Ngay từ những năm cuối thế kỷ XX, xu hướng phát triển của hầu hết các nước
là hội nhập kinh tế thế giới. Thực tế đã chứng minh sự đúng đắn của xu hướng đó
và chắc chắn thế kỷ XXI là thế kỷ của sự hôi nhập kinh tế toàn cầu. Đứng trước xu
thế đó của thời đại, Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới với những thành công mang
tính đột phá đã hội nhập kinh tế một cách mạnh mẽ, “đa phương hoá, đa dạng hoá”
các mối quan hệ. Chúng ta đã tích cực tham gia các tổ chức kinh tế, các diễn đàn
kinh tế lớn trên thế giới như: Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn á - ÂU (ASEM), Diễn đàn kinh tế Châu
á – Thái Bình Dương (APEC) . Và chúng ta đang dần khẳng định tiếng nói của
mình trong các tổ chức đó. Với thành công của hội nghị ASEM 5 tại Hà Nội vào
tháng 10 - 2004, chúng ta hi vọng sẽ được gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) trong thời gian gần nhất. Bên cạnh đó, chúng ta chúng ta cũng có quan hệ
rất tốt với các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế như: Ngân hàng quốc tế (WB), quĩ
tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) . Và Việt Nam đã thu
hút được mội lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ chính
thức (ODA).
Để Việt Nam có thể hội nhập thành công thì mội đòi hỏi mang tính bắt buộc
hiện nay là các doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình để có thể tận dụng mọi nguồn lực của nền kinh tế hội nhập mang lại.
Chính vì vậy, kiểm toán là một nghành không thể thiếu trong nền kinh tế của Nước
ta hiện nay. Sau khi hai công ty kiểm toán độc lập được thành lập vào tháng 5 -1991, Kiểm toán ở Việt Nam đã phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện nhằm
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Mặc dù ra đời hơi muộn (21 - 12 -2001) nhưng Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam đã có những bước tiến mạnh
mẽ và vững chắc để tạo lập uy tín của mình đối với khách hàng. May mắn được
thực tập tại công ty và đặc biệt là được sự hướng của thầy giáo Đinh Thế Hùng, em
hy vọng mình sẽ được áp dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trương
vào thực tế công việc nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc và chính xác về nghành
học của mình.
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam cùng với chương trình kiểm toán riêng mà công ty đang áp dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Quá trình hình thành và phát triển của
công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam
cùng với chương trình kiểm toán riêng
mà công ty đang áp dụng
Lời nói đầu
Ngay từ những năm cuối thế kỷ XX, xu hướng phát triển của hầu hết các nước
là hội nhập kinh tế thế giới. Thực tế đã chứng minh sự đúng đắn của xu hướng đó
và chắc chắn thế kỷ XXI là thế kỷ của sự hôi nhập kinh tế toàn cầu. Đứng trước xu
thế đó của thời đại, Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới với những thành công mang
tính đột phá đã hội nhập kinh tế một cách mạnh mẽ, “đa phương hoá, đa dạng hoá”
các mối quan hệ. Chúng ta đã tích cực tham gia các tổ chức kinh tế, các diễn đàn
kinh tế lớn trên thế giới như: Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn á - ÂU (ASEM), Diễn đàn kinh tế Châu
á – Thái Bình Dương (APEC) .. Và chúng ta đang dần khẳng định tiếng nói của
mình trong các tổ chức đó. Với thành công của hội nghị ASEM 5 tại Hà Nội vào
tháng 10 - 2004, chúng ta hi vọng sẽ được gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) trong thời gian gần nhất. Bên cạnh đó, chúng ta chúng ta cũng có quan hệ
rất tốt với các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế như: Ngân hàng quốc tế (WB), quĩ
tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) .. Và Việt Nam đã thu
hút được mội lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ chính
thức (ODA).
Để Việt Nam có thể hội nhập thành công thì mội đòi hỏi mang tính bắt buộc
hiện nay là các doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình để có thể tận dụng mọi nguồn lực của nền kinh tế hội nhập mang lại.
Chính vì vậy, kiểm toán là một nghành không thể thiếu trong nền kinh tế của Nước
ta hiện nay. Sau khi hai công ty kiểm toán độc lập được thành lập vào tháng 5 -
1991, Kiểm toán ở Việt Nam đã phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện nhằm
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Mặc dù ra đời hơi muộn (21 - 12 -
2001) nhưng Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam đã có những bước tiến mạnh
mẽ và vững chắc để tạo lập uy tín của mình đối với khách hàng. May mắn được
thực tập tại công ty và đặc biệt là được sự hướng của thầy giáo Đinh Thế Hùng, em
hy vọng mình sẽ được áp dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trương
vào thực tế công việc nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc và chính xác về nghành
học của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, bước đầu em
đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển của công ty cùng với chương
trình kiểm toán riêng mà công ty đang áp dụng và được trình bày làm 3 phần trong
báo cáo tổng hợp:
Phần I: Khái quát về công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam.
Phần II: Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán tại công ty Kiểm toán
và định giá Việt Nam.
Phần III: Đánh giá ban đầu về công ty Kiểm toán định giá Việt Nam.
Phần I: Khái quát về công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam.
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt
Nam.
Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều ngành
nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ không những
của những nhà đầu tư trong nước mà còn có cả sự đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài trên mọi lĩnh vực. Nhu cầu tất yếu của những nhà quản lý, nhà đầu tư là đòi
hỏi những thông tin tài chính, kế toán chính xác, khách quan, kịp thời nhất để phục
vụ cho nhu cầu quản lý và đầu tư của mình. Mô hình các công ty Kiểm toán độc lập
ra đời (vào tháng 5/1991) đã góp phần giúp các nhà quản lý, những người quan tâm
đến thông tin tài chính kế toán có được những thông tin đúng đắn và khách quan
nhất phục vụ cho nhu cầu quản trị và đầu tư. Cho đến nay với hơn 14 năm hình
thành và phát triển, trên thị trường kiểm toán của Việt Nam ngày càng có nhiều các
công ty Kiểm toán độc lập với nhiều hình thức khác nhau được thành lập, từ công ty
trách nhiệm hữu hạn, cho đến công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty 100% vốn
nước ngoài…
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập bởi những
người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh nghiệm lâu năm trong
nghành kiểm toán. Mặt khác sự ra đời của công ty cũng là một tất yếu khách quan
nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn rất thiếu cả về số lượng các công ty Kiểm
toán và chất lượng kiểm toán.
1.2.Các giai đoạn phát triển chính của công ty
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời ngày 21/12/2001 và
hoạt động kinh doanh theo:
-Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692.
Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.
Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Join Stock Company.
Tên viết tắt: VAE., JSC.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND).
Người đại diện theo luật pháp của công ty:
Ông Nguyễn Đình Thới
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như:
-2001-2002: Đặt trụ sở tại phòng khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai
đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều,
trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của các nhà
lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng.
- 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được
tên tuổi của mình.
-Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về:
Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 844.2670492
844.2670491
Email : vae_co@fpt.vn
Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần chuyển địa điểm là rất khó khăn và
vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty và đặc biệt là của ban giám đốc, công
ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm phù hợp và thuận lợi cho việc kinh
doanh. Và nỗ lực đó đã được đền đáp khi công ty đã tìm được một địa điểm phù
hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi thì công ty sẽ ngày càng đáp ứng
tốt nhất những yêu cầu của khách hàng và tạo dựng dược uy tín của mình.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có hai văn phòng đại diện tại thị xã
Sơn La và Hà Giang. Kế hoạch sắp tới của công ty là mở văn phòng đại diện tại Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tốt nhất, chiếm được cảm tình của khách hàng:
-Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế có
một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho các nhà
đầu tư
-Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh
-Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước
1.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh trong nhu8ững năm gần đây:
Biểu 1.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004
(9 tháng đầu
năm)
Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670
3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656
4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733
5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0
6. Chi phí bán hàng 0 0 0
7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729
8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660
9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0
10. Chi phí khác 9.000.000 0 0
11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0
12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660
Tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều. Lợi
nhuận trước thuế năm 2003 so vơí năm 2002 tăng gần gấp đôi, một con số rất lí
tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2004 chưa được quyết toán nhưng
đến hết quí 3 lợi nhuận trước thuế đã vượt qua con số của năm 2003, đây là một tín
hiệu đáng mừng của công ty. Với uy tín và nỗ lực của toàn thể công ty thì công ty sẽ
tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới.
1.2 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty
1.2.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá có
mô hình như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Hội đồng Khoa học Ban Kiểm soát
Giám đốc
Tư vấn - Định giá
Giám đốc
Kiểm toán - Tài chính
Giám đốc
Kiểm toán - Đầu tư
Các văn phòng
đại diện
P
hòng T
ư vấn Đ
ầu tư
P
hòng Đ
ịnh giá D
N
- T
S
P
hòng T
ư vấn T
ài chính,
K
ế toán, T
huế
Phòng K
iểm
toán
T
ài chính II
Phòng K
iểm
toán
T
ài chính I
Phòng K
iểm
toán
Đ
ầu tư
X
ây dự
ng II
Phòng K
iểm
toán
Đ
ầu atư X
ây dựng I
C
ác bộ phận chứ
c năng
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp và phương án đầu
tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).
- Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền quyết định về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty như: tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư; phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ Công ty.
- Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề xuất
các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty.
- Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải là cổ
đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty quy định.
- Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều hành
các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng, dân
chủ….
1.2.2 Đội ngũ nhân viên của công ty
Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các
Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán
viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể:
- Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06
- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25
- Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07
- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12
- Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08
- Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08
Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc văn
phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã
Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian
công tác trên 5 năm.
Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất
lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân viên có trình
độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây dựng.
1.2.3. Các phòng ban:
Trong công ty bao gồm các phòng ban sau:
- Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế toán
trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ quản lí tài chính
theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá trình kinh doanh và tham
mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra còn 1 nhân viên lễ tân
và một lái xe.
- Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức năng như
nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo tài chính, định giá,
tư vấn.....Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên, còn phòng Nghiệp vụ III có 18
nhân viên
- Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán đầu tư
xây dựng cơ bản và các c0hức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng cơ bản.
Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể như công
đoàn, Đoàn thanh niên.....với các phong trào hoạt động rất sôi nổi và 2 chi nhánh ở Hà
Giang và Sơn La.
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập nhưng
bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được đào tạo của đội
ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng định vị trí của mình.
1.2.4 Hệ thốngkế toán của công ty
1.2.4.1 Bộ máy kế toán
Do đặc điểm và qui mô hoạt động của công ty nên bộ máy kế toán của công ty chỉ
gôm bốn người trong đó:
-Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ thiết kế và vận
hành bộ máy kế toán của công ty. Ngoài ra, Kế toán trưởng tại Công ty còn phải chịu
trách nhiệm lập báo cáo tài chính để trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của công
ty
-Thủ quỹ: Đây là người có trách nhiệm quản lý quỹ tiền, lập và quản lý các phiếu
thu, chi của công ty.
-Kế toán viên: Hai kế toán viên còn lại đảm nhiệm phần Kế toán tổng hợp và các
phần hành kế toán chi tiết khác như: Kế toán thu, chi; Kế toán tài sản cố định; Kế toán
tiền lương công nhân viên…
1.2.4.2 Chính sách kế toán chủ yếu của công ty
Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam và USD.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ được
chuyển đổi sang VND và hạch toán theo tỷ ông bố tại ngày phát sinh ngoại tệ. Những
phần chênh lệch tỷ giá phát sinh do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kỳ được
hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả kinh
doanh Cuối năm tài chính, số dư tiền phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được qui
đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Phần chênh lệch tỷ giá
được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá trên bảng cân đối kế toán. Đầu năm
sau, ghi bút toán ngược để xoá số dư chênh lệch tỷ giá.
Ghi nhận doanh thu.
Trong kỳ, dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên
phát hành “Giấy đề nghị chuyển tiền”. Giấy này được theo dõi trong một sổ chi tiết
riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng giấy đề nghị doanh thu. Khi thu
được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng.
Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ ( đã giao báo cáo kiểm toán và
lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, kiểm toán viên lập “ Giấy yêu cầu
phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính, kế toán
thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp
đồng .
Cuối năm, trước ngày 31/12 kế toán căn cứ vào toàn bộ “Giấy đề nghị chuyển
tiền” đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch
vụ trong năm.
Tài sản cố định khấu hao.
-Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên tắc lấy nguyên giá trừ khấu
hao luỹ kế .
-Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho từng tài
sản cố định hoặc nhóm tài sản cố định.
-Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký
Chi phí lương : Lương được kiểm soát và quản lý theo hệ số lương cơ bản,
các khoản phụ cấp khác theo quy định của công ty.
Công tác phí: Nhân viên biên chế phòng nào thì thanh toán công tác phí tại
phòng đó, nghiêm cấm thanh toán ở nhiều phòng .
Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi
sổ .
1.2.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán
Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ trong toàn doanh nghiệp.
Đối với những chứng từ bắt buộc của nhà nước thì doanh nghiệp áp dụng theo quy
định của nhà nước.
Đối với những chứng từ của công ty áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú của mỗi
chứng từ và các quy định chung dưới đây:
Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người ký xác nhận
Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu là người ngoài công ty phải
ghi rõ họ tên dưới chữ ký.
Hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý. Điều này sẽ giúp cho
việc tìm ra nguyên nhân sai phạm và quy kết trách nhiệm chính xác.
Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng hành chính
hoặc in từ trong máy. Nếu cần đánh máy mới thì phải đầy đủ các yếu tố quy định trong
mẫu.
1.2.4.4 Hệ thống sổ kế toán
Việc ghi chép tiến hành thường xuyên theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh.
Cuối mỗi trang sổ phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng
phải có số tổng cộng.
Kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm:
Sổ quỹ
Sổ tài sản cố định
Sổ theo dõi tạm ứng
Sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả
…
1.2.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán
Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo
chế độ kế toán Việt Nam.
Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí trực tiếp, từng loại nghiệp vụ
chủ yếu. Chẳng hạn, để theo dõi được doanh thu trực tiếp của từng loại dịch vụ công ty
đã chủ động sử dụng các tiểu khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC
TK 5112: Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB
TK 5113: Doanh thu dịch vụ kiểm toán dự án
TK 5114: Doanh thu dịch vụ tư vấn
TK 5115: Doanh thu dịch vụ đào tạo
TK 5116: Doanh thu dịch vụ khác và định giá tài sản
1.2.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính
Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ_BTC ngày 25/10/2000
Quy định nộp báo cáo:
Hàng tháng phải nộp báo cáo cho Tổng Giám Đốc công ty kiểm tra và ký
duyệt.
Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan nhà nước phải được kiểm toán nội bộ.
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Dich vụ công ty cung cấp cho khách hàng
1.3.1.1 Dịch vụ Kiểm toán và thuế
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm
toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc lập hiện hành
ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở chọn mẫu các ghi chép
kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu, thông tin được trình bày trên báo
cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng
yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách
kế toán được áp dụng có nhất quán qua các niên độ hay không? Có được trình bày đầy
đủ hay không? Các dịch vụ cụ thể bao gồm:
Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính.
Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm
Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng: Dịch vụ này
giúp đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán mình thông qua các tư
vấn về việc:
Hoàn thiện hệ thống kế toán.
+Xây dựng qui trình lập sổ
+Xây dựng qui trình ghi chép sổ
+Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính
-Xây dựng các qui chế kiểm soát.
+Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu
+Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ
+Qui chế quản lý công nợ
+Qui chế quản lý hàng tồn kho
Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế.
Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở
quyết toán thuế.
Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính