Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế toán là công tác 
quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng 
trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới 
công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản 
và nguồn vốn của mình. Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy quá trình sản 
xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi 
phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là phải có lãi. Muốn vậy, 
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình để từ 
đó tính toán các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả .
Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt một 
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ 
doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ cung cấp thông tin quan trọng nhất của 
doanh nghiệp là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông tin 
kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các 
quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh 
nghiệp.
Và đặc biệt đối với các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc 
Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con thì việc 
lập BCTC tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài 
sản, nguồn vốn, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập BCTC, tình hình và kết 
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị là một việc làm cấp 
thiết và bắt buộc nhằm cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ số cho các nhà quản lý
trong công ty và những cá nhân, tổ chức. ngoài công ty
Nhận thức được tầm quan trọng của các báo cáo tài chính tổng hợp, nhóm em đã đi sâu 
tìm hiểu về lĩnh vực này với đề tài được giao là: "Phương pháp lập và trình bày báo cáo 
tài chính tổng hợp".
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3956 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
----***---- 
ĐỀ TÀI 
Phương pháp lập và trình bày báo cáo 
tài chính tổng hợp 
 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Hà Xuân Thạch 
 Nhóm thực hiện : Nhóm 3 
 Lớp : Cao học đêm 1-Khóa 21 
Tp. HCM, ngày 16 tháng 08 năm 2012 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế toán là công tác 
quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng 
trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới 
công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản 
và nguồn vốn của mình. Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy quá trình sản 
xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi 
phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là phải có lãi. Muốn vậy, 
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình để từ 
đó tính toán các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả . 
Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt một 
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ 
doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ cung cấp thông tin quan trọng nhất của 
doanh nghiệp là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông tin 
kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các 
quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị t rong doanh 
nghiệp. 
Và đặc biệt đối với các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc 
Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con thì việc 
lập BCTC tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện t ình hình tài 
sản, nguồn vốn, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập BCTC, tình hình và kết 
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị là một việc làm cấp 
thiết và bắt buộc nhằm cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ số cho các nhà quản lý 
trong công ty và những cá nhân, tổ chức.. ngoài công ty 
Nhận thức được tầm quan t rọng của các báo cáo tài chính tổng hợp, nhóm em đã đi sâu 
tìm hiểu về lĩnh vực này với đề tài được giao là: "Phương pháp lập và trình bày báo cáo 
tài chính tổng hợp". 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢ P 
Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán t rực thuộc hoặc Tổng công ty nhà 
nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập BCTC tổng hợp, 
để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, nợ 
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập BCTC, tình hình và kết quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị. 
Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập BCTC tổng hợp, vừa phải lập BCTC hợp 
nhất thì phải lập BCTC tổng hợp trước sau đó mới lập BCTC hợp nhất hoặc BCTC hợp 
nhất giữa các loại hình hoạt động. Các đơn vị vừa phải lập BCTC tổng hợp và BCTC hợp 
nhất thì phải tuân thủ các quy định về lập BCTC tổng hợp và BCTC hơp nhất. 
1.1 Mục đích của BC TC tổng hợp 
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, 
nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, t ình hình và kết quả hoạt động 
kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị. 
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài 
chính và tình hình kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị. Thông tin của BCTC tổng 
hợp là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động 
kinh doanh của toàn đơn vị cấp trên, các nhà đầu tư, các chủ sở hữu hiện tại và tương lai và 
các cơ quan nhà nước quản lý có thẩm quyền… 
1.2 Phạm vi áp dụng 
Kết thúc năm tài chính các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc 
hoặc tổng công ty Nhà nước hoạt động theo m ô hình không có công ty con phải lập BCTC 
tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của: 
- Toàn bộ các đơn vị trong phạm vi quản lý của đơn vị cấp trên bao gồm đơn 
vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới độc lập hoặc hạch toán trực thuộc 
- Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công 
ty con 
Các đối tượng trên được gọi chung là đơn vị kế toán cấp trên. 
1.3 Hệ thống BCTC tổng hợp 
1.3.1 Hệ thống BCTC tổng hợp 
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01-DN 
- Báo cáo KQHĐKD tổng hợp Mẫu số B02-DN 
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03-DN 
- Bản thuyết m inh BCTC tổng hợp Mẫu số B09-DN 
1.3.2 Hệ thống chuẩn m ực Kế toán Việt Nam được vận dụng chủ yếu 
- VAS 07: Kế toán khoản đầu tư vào Công ty liên kết 
- VAS 08: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh 
- VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái 
- VAS 21: Hợp nhất kinh doanh 
- VAS 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tê. 
- VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty Con 
1.4 Trách nhiệm và thời hạn lập, nộp BCTC tổng hợp 
1.4.1 Trách nhiệm lập 
Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập BCTC tổng hợp đơn vị kế toán cấp trên ngoài 
BCTC riêng của đơn vị kế toán cấp trên: 
- Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con. 
- Đơn vị kế toán cấp trên khác: là những đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc có 
lập BCTC; 
Đơn vị cấp trên phải lập, nộp và công khai BCTC tổng hợp theo quy định của Luật kế 
toán, Chuẩn mực kế toán. 
1.4.2 Thời hạn lập và nộp BCTC tổng hợp 
- BCTC tổng hợp phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan 
quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 
- BCTC tổng hợp phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc 
kỳ kế toán năm. 
1.5 Nơi nhận BCTC tổng hợp 
Đối tượng lập BCTC tổng hợp 
Thời 
hạn lập 
báo cáo 
Nơi nhận báo cáo 
Cơ quan TC, 
cơ quan dăng 
ký KD 
Cơ 
quan 
thuế 
Cơ quan 
thống kê 
1. Tổng công ty Nhà nước (thành lập 
và hoạt động theo mô hình không có 
công ty con) 
Năm, 
Quý 
x x x 
2. Đơn vị kế toán cấp trên khác có đơn 
vị kế toán trực thuộc 
Năm x x X 
1.6 Nguyên tắc lập và trình bày BC TC tổng hợp 
- Đơn vị kế toán cấp trên khi lập BCTC tổng hợp phải căn cứ vào các bảng 
BCTC của tất cả các đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý. 
- Từng chỉ tiêu của từng BCTC tổng hợp được tính toán bằng cách tổng cộng 
chỉ tiêu tương ứng của tất cả các BCTC của các đơn vị trực thuộc. 
- Đơn vị kế toán cấp trên không được loại t rừ ra khỏi BCTC tổng hợp BCTC 
của đơn vị trực thuộc có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của các đơn vị trực 
thuộc khác trong đơn vị. 
- Đối với các chỉ tiêu đặc biệt chỉ có ở một hoặc một số đơn vị trực thuộc 
cũng phải được trình bày trên BCTC tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên. 
- BCTC tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên 
tắc đánh giá như BCTC hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên cơ sở tuân thủ Chuẩn 
mực kế toán. 
- BCTC tổng hợp được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán theo 
nguyên tắc nhất quán cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương 
tự trong toàn bộ đơn vị. 
- BCTC của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập BCTC tổng hợp phải được 
lập cho cùng một kỳ kế toán năm. 
- Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán trưc thuộc được đưa vào 
BCTC tổng hợp kể từ ngày đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc của đơn vị kế toán cấp 
trên. 
2. TRÌNH TỰ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢ P 
2.1 Kiểm tra BCTC của từng đơn vị kế toán trực thuộc, đảm bảo các báo cáo được 
lập theo đúng quy định của Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán như: phải có đầy đủ từng 
BCTC; các BCTC được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách kế toán để lập các BCTC là 
thống nhất… Nếu cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh trước khi sử dụng để lập BCTC 
tổng hợp. 
2.2 Phân loại kế toán trực thuộc theo từng hoạt động như: DN sản xuất kinh doanh; 
hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng loại hoạt động trên được 
lập BCTC tổng hợp riêng. 
2.3 Đối với các chỉ tiêu phải giảm trừ thì lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh 
và thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó. 
2.4 Lập Bảng tổng hợp báo cáo theo từng BCTC (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo 
KQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Bản thuyết minh BCTC) từng chỉ tiêu của từng 
báo cáo đó. 
2.5 Căn cứ kết quả tổng hợp trên Bảng cân đối tổng hợp báo cáo để lập BCTC tổng 
hợp theo từng báo cáo. 
3. KHÁI QUÁT VỀ BẢNG C ÂN ĐỐ I KẾ TOÁN TỔNG HỢ P 
3.1 Mục đích, ý nghĩa của Bảng CĐKT tổng hợp 
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) tổng hợp: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh 
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của Doanh 
nghiệp tại một thời điểm nhất định. 
Số liệu trên BCĐKT tổng hợp cho biết toàn bộ giá trị sản lượng hiện có của Doanh 
nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. 
Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh 
nghiệp đó. 
3.2 Nội dung của Bảng CĐKT tổng hợp 
BCĐKT tổng hợp là hình thức biểu hiện của phương pháp cân đối tổng hợp kế toán, 
đồng thời là báo cáo kế toán chủ yếu nhất, dùng tiền để biểu thị toàn bộ vốn kinh doanh và 
nguồn vốn kinh doanh (hai mặt thể hiện của tài sản trong đối tượng kế toán của Doanh 
nghiệp) tại thời điểm lập báo cáo. 
3.3 Kết cấu của Bảng CĐKT tổng hợp 
BCĐKT tổng hợp gồm hai phần là phần chính và phần phụ. Phần chính dùng để phản 
ánh tài sản của Doanh nghiệp theo hai cách biểu thị khác nhau là vốn kinh doanh và nguồn 
vốn kinh doanh; còn phần phụ là phần các chỉ tiêu ngoài bảng dùng phản ánh tài sản của 
đơn vị khác. 
BCĐKT tổng hợp có hai phần và có thể thiết kế mẫu theo hai cách như sau: 
- Theo hình thức hai bên: “Bên trái – Bên phải”, phần bên trái của BCĐKT 
tổng hợp phản ánh kết cấu vốn kinh doanh (phần tài sản), phần bên phải phản anh nguồn 
vốn kinh doanh. 
- Theo hình thức một bên: “Bên trên – Bên dưới”, tức là cả hai phần tài sản và 
nguồn vốn được xếp cùng một bên trên BCĐKT tổng hợp, trong đó phần t ài sản được lập 
trước ở bên t rên, phần nguồn vốn được lập sau ở bên dưới. 
Cụ thể về hai phần trong BCĐKT: 
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phán ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có 
của Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức hình thành tồn tại 
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. 
Tài sản được phân chia thành các mục sau: 
 Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 
 Loại B: Tài sản cố định và đàu tư dài hạn 
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm 
báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện t rách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với tài 
sản đang quản lý và sử dụng ở Doanh nghiệp. 
 Nguồn vốn được chia thành các mục như sau: 
 Loại A: Nợ phải t rả 
 Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu. 
Mỗi phần của BCĐKT đều phản ánh theo ba cột: Mã số; Số đầu năm; Số cuối kỳ (năm, 
quý) 
3.4 Phương pháp lập bảng cân đối kế toán tổng hợp 
3.4.1 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng CĐKT tổng hợp 
- Đơn vị kế toán cấp trên khi lập Bảng CĐKT tổng hợp phải căn cứ vào các Bảng 
CĐKT của tất cả các đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý. 
- Từng chỉ tiêu của từng Bảng CĐKT tổng hợp được tính toán bằng cách tổng cộng 
chỉ tiêu tương ứng của tất cả các Bảng CĐKT tổng hợp của các đơn vị trực thuộc. 
- Đơn vị kế toán cấp trên không được loại trừ ra khỏi Bảng CĐKT tổng hợp Bảng 
CĐKT của đơn vị trực thuộc có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của các đơn 
vị trực thuộc khác trong đơn vị. 
- Bảng CĐKT tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên 
tắc đánh giá như Bảng CĐKT hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên cơ sở tuân thủ 
Chuẩn mực kế toán. 
- Bảng CĐKT tổng hợp được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán theo 
nguyên tắc nhất quán cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương 
tự trong toàn bộ đơn vị. 
- Bảng CĐKT của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập Bảng CĐKT tổng hợp 
phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm. 
- Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán trưc thuộc được đưa vào Bảng 
CĐKT tổng hợp kể từ ngày đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc của đơn vị kế toán cấp 
trên. 
3.4.2 Trình tự lập Bảng CĐKT tổng hợp 
- Kiểm tra Bảng CĐKT của từng đơn vị kế toán trực thuộc, đảm bảo các Bảng 
CĐKT được lập theo đúng quy định của Luật kế toán và Chuẩn m ực kế toán như: các Bảng 
CĐKT được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách kế toán để lập các Bảng CĐKT là thống 
nhất… Nếu cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh trước khi sử dụng để lập Bảng CĐKT 
tổng hợp 
- Phân loại kế toán trực thuộc theo từng hoạt động như: DN sản xuất kinh doanh; 
hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng loại hoạt động trên được 
lập Bảng CĐKT tổng hợp riêng. 
- Đối với các chỉ t iêu phải giảm trừ thì lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh 
và thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó. 
3.4.3 Các bước cơ bản khi áp dụng phương pháp tổng hợp Bảng Cân đối kế toán 
Bước 1: Cộng các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán của Tổng Công ty và các Công 
ty thành viên trong Tập đoàn. 
Bước 2: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể như sau: 
- Các khoản nhận, cấp vốn , doanh thu, giá vốn của hàng hóa, dịch vụ cung cấp 
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp tổng công ty, kinh phí của 
Công ty thành viên, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập 
đoàn phải được loại trừ toàn bộ. 
- Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn 
đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố đinh,…) phải được loại trừ 
hoàn toàn. 
- Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bô đang phản ảnh 
trong giá trị tài sản như hàng tồn kho, tài sản cố định phải được laoi bỏ trừ khi chi phí tạo 
nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được. 
- Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng Cân đối kế toán giữa các đơn 
vị trong cùng Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn. 
Bước 3: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu 
Tổng hợp. 
Bước 4: Lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng tổng hợp các chỉ tiêu tổng 
hợp sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ. 
4. KHÁI Q UÁT VỀ BÁO CÁO KẾT Q UẢ KINH DO ANH TỔNG HỢP 
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) tổng hợp toàn doanh 
nghiệp được lập trên cơ sở tổng hợp Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn 
vị cấp trên và các ĐVTT trong doanh nghiệp theo từng khoản mục bằng cách cộng các 
khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về 
bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính theo nguyên tắc: 
- Đối với các khoản mục của BCKQHĐKD không phải điều chỉnh thì được 
cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của BCKQHĐKD tổng hợp 
- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương 
pháp điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục này và trình bày 
trên BCKQHĐKD tổng hợp 
Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến tổng hợp bác cáo kết quả quả 
kinh doanh bao gồm: 
- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ 
 - Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh 
- Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 
5. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU C HỈNH GIẢM TRỪ TRÊN BẢNG 
C ÂN ĐỐ I KẾ TOÁN VÀ BÁO C ÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TỔ NG HỢ P 
5.1 Điều chỉnh khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp dưới 
5.1.1 Nguyên tắc điều chỉnh 
Giá trị ghi sổ của khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên trong từng đơn vị cấp 
dưới và phần vốn của đơn vị cấp trên trong VCSH của đơn vị cấp dưới phải loại trừ 
hoàn toàn trên BCTC 
5.1.2 Bút toán điều chỉnh 
Điều chỉnh giảm khoản mục " Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc " của 
công ty và điều chỉnh giảm " Nguồn vốn kinh doanh "ở ĐVTT chi tiết phần vốn 
cấp trên cấp 
5.2 Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập Đoàn 
5.2.1 Nguyên tắc điều chỉnh 
Trong báo cáo tài chính tổng hợp, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ 
Tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán 
hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn. 
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau: 
Lãi hoặc lỗ chưa thực Giá trị hàng tồn kho Giá trị của hàng tồn kho 
 hiện trong hàng tồn = cuối kỳ tính theo giá - cuối kỳ tính theo giá vốn 
 kho cuối kỳ bán nội bộ của bên bán hàng 
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ ra khỏi 
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho 
đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ. 
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tổng hợp đã loại trừ lãi hoặc lỗ 
chưa thực hiện phát từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được 
xác định trên cơ sở hóa đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ. 
Việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch 
bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho 
cuối kỳ trong Báo cáo t ài chính tổng hợp nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này 
sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn m ực 
kế toán số 17- Thuế thu nhập daonh nghiệp. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này 
sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế thu nhập 
doanh nghiệp trong kỳ của cả Tập đoàn. Do đó kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập 
hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán kho cuối kỳ. 
Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ 
chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng giá vốn xét trên phương diện Tập đoàn đối với lô 
hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Trong trường hợp đó, 
việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng 
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo 
cáo t ài chính tổng hợp lớn hơn cơ sở t ính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch 
tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và 
làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của cả Tập đoàn. Do đó, kế toán phải 
phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong bảng cân đối kế toán tổng hợp và phải ghi 
tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh tổng hợp. 
5.2.2 Bút toán điều chỉnh 
 Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao 
dịch bán hàng nội bộ trong kỳ. 
Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho 
cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ: 
- Trường hợp có lãi: 
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu bán hàng nội bộ). 
 Có Giá vốn hàng bán (Doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực 
hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ) 
 Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ). 
- Trường hợp lỗ: 
Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng 
tồn kho tiêu thụ nội bộ (Giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa 
thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau: 
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu bán hàng nội bộ) 
 Có