Hàng năm trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta và các nước trên thế giới, sâu bệnh, chuột, cỏ dại (gọi chung là sâu hại) là mối đe dọa lớn và nếu không được tổ chức phòng trừ tốt, chúng có thể gây tổn thất nghiêm trọng về năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Bởi vì, thiệt hại do các loại sinh vật hại gây nên đối với cây trồng trên đồng ruộng có thể làm giảm 20-25% năng suất, có khi lại đến 50%.
Để phòng trừ các loại sinh vật hại nói trên, trong những năm qua chúng ta đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, biện pháp kỹ thuật canh tác luôn được coi là cơ bản trong điều kiện nhất định, dùng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là biện pháp tích cực, có khi là biện pháp quyết định đến năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
Các hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào đầu những năm 1960 để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng gây bệnh, bảo vệ mùa màng. Từ đó đến nay, thuốc trừ sâu vẫn gắn liền với tiến bộ sản xuất công nghiệp, quy mô, số lượng, chủng loại ngày càng tăng. Đã có hơn 100 loại thuốc được đăng ký sử dụng ở nước ta, từ chỗ chúng ta nhập thành phẩm, tiến tới nhập nguyên liệu và gia công trong nước, đến nay đã có các nhà máy liên doanh hóa chất.
Ngoài mặt tích cực của thuốc trừ sâu là tiêu diệt các sinh vật gây hại cây trồng , bảo vệ sản xuất, thuốc trừ sâu còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ quần thể sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch), tiêu diệt tôm cá, xua đuổi chim chóc,
38 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 7860 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
GVHD : HOÀNG NGỌC ANH.
SVTH : NHÓM 7.
LỚP : 51CNMT.
NHA TRANG, ngày 4 tháng 12 năm 2011.
MỤC LỤC.
I. GIỚI THIỆU.
II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THUỐC TRỪ SÂU.
II.1. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU.
II.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ PHÁT THẢI.
II.3. BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU THUỐC TRỪ SÂU.
II.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ.
III. CÁC CHỈ THỊ, CHỈ SỐ ĐỐI VỚI THUỐC TRỪ SÂU.
IV. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU TRONG MÔI TRƯỜNG.
IV.1. CÔNG CỤ CHỈ HUY KIỂM SOÁT.
IV.1.1. NHÓM NGHĨA VỤ PHÁP LÝ- LUẬT PHÁP CHÍNH SÁCH, QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN VỀ SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU.
IV.1.2. NHÓM THỎA THUẬN TÌNH NGUYỆN – ISO, DANH SÁCH XANH, DANH SÁCH ĐEN, NHÃN SINH THÁI.
IV.2. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ QUẢN LÝ THUỐC TRỪ SÂU.
IV.2.1. THUẾ VÀ LỆ PHÍ MÔI TRƯỜNG.
IV.2.2. KÝ QUỸ HOÀN TRẢ.
IV.3. CÔNG CỤ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG.
IV.3.1. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG.
IV.3.2. TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG.
V. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
I. GIỚI THIỆU.
Hàng năm trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta và các nước trên thế giới, sâu bệnh, chuột, cỏ dại (gọi chung là sâu hại) là mối đe dọa lớn và nếu không được tổ chức phòng trừ tốt, chúng có thể gây tổn thất nghiêm trọng về năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Bởi vì, thiệt hại do các loại sinh vật hại gây nên đối với cây trồng trên đồng ruộng có thể làm giảm 20-25% năng suất, có khi lại đến 50%.
Để phòng trừ các loại sinh vật hại nói trên, trong những năm qua chúng ta đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, biện pháp kỹ thuật canh tác luôn được coi là cơ bản trong điều kiện nhất định, dùng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là biện pháp tích cực, có khi là biện pháp quyết định đến năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
Các hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào đầu những năm 1960 để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng gây bệnh,… bảo vệ mùa màng. Từ đó đến nay, thuốc trừ sâu vẫn gắn liền với tiến bộ sản xuất công nghiệp, quy mô, số lượng, chủng loại ngày càng tăng. Đã có hơn 100 loại thuốc được đăng ký sử dụng ở nước ta, từ chỗ chúng ta nhập thành phẩm, tiến tới nhập nguyên liệu và gia công trong nước, đến nay đã có các nhà máy liên doanh hóa chất.
Ngoài mặt tích cực của thuốc trừ sâu là tiêu diệt các sinh vật gây hại cây trồng , bảo vệ sản xuất, thuốc trừ sâu còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ quần thể sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch), tiêu diệt tôm cá, xua đuổi chim chóc,…
Phần tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trên các sản phẩm nông nghiệp, rơi xuống nước bề mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào nước ngầm, phát tán theo gió gây ô nhiễm môi trường.
Vì vậy, việc đưa ra các công cụ quản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường là điều rất cần thiết.
II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THUỐC TRỪ SÂU.
II.1. Định nghĩa, phân loại, tính chất, đặc điểm công dụng và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu.
Định nghĩa:
Thuốc trừ sâu là một loại thuốc trừ dịch hại được sử dụng để chống lại côn trùng ở tất cả các giai đoạn biến thái. Nó được sử dụng ở cả giai đoạn biến thái trứng và ấu trùng.
Phân loại và tính chất:
Thuốc trừ sâu Clo hữu cơ.
Trong công thức hóa học của thuốc có chứa nguyên tố Clo và C, H, O,...
Thuốc này thường gây độc mãn tính, thuốc lưu tồn lâu trong môi trường, gây tích lũy sinh học mạnh và dễ dàng gây hiện tượng ung thư. Thuốc thuộc thế hệ rất xưa, hầu hết đã bị cấm sử dụng.
Ví dụ: DDT, 666…
Thuốc trừ sâu DDT
Thuốc trừ sâu Lân hữu cơ.
Dẫn xuất từ acid phosphoric, trong công thức có chứa nguyên tố phospho và C, H, O, ...
Tác động thần kinh, gây hiện tượng ngộ độc cấp tính rất mạnh mẽ, dễ dàng gây tử vong khi nhiễm thuốc với một liều lượng nhỏ. Diệt sâu hại và thiên địch rất mạnh.
Ví dụ: Wofatox Bi – 58…
Thuốc trừ sâu Carbamat.
Dẫn xuất từ acidcarbamic trong công thức có chứa N, C, H, O...
Tác động thần kinh. Thuốc thuộc nhóm này cũng gây độc cấp tính nhưng ít độc với thiên địch hơn, diệt trừ sâu hại có tính chuyên biệt.
Ví dụ: Mipicin, Bassa, Sevin…
mipicin
Sevin
Thuốc trừ sâu nhóm tổng hợp.
Dẫn xuất từ nguồn gốc thực vật của cây họ Cúc, trong công thức có chứa chất Pyrethrin gây độc cho côn trùng.
Thuốc này ít gây độc cấp tính, phân hủy nhanh trong môi trường, dễ chịu tác động của ánh sáng và nhiệt độ.
Tuy nhiên, nếu áp dụng lâu và liên tục trên đồng ruộng dễ gây tính kháng của côn trùng.
Ví dụ: Decis, Sherpa, Sumicidine…
3. Đặc điểm, công dụng:
a. Đặc điểm:
Đa số những thuốc trừ sâu dùng trong sản xuất nông nghiệp đều là những chất hữu cơ tổng hợp.
Thuốc trừ sâu thường tác động đến sâu hại ở giai đoạn sâu non.
Tính độc của thuốc trừ sâu đối với người và động vật có ích thay đổi nhiều tuỳ theo nhóm thuốc, loại thuốc, dạng thành phần.
b. Công dụng:
Thuốc hoá học bảo vệ thực vật có tác dụng diệt trừ sâu bệnh nhanh chóng, hạn chế sự lan rộng của sâu bệnh.
4. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu.
a. Ảnh hưởng đến quần thể sinh vật.
Tác động đến mô, tế bào của cây trồng, gây hiệu ứng cháy, táp lá, thân làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm
Ảnh hưởng
Sử dụng thuốc với nồng độ quá cao.
Nguyên nhân
Cây trồng.
Nguyên nhân
Sử dụng thuốc tràn lan, không đúng quy trình, sử dụng thuốc có phổ độc rộng.
Ảnh hưởng
Tiêu diệt quần thể sinh vật có ích.
Quần thể sinh vật có lợi.
Sử dụng một số loại thuốc liên tục hay nhiều loại thuốc có tính năng gần giống nhau và sử dụng kéo dài.
Nguyên nhân
Làm phát sinh dòng sâu, bệnh hại kháng thuốc.
Ảnh hưởng
Sâu bệnh hại.
b. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Bảng 1. Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc.
(Tạp Chí Phát Triển Khoa Học & Công Nghệ , Tập 9, SỐ 2 -2006).
Triệu chứng
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Triệu chứng
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Mệt mỏi, khó chịu
122
78,7
Đau mũi, họng
45
29,0
Đau đầu
103
66,4
Giảm xúc giác
20
12,9
Ra nhiều mồ hôi
78
50,3
Đỏ mắt
32
20,6
Chóng mặt
132
85,2
Khó thở
37
23,9
Da ngứa, mẩn đỏ
64
41,3
Đờm nhiều
19
12,3
Rối loạn giấc ngủ
57
36,8
Run chân, tay
21
13,5
Chảy nhiều nước bọt
32
20,6
Tiêu chảy
24
15,5
Tê bàn tay
37
23,8
Khô miệng
47
30,3
Mắt bị mờ
19
12,3
Da tái xanh
71
45,8
Buồn nôn
68
43,8
Gầy yếu
65
41,9
c. Ảnh hưởng đến quần xã sinh vật.
d. Ảnh hưởng đến môi trường.
Tích luỹ trong lương thực, thực phẩm (ô nhiễm nông sản) gây tác động xấu đến sức khoẻ con người và nhiều loài vật nuôi.
Tích luỹ trong đất, nước, không khí (ô nhiễm môi trường), Thuốc trừ sâu đi vào cơ thể động vật thuỷ sinh, vào nông sản, thực phẩm, cuối cùng vào cơ thể con người.
II.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ PHÁT THẢI CỦA THUỐC TRỪ SÂU Ở VIỆT NAM.
STT
Năm
Tổng số (tấn)
Giá trị (triệu USD)
Thuốc trừ sâu
Khối lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
1
1990
21.600
9,0
17.590
82,2
2
1991
20.300
22,5
16.900
83,3
3
1992
23.100
24,1
18.000
75,4
4
1993
24.800
33,4
18.000
72,7
5
1994
20.380
58,9
15.226
68,3
6
1995
25.666
100,4
16.451
64,1
7
1996
32.751
124,3
17.352
53,0
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp, mỗi năm sử dụng khoảng 9 triệu tấn hóa chất thuộc 500 loại thuốc khác nhau, trong đó chủ yếu là thuốc trừ sâu ngoài ra còn có thuốc trừ cỏ, trừ bệnh,…được nhập lậu từ Trung Quốc, Thái Lan để bảo vệ mùa màng.
Ở nước ta, thuốc trừ sâu được sử dụng ngày càng nhiều. Lượng thuốc năm 1997 cao gấp 3 lần năm 1991. Trước đây, thuốc chỉ sử dụng cho cây lúa, thì nay ngoài cây lúa với tỷ lệ 79%, người ta còn dùng 9% cho rau và 12% cho các cây khác (số liệu điều tra của hãng Landel Mills Ltd).
Năm 1990 lượng thuốc BVTV sử dụng từ 10.300 tấn lên 33.000 tấn. Năm 2003 tăng lên 45.000 tấn. Năm 2005 là 50.000 tấn. Năm 2006 trên cả nước có 140 cơ sở sản xuất hóa chất. Năm 2007 nước ta vẫn phải nhập khẩu 77 nghìn tấn thuốc trừ sâu.
Bình quân lượng thuốc sử dụng trên 1 ha gieo trồng là 0,4 - 0,5 kg /ha. Cá biệt ở vùng rau Đà Lạt là 5,1-13,5 kg/ ha, vùng trồng bông Thuận Hải là 1,7-3,5 kg /ha, vùng rau Hà Nội là 6,5-9,5,kg/ ha, vùng trồng lúa ĐBSCL là 1,5-2,7 kg /ha; vùng trồng chè Chi nê, Hòa Bình là 3,2-3,5 kg /ha.
Trong khi đó, theo điều tra của trung tâm Kiểm định thuốc BVTV phía Nam, trên 5 mẫu rau: cải bẹ, cải ngọt, cải bắp, xà lách, cải thảo ở các chợ Mai Xuân Thường, Cầu Muối, Bà Chiểu thì dư lượng Methamidophos (loại thuốc gây ngộ độc nhiều nhất) hiện diện trên 57% số mẫu với đặc biệt nồng độ vượt 50 - 100 lần cho phép, trong đó cải bẹ xanh có mức vượt cao nhất.
Bảng 2. Lượng thuốc trừ sâu được sử dụng ở Việt Nam từ năm 1990-1996.
(Nguồn:Bộ NN & PTNT, 1998).
Theo TSKH Lê Huy Bá, trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn TP Hồ Chí Minh, cho biết: Đã có bằng chứng khoa học cho thấy sự tồn lưu một hàm lượng lớn rất nhiều lần cho phép các loại hóa chất độc, kim loại nặng từ thuốc trừ sâu trong đất, nước và nông sản tại Tây Ninh, Long An, Trà Vinh và một số vùng ngoại thành TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể trong môi trường nước hàm lượng cadmium (Cd) từ 2 - 8 mg/l, gấp 40 - 60 lần tiêu chuẩn cho phép. Chì (Pb) từ 0,7 - 2,7mg/l, gấp 7 - 27 lần. Kẽm (Zn) từ 32 - 197 mg/l, gấp 1,3 - 8,2 lần. Đồng (Cu) từ 11,24 - 97,5 mg/l, gấp 23 - 195 lần.
Năm
Hình 1. Dư lượng thuốc trừ sâu theo thời gian.
Bảng 3. Tính bền của một số thuốc trừ sâu Chlorin hữu cơ ở trong đất.
Hóa chất
Liều dùng thong thường điển hình(kg/ha)
Bán thời gian phân hủy (năm)
Thời gian trung bình để phân hủy(năm)
Aldrin
Isobenzan
Heptachlor
Chlordane
Lindane
Endrin
Dieldrin
DDT
1,1-3,4
0,3-1,1
1,1-3,4
1,1-2,2
1,1-2,8
1,1-3,4
1,1-3,4
1,1-2,8
0,3
0,4
0,8
1,0
1,2
2,2
2,5
2,8
3
4
3,5
4
6,6
7
8
10
(Nguồn: Edwards (1975)).
Hơn 90% nông dân biết thuốc trừ sâu độc hại, nhưng họ không có sự chọn lựa khác để bảo toàn thu nhập từ nông sản. Theo PGS.TS Hoàng Bá Thịnh: “ Điều đáng lo ngại là việc lạm dụng thuốc trừ sâu của người dân, họ thường pha nồng độ cao hơn 1,5 - 2 lần so với quy định, mặc dù qua tập huấn, qua nhãn mác họ cũng biết liều lượng pha, nhưng họ cho rằng pha đậm đặc thì sâu mới chết và cũng theo họ đều đó, tiết kiệm số lần phun”.
Vì thế Việt Nam đang đứng trước 2 vấn nạn lớn:
Môi trường bị thoái hóa.
Sức khỏe con người bị đoe dọa.
Theo kết quả thanh tra của Cục BVTV tháng 8 năm 2002 tại gần 9000 cơ sở hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trong số gần 20.000 cơ sở, có tới 2.500 cơ sở vi phạm. Các vi phạm chủ yếu như:
Người bán thuốc không có chứng chỉ chuyên môn.
Người bán vẫn lén lút bán một số loại thuốc đã quá hạn sử dụng, thuốc cấm sử dụng, kém phẩm chất (Bảng 4).
Thuốc bán ra thị trường được pha chế bởi một số chất khác. Ví dụ ở Lâm Đồng đã phát hiện vụ sản xuất, lưu thông 229 kg thuốc trừ cỏ Zined Bul 80WP, Diplomate 80WP và Sencozed 80WP giả.
Bảng 4. Kết quả thanh tra thị trường thuốc trừ sâu ở Hải Phòng năm 1999.
TT
Các vi phạm
Số cửa hàng
Tỷ lệ %
1
Bán thuốc ngoài danh mục
16
13,8
2
Bán thuốc cấm sử dụng
22
18,8
3
Bán thuốc không đúng quy định
77
66,3
4
Bán thuốc ở nơi công cộng
12
10,4
Hiện nay nhà nước đã có danh mục các loại thuốc cấm sử dụng, cần phải thực hiện đúng quy định này. Tuy nhiên theo kết quả thanh tra từ ngày 25/4-20/7-2002 với 48% cửa hàng kinh doanh thuốc trừ sâu trong toàn quốc thì có rất nhiều các trường hợp vi phạm: Phạt cảnh cáo, nhắc nhở 869 trường hợp, phạt tiền 437 trường hợp với 578,4 triệu đồng, đình chỉ kinh doanh 170 trường hợp, truy tố 5 vụ, tịch thu 1.713 kg và 1.674 lít và 10,2 kg các loại thuốc cấm sử dụng.
Bảng 5. Danh mục thuốc trừ sâu cấm sử dụng trong nông nghiệp ở Việt Nam.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 297 NN- BVTV/ QĐ ngày 27 tháng 02 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn).
1
Aldrin (Aldrex, Aldrite,…
2
BHC, Lindane Gamma-BHC, Gamma-HCH, Gamatox 15 EC, 20 EC,…)
3
Cadmium compound (Cd)
4
Chlordane (Chlorotox, Octachlor, Pentichlor,…)
5
DDT (Neocid, Pentachlorin, Chlorophenothane,…)
6
Lead compound ( Pb)
7
Dieldrin ( Dieldrex, Heptamul, Heptox,…)
8
Isobenzen
9
Isodrin
10
Polychlorcamphene ( Toxaphene, Camphechlor,…)
Tình trạng không tuân thủ thời gian cách ly trong thu hoạch rau - đậu hiện nay hầu như phổ biến ở khắp mọi nơi, như ở các vùng rau Hóc Môn, Long An, Gò Vấp, Đà Lạt,…Đây là một hiện trạng cần được quan tâm, quản lý chặt chẽ . Và tình hình ngộ độc thuốc trừ sâu tồn dư trong nông sản diễn ra ngày càng nhiều và đã có trường hợp tử vong.
II.3. BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU THUỐC TRỪ SÂU.
Để khắc phục tình trạng gây ô nhiễm môi trường , trong vòng hai thập niên gần đây, nhiều chú ý tập trung vào việc : “ quản lý sâu hại tổng hợp - IPM” để kiềm giữ sâu hại ở mức chấp nhận được.
Biện pháp sinh học: Sử dụng thiên địch; dùng công nghệ gen để lai tạo các giống cây kháng sâu hại…
Biện pháp canh tác: Bố trí cơ cấu cây trồng như xen canh; luân canh; nông lâm nghiệp kết hợp hoặc gieo trồng, bón phân, tưới cây hợp lý, đúng quy cách giúp cây trồng khỏe mạnh có sức đề kháng cao với sâu hại.
Biện pháp hóa học: Sử dụng có giới hạn và hợp lý thuốc trừ sâu và chỉ dùng khi các giải pháp khác không có thể.
Trồng nhiều loại cây trên cùng mảnh đất trong những trường hợp có thể theo phương thức xen canh, luân canh và nông lâm kết hợp
Xen canh hay nông lâm kết hợp nhằm đa dạng hóa cây trồng , vận dụng quy luật tự nhiên là sâu hại loài cây này sẽ khống chế sâu hại loài cây khác.
Luân canh: nhằm cắt thói quen ăn của sâu hại.
Biết phối hợp dùng thuốc với các biện pháp phòng trừ khác ( dùng giống kháng, điều chỉnh thời vụ, bảo vệ các loại thiên địch có ích,…) chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.
Biết dùng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng:
Dùng đúng thuốc: Cần biết rõ thuốc để loại trừ loại sâu hại nào ( hoặc loại bệnh nào, loại cỏ dại nào…) trên cây trồng nào, nếu không biết, cần nhờ cán bộ kỹ thuật điều tra trên ruộng, vườn, cụ thể để chỉ bảo, hướng dẫn chính xác. Chọn đúng thuốc, có trường hợp phải lưu tâm đến đặc điểm thời tiết ở địa phương, ít bị rữa trôi trong mùa mưa, an toàn với người và cây trồng, ngay cả khi phải phun thuốc trong ngày hè nóng bức,…
Đúng lúc: Dùng thuốc đúng lúc có nghĩa là, nếu không phun thuốc kịp thời vào lúc đó, thì khi thu hoạch, năng suất và phẩm chất nông sản sẽ giảm sút đáng kể. Không phun thuốc vào những lúc trời nắng gắt, cơ thể dễ bị mệt mỏi, dễ bị thuốc gây độc.Không phun thuốc vào lúc trời sắp mưa, hoặc có gió to làm cho thuốc bị rữa trôi hoặc thuốc bám không điều làm giảm hiệu lực sử dụng.
Đúng liều lượng: Đọc kỹ bản hướng dẫn dùng thuốc, tính toán thật đúng lượng thuốc cần pha cho mỗi bình bơm và số bình bơm cần phun cho mỗi diện tích xác định. Không dùng thuốc với liều lượng cao hơn quy định, sẽ không làm tăng thêm hiệu quả của thuốc, mà sẽ gây lãng phí tiền bạc và tăng nguy cơ nhiễm độc cho người phun thuốc, người tiêu thụ nông sản, các sinh vật có ích, cây trồng và môi trường.
Đúng cách pha thuốc: Đối với những thuốc cần hòa nước phải pha sao cho thuốc hòa thật điều trong nước.Do đó, khi pha ban đầu đổ vào bình bơm 1/3-1/2 lượng mức cần pha, tiếp đó đổ từ từ vào bình lượng thuốc đã đong, vừa đổ vừa khuấy. Sau cùng đổ nốt lượng nước còn lại, khuấy kỹ và đem bình đi phun ngay.
Đào tạo và giáo dục là rất cần thiết đối với những người trực tiếp sử dụng và những người gián tiếp tiếp xúc với thuốc trừ sâu nhằm:
Hiểu luật pháp và những quy định luật pháp về việc sử dụng thuốc trừ sâu.
Hiểu đúng các thủ tục về lưu giữ thuốc cũng như về biện pháp bảo vệ cơ bản cần áp dụng, về triệu chứng bị nhiễm độc, cách chữa trị thích hợp và chất giải độc.
Thực hiện tốt các tiêu chuẩn vệ sinh cá nhân, nhận biết được các triệu chứng nhiễm độc và cấp cứu ban đầu.
Về các biện pháp bảo vệ người sử dụng như: quần áo bảo vệ, nón mũ, găng tay, khẩu trang và kính bảo vệ phù hợp với nhu cầu và thích nghi với khí hậu.
Những điều không nên làm đối với thuốc trừ sâu:
Đừng đổ thuốc trừ sâu vào cống, nguồn nước mặt (rãnh, kênh, mương, sông) và xuống đất; hoặc các khu vực vắng vẻ.
Đừng đốt thuốc trừ sâu còn dư.
Đừng sử dụng thuốc trừ sâu cho các đối tượng ngòai hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì.
Đừng chứa thuốc trừ sâu vào bình chứa nào khác ngòai bao bì nguyên gốc của nó.
Đừng sử dụng lại các bao bì, thùng chứa hoặc bình chứa thuốc trừ sâu để đựng nước, thực phẩm hoặc mục đích khác.
Đừng để bao bì đựng thuốc trừ sâu chung với thùng đựng rác sinh họat mà nên có túi đựng riêng.
II.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THUỐC TRỪ SÂU.
Sử dụng thuốc trừ sâu không hợp lý gây ô nhiễm môi trường và mức độ ô nhiễm tuỳ theo dư lượng trong đất, nước, không khí. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều biện pháp khác nhau được nghiên cứu và sử dụng để xử lý các đối tượng nhiễm thuốc trừ sâu cũng như tiêu huỷ chúng.
Những phương pháp được sử dụng chủ yếu là:
Phân huỷ bằng tia cực tím (UV) hoặc bằng ánh sáng mặt trời.
Các phản ứng phân huỷ bằng tia cực tím (UV), bằng ánh sáng mặt trời thường làm gãy mạch vòng hoặc gẫy các mối liên kết giữa Clo và Cacbon hoặc nguyên tố khác trong cấu trúc phân tử của chất hữu cơ và sau đó thay thế nhóm Cl bằng nhóm Phenyl hoặc nhóm Hydroxyl và giảm độ độc của hoạt chất.
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, chi phí cho xử lý thấp, rác thải an toàn ngoài môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp là không thể áp dụng để xử lý chất ô nhiễm chảy tràn và chất thải rửa có nồng độ đậm đặc.
Phá huỷ bằng vi sóng Plasma.
Biện pháp này được tiến hành trong thiết bị cấu tạo đặc biệt. Chất hữu cơ được dẫn qua ống phản ứng ở đây là Detector Plasma sinh ra sóng phát xạ electron cực ngắn (vi sóng). Sóng phát xạ electron tác dụng vào các phân tử hữu cơ tạo ra nhóm gốc tự do và sau đó dẫn tới các phản ứng tạo SO2, CO2, HPO32-, Cl2, Br2, … ( sản phẩm tạo ra phụ thuộc vào bản chất thuốc trừ sâu).
Ví dụ: Malathion bị phá huỷ như sau:
Plasma + C10H19OPS2 ® 15O2 + 10CO2 + 9H2O + HPO3
Kết quả thực nghiệm theo biện pháp trên một số loại thuốc trừ sâu đã phá huỷ đến 99% (với tốc độ từ 1,8 đến 3 kg/h).
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, thiết bị gọn nhẹ. Khí thải khi xử lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp này là chỉ sử dụng hiệu quả trong pha lỏng và pha khí, chi phí cho xử lý cao, phải đầu tư lớn.
Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao.
Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao có 2 công đoạn chính:
- Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra hỗn hợp đất bằng phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm.
- Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao. Dùng nhiệt độ cao có lượng oxy dư để oxy hoá các chất ô nhiễm thành CO2, H2O, NOx, P2O5.
Ưu điểm của biện pháp xử lý nhiệt độ cao là biện pháp tổng hợp vừa tách chất ô nhiễm ra khỏi đất, vừa làm sạch triệt để chất ô nhiễm; khí thải rất an toàn cho môi trường (khi có hệ thống lọc khí thải). Hiệu suất xử lý tiêu độc cao > 95%; cặn bã tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ nhỏ (0,01%).
Hạn chế của biện pháp này là chi phí cho xử lý cao, không áp dụng cho xử lý đất bị ô nhiễm kim loại nặng, cấu trúc đất sau khi xử lý bị phá huỷ, khí thải cần phải lọc trước khi thải ra môi trường.
Biện pháp xử lý tồn dư thuốc trừ sâu bằng phân huỷ sinh học.
Biện pháp phân huỷ thuốc trừ sâu bằng tác nhân sinh học dựa trên cơ sở sử dụng nhóm vi sinh vật có sẵn môi trường đất, các sinh vật có khả năng phá huỷ sự phức tạp trong cấu trúc hoá học và hoạt tính sinh học của thuốc trừ sâu.
Ở trong đất, thuốc trừ sâu bị phân huỷ thành các hợp chất vô cơ nhờ các phản ứng ôxy hoá, thuỷ phân, khử oxy xảy ra ở mọi tầng đất và tác động quang hoá xảy ra ở tầng đất mặt. Tập đoàn vi sinh vật đất có thể phân huỷ thuốc trừ sâu và dùng chúng như là nguồn cơ chất xây dựng cơ thể.
Quá trình phân huỷ của vi sinh vật có thể gồm một hay nhiều giai đoạn, sản phẩm là CO2, H2O và một số chất khác. Một số loại thuốc thường chỉ bị một số loài vi sinh vật phân huỷ. Nhưng có một số loài vi sinh vật có thể phân huỷ được nhiều thuốc trừ sâu trong cùng một nhóm hoặc ở các nhóm thuốc khá xa nhau.
Các nghiên cứu cho thấy trong đất tồn tại rất nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân