Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại cho nền kinh
tế và hệ thống ngân hàng nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới. Quan hệ hợp tác trên tất cả
các lĩnh vực không ngừng được đẩy mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là một
ngành nhạy cảm nhưng rất quan trọng. Chính vì vậy, các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng
không chỉ các nh à đầu tư quan tâm mà còn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống
ngân hàng địa phương và thế giới phát triển đã góp phần đẩy mạnh các giao dịch không bằng
tiền mặt thông qua ngân hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi phí về thời
gian. Xét trong bối cảnh đó, một ngân hàng không thể đứng ngoài xu hướng chung của thời đại
là cùng liên minh và hợp tác. Sự hợp tác mang lại những cơ hội giao lưu, học hỏi và nâng cao
hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với định hướng phát triển xuất khẩu và hội nhập
ngày càng sâu rộng vào hệ thống tài chính toàn cầu, các ngân hàng Việt Nam cũng đang không
ngừng hợp tác và liên kết với các tổ chức nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ
trợ các chính sách của Chính Phủ. Một hình thức hợp tác phổ biến hiện nay của các ngân hàng
Việt Nam là việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với đối tác là các ngân hàng nước ngoài.
Quan hệ đại lý tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tạo điều kiện
để các ngân hàng Việt Nam mở rộng thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng và thiết lập quan hệ
đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước đang trở thành định h ướng phát triển của các ngân
hàng thương mại hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp ra đời trong hoàn cảnh đó với hy vọng làm rõ
tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
33 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2458 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quan hệ đại lý với các ngân hàng đối và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L I M Đ U
Tiểu luận
Quan hệ đại lý với các ngân hàng đối và đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân
hàng đại lý ngân hàng thương mại Việt Nam.
L I M Đ U
MỤC LỤC
Lời mở đầu ........................................................................................................................... 1
1. Tổng quan về ngân hàng đại lý.......................................................................................... 1
1.1 Khái niệm ngân hàng đại lý......................................................................................... 1
1.2 Đặc điểm của ngân hàng đại lý ................................................................................... 3
1.3 Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý .................................... 4
2. Vai trò của ngân hàng đại lý .............................................................................................. 4
3. Phương thức thông tin liên lạc của ngân hàng đại lý .......................................................... 5
3.1 CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ ....................................... 5
3.2 CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động tại Anh ................................................. 6
3.3 SWIFT – Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu ................................ 7
3.3.1 Giới thiệu chung về SWIFT ...................................................................................... 7
3.3.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT........................................................................ 8
4. Nội dung trong thỏa uớc ngân hàng đại lý ....................................................................... 10
5. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý............................................................................................. 11
5.1. Thanh toán bù trừ .................................................................................................... 11
5.2. Tín dụng quốc tế ...................................................................................................... 11
5.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại....................................................................... 11
5.2.2. Cho vay hợp vốn ................................................................................................... 11
5.3. Tài trợ ngoại thương ................................................................................................ 12
5.3.1. Tài trợ xuất khẩu ................................................................................................... 12
5.3.2. Tài trợ nhập khẩu .................................................................................................. 13
6. Các trung tâm tài chính hải ngoại .................................................................................... 13
6.1 Jersey........................................................................................................................ 13
6.2 Quần đảo Cayman .................................................................................................... 14
6.3 British Virgin Islands ................................................................................................ 15
6.4 Bermuda ................................................................................................................... 16
6.5 Mauritius .................................................................................................................. 16
7. Phân tích SWOT trong phân tích hoạt động đại lý của các NHTMCPViệt Nam .............. 17
7.1. Ưu điểm ................................................................................................................... 17
7.2. Nhược điểm .............................................................................................................. 19
73. Thời cơ ..................................................................................................................... 21
74. Trở ngại .................................................................................................................... 22
8. Định hướng phát triển quan hệ đại lý trong tương lai....................................................... 23
9. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng đại lý của các NHTMCPViệt Nam
........................................................................................................................................... 24
9.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động NHĐL . 24
9.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm ........................................... 25
9.3. Phát triển hệ thống CNTT trong hoạt động quản lý ngân hàng ................................. 26
Một số giải pháp phát triển CNTT trong lĩnh vực ngân hàng: ......................................... 27
9.4. Hoàn thiện kỹ năng và nâng cao nghiệp vụ ngân hàng đại lý cho nhân viên ............. 27
9.5. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tài khoản Nostro ................................................... 28
9.6. Tăng cường hoạt động ngoại giao với mạng lưới ngân hàng đại lý .......................... 29
9.7. Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả cho mục tiêu phát triển quan hệ đại lý dài hạn
....................................................................................................................................... 29
9.8 Tham gia vào các mạng lưới thanh toán quốc tế........................................................ 30
GVDH: Trương Thị Hồng
Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 1
Lời mở đầu
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại cho nền kinh
tế và hệ thống ngân hàng nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới. Quan hệ hợp tác trên tất cả
các lĩnh vực không ngừng được đẩy mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là một
ngành nhạy cảm nhưng rất quan trọng. Chính vì vậy, các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng
không chỉ các nhà đầu tư quan tâm mà còn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống
ngân hàng địa phương và thế giới phát triển đã góp phần đẩy mạnh các giao dịch không bằng
tiền mặt thông qua ngân hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi phí về thời
gian. Xét trong bối cảnh đó, một ngân hàng không thể đứng ngoài xu hướng chung của thời đại
là cùng liên minh và hợp tác. Sự hợp tác mang lại những cơ hội giao lưu, học hỏi và nâng cao
hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với định hướng phát triển xuất khẩu và hội nhập
ngày càng sâu rộng vào hệ thống tài chính toàn cầu, các ngân hàng Việt Nam cũng đang không
ngừng hợp tác và liên kết với các tổ chức nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ
trợ các chính sách của Chính Phủ. Một hình thức hợp tác phổ biến hiện nay của các ngân hàng
Việt Nam là việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với đối tác là các ngân hàng nước ngoài.
Quan hệ đại lý tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tạo điều kiện
để các ngân hàng Việt Nam mở rộng thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng và thiết lập quan hệ
đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước đang trở thành định hướng phát triển của các ngân
hàng thương mại hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp ra đời trong hoàn cảnh đó với hy vọng làm rõ
tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
1. Tổng quan về ngân hàng đại lý
1.1 Khái niệm ngân hàng đại lý
Ngân hàng đại lý là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ thay mặt cho tổ chức tài chính
khác, tương đương hoặc không tương đương với nó.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động ngân hàng đại lý. Tại Anh, hoạt động ngân hàng
đại lý liên quan đến các mối quan hệ mang tính quốc tế. Nhưng ở các nước khác như Mỹ thì hoạt
động ngân hàng đại lý chứa đựng nhiều yếu tố trong nước.
Tại nước ta, vẫn có sự nhầm lẫn giữa hoạt động ngân hàng đại lý với hoạt động ủy thác ngân
hàng. Tuy nhiên, đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra các khái niệm để có sự phân biệt về
hai hoạt động này:
GVDH: Trương Thị Hồng
Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 2
Hoạt động ngân hàng đại lý: Theo Thông tư 41/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Hướng dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách
hàng trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền: “Hoạt động ngân hàng đại lý là
việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác của một ngân hàng tại một
quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể (sau đây gọi là Ngân hàng đại lý) cho một ngân hàng khác tại một
quốc gia, vùng lãnh thổ khác (sau đây gọi là Ngân hàng đối tác)”.
Hoạt động ủy thác trong lĩnh vực ngân hàng: Theo Thông tư 04/2012/TT-NHNN ngày
08 tháng 3 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác
và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Ủy thác trong lĩnh vực liên
quan đến hoạt động ngân hàng là việc bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ
liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định
của pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác”. Trong đó:
- Bên nhận ủy thác là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (…).
- Bên ủy thác, bao gồm:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Tổ chức khác ở trong nước không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức khác) là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức ở nước ngoài là pháp nhân được thành lập và hoạt động theo pháp luật
nước ngoài, nơi tổ chức đó được thành lập, có năng lực pháp luật dân sự theo quy
định của Bộ luật dân sự về năng lực dân sự của pháp nhân nước ngoài.
Thỏa ước ngân hàng đại lý: Khi thiết lập quan hệ đại lý, các ngân hàng cùng ký thỏa ước
ngân hàng đại lý. Thỏa ước ngân hàng đại lý là thỏa ước giữa hai ngân hàng về việc thực hiện
các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trên cơ sở nguyên tắc hợp tác và cùng có lợi.
Như vậy: “Ngân hàng đại lý là ngân hàng đóng vai trò đại lý cho một ngân hàng khác ở
nước ngoài và thay mặt cho ngân hàng này thực hiện một số dịch vụ ngân hàng như đã thỏa
thuận. Ngân hàng đại lý giữ chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng mà
nó nhận làm đại lý”.
GVDH: Trương Thị Hồng
Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 3
Một ngân hàng có thể đóng vai trò ngân hàng đại lý cho nhiều ngân hàng, hoặc có thể có
nhiều đại lý tại các ngân hàng khác. Các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện chủ yếu
bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ lẫn nhau trên các tài khoản mở tại các ngân hàng.
1.2 Đặc điểm của ngân hàng đại lý
Ngân hàng đại lý có các đặc điểm sau:
- Khách hàng của ngân hàng đại lý là các ngân hàng thương mại hoặc các định chế tài
chính trung gian. Mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và các ngân hàng đại lý của mình là
quan hệ đối tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Thông qua một thỏa ước ngân hàng đã ký kết có
quy định rõ về các trách nhiệm và quyền hạn, ngân hàng đại lý sẽ tiến hành cung cấp các dịch vụ
theo yêu cầu. Đối tượng phục vụ của ngân hàng đại lý là khách hàng của các ngân hàng thương
mại mà nó có quan hệ đại lý. Quan hệ đại lý giúp giảm thiểu chi phí hoa hồng và chi phí với thời
gian, chính vì vậy khách hàng khi giao dịch với các ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau sẽ
nhận được nhiều quyền lợi và ưu đãi.
- Nghiệp vụ ngân hàng đại lý được xem là một trong các giao dịch bán buôn của các ngân
hàng thương mại. Phần lớn các nghiệp vụ đại lý sẽ được thực hiện thông qua mạng truyền thông
SWIFT với phương thức bù trừ tài khoản. Do vậy, xét về tổng thể, nghiệp vụ ngân hàng đại lý
giải quyết phần nào các giao dịch bán buôn giữa các ngân hàng thương mại với nhau nhằm giảm
bớt áp lực tiền mặt và củng cố quan hệ đối tác giữa các ngân hàng.
- Nghiệp vụ ngân hàng đại lý hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác như thanh toán,
tín dụng, đầu tư, bảo lãnh…Giao thương quốc tế phát triển đặt ra nhu cầu thanh toán rất cao cho
các bên đối tác. Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng có tính đến yếu tố xuyên biên đều kết thúc
bằng việc chuyển giao và chu chuyển luồng tiền giữa hai ngân hàng. Chính vì vậy, một khi hai
ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau, nghiệp vụ ngân hàng đại lý sẽ giúp đơn giản hóa cũng như
hỗ trợ rất nhiều cho các dịch vụ khác mà ngân hàng đang khai thác.
- Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc nâng cao
tính cạnh tranh của ngân hàng. Hệ thống tài chính toàn cầu phát triển buộc các ngân hàng phải
liên kết với nhau - một mặt để mở rộng thị trường và đối tượng khách hàng, mặt khác nhằm nâng
cao tính cạnh tranh dựa trên mối quan hệ đại lý đã mở với những ngân hàng khác có uy tín. Thay
cho việc phải mở một chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ vấp phải rào cản pháp lý và những quy
định của nước sở tại, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài được xem là một
trong những phương thức đơn giản, hiệu quả và chi phí thấp khi một ngân hàng có ý định thâm
nhập thị trường mới. Chính vì vậy, phân phối dịch vụ thông qua ngân hàng đại lý thường áp
GVDH: Trương Thị Hồng
Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 4
dụng đối với những ngân hàng chưa có chi nhánh. Do đó, ngân hàng thường thông qua một ngân
hàng có trụ sở tại địa điểm kinh doanh làm đại lý về một nghiệp vụ nào đó và ngân hàng đại lý
được hưởng hoa hồng như đại lý thanh toán, đại lý chuyển tiền, sec du lịch. Đây là một trong các
loại kênh phân phối có xu thế phát triển cùng với xu thế toàn cầu hóa thị trường tài chính quốc
tế. Đồng thời, đây cũng là bước đệm để ngân hàng thăm dò và tìm hiểu văn hóa địa phương cũng
như các quy định pháp lý trước khi chính thức thâm nhập thị trường ngoài nước.
1.3 Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý
Tài khoản Nostro
Tài khoản Nostro (Nostro theo tiếng Latin là "của chúng tôi") là tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn "của chúng tôi" mở tại ngân hàng đại lý (chúng tôi là chủ tài khoản, còn ngân hàng đại lý là
người giữ tài khoản cho chúng tôi). Tài khoản Nostro có số dư bằng ngoại tệ nên sẽ linh hoạt
trong việc thanh toán do không phải mất thời gian và chi phí để chuyển đổi đồng tiền. Trên
phương diện Việt Nam, tài khoản Nostro là tài khoản tiền gửi giao dịch vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam mở và duy trì tại các ngân hàng nước ngoài.
Tài khoản Vostro
Tài khoản Vostro (hay còn gọi là tài khoản Loro – theo tiếng Latin là "của các bạn") là tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn "của ngân hàng bạn" mở tại ngân hàng chúng tôi. Tài khoản Vostro
có số dư bằng nội tệ
Trên thực tế, thuật ngữ Nostro và Vostro thường dễ gây nhầm lẫn và thường gọi chung là tài
khoản Nostro khi muốn nói về tài khoản một ngân hàng khác mở tại ngân hàng đang xem xét.
Tài khoản Nostro hay tài khoản Vostro có thể được duy trì bằng một ngoại tệ tự do chuyển
đổi được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Điều này là phổ biến đối với các nước có
đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi phải dùng ngoại tệ mạnh trong thanh toán quốc tế.
Nếu tiền được chuyển từ Việt Nam cho nước ngoài thì:
- Trường hợp tiền chuyển là ngoại tệ, tài khoản Nostro sẽ được sử dụng bằng cách ghi nợ
tài khoản Nostro.
- Trường hợp tiền chuyển là nội tệ, tài khoản Vostro sẽ được sử dụng bằng cách ghi có tài
khoản Vostro.
2. Vai trò của ngân hàng đại lý
Quan hệ đại lý có vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ ngân hàng ngày nay. Để thực
hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế (TTQT), mỗi ngân hàng cần
GVDH: Trương Thị Hồng
Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 5
thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính, ngân hàng ở các quốc gia khác nhau, nhất
là tại các quốc gia đã có Hiệp định thương mại song phương.
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng đều gặp hạn chế khi tham gia vào một thị trường tài
chính nhất định. Những hạn chế đó có thể là về không gian (do khác lãnh thổ), thời gian (do
chênh lệch múi giờ), tập quán kinh doanh, năng lực kết nối, thông tin và mối liên hệ với
khách hàng, thị trường, tập quán giao dịch, luật lệ địa phương, … Do vậy, tổ chức này phải
sử dụng các dịch vụ của tổ chức tài chính khác để thực hiện các giao dịch nhất định nhằm đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì thế, ngân hàng đại lý ra đời và ngày càng khẳng định
vai trò của nó đối với nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ TTQT. Vai trò của hoạt
động này trước hết thể hiện ở việc giúp thanh toán giữa hai ngân hàng thuộc các quốc gia
khác nhau được dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Hoạt động ngân hàng đại lý đảm bảo lưu
thông thông suốt hoạt động kinh doanh giữa khách hàng và đối tác của họ ở các vùng lãnh
thổ khác nhau trên toàn cầu. Bên cạnh đó, hai ngân hàng có thể trao đổi và sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của nhau (như mua bán ngoại tệ, kinh doanh vốn, thanh toán, L/C, bảo lãnh,
nhờ thu…) với mục đích hai bên cùng có lợi.
Thực hiện hoạt động ngân hàng đại lý góp phần chuẩn hóa ngân hàng theo các thông lệ
quốc tế, qua đó nâng cao vị thế của chính ngân hàng đó ở trong và ngoài nước.
3. Phương thức thông tin liên lạc của ngân hàng đại lý
Trong hoạt động ngân hàng quốc tế, mỗi quốc gia sẽ có một nền tảng công nghệ riêng để
phục vụ cho hoạt động thanh toán của mình. Nền tảng công nghệ nếu quy chuẩn và hiệu quả sẽ
trở thành những hệ thống thanh toán chung được mọi người chấp nhận. Một số hệ thống thanh
toán bù trừ liên ngân hàng tại một số quốc gia lớn như sau
3.1 CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ
Là hệ thống thanh toán chuyển tiền qua hệ thống máy tính giữa các ngân hàng của
CHIPCo. (The Clearing House Interbank Payment Company), một công ty thành lập bởi hiệp hội
thanh toán bù trừ NewYork và các Ngân hàng thành viên tham gia hiệp hội này.
CHIPS là một hệ thống thanh toán mạng lưới đa phương, ghép lệnh liên tục và tức thời
nghĩa là các lệnh thanh toán nhận được trong giờ làm việc của CHIPS (từ 12:30 A.M. đến 5:00
P.M., giờ NewYork) sẽ được xử lý và thực hiện ghi có gần như ngay lập tức cho Ngân hàng
hưởng lợi.
Để thực hiện thanh toán thông qua CHIPS, ngân hàng được ghi có phải có mã CHIPS.
Các ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ có mã CHIPS Participant (CHIPS ABA) gồm 4 chữ
GVDH: Trương Thị Hồng
Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 6
số. Các ngân hàng ngoài nước Mỹ có tài khoản tại một ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ
hoặc các chi nhánh, phòng ban của ngân hàng thành viên CHIPS tại Mỹ nhưng có tài khoản độc
lập sẽ có CHIPS UID (CHIPS Universal Identifier). Mỗi ngân hàng, chi nhánh, phòng ban có tài
khoản độc lập chỉ có một số CHIPS duy nhất, khi nhận được điện thanh toán chuẩn có số CHIPS
này, hệ thống CHIPS sẽ xử lý tự động và tự động ghi có vào tài khoản đó.
3.2 CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động tại Anh
CHAPS là một hình thức thanh toán được đưa ra bởi một số chi nhánh ngân hàng hối
đoái (các ngân hàng thanh toán của Anh Quốc) vào năm 1984. Đây là một hình thức thanh toán
liên ngân hàng trực tuyến áp dụng cho việc chuyển khoản những khoản tiền có giá trị lớn và
được bảo đảm nội trong một ngày. Trước năm 1984, những hình thức thanh toán kiểu như này
thường được thực hiện bởi việc các đại diện ngân hàng trực tiếp đi đến các ngân hàng khác nhau
trong thành phố London để tiến hành giao dịch. Tuy nhiên, trước sự tăng khá nhanh của lượng
tiền và số lần giao dịch, người ta nhận thấy rằng cần phải có một hệ thống thanh toán phù hợp
hơn.
Các ngân hàng và các công ty muốn tham gia CHAPS phải trở thành thành viên của các
ngân hàng thanh toán. Điều này cho phép họ kết nối hệ thống máy tính của