Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, cơ sở hệ thống quản lý chất thải rắn

Nền kinh tế đất nước ngày một phát triển không ngừng. Cùng với đó là sự tăng thêm các cơ sở sản xuất, các khu tập trung dân cư ngày càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn, những điều đó tạo điều kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mở rộng và phát triển nhanh chóng, nâng cao mức sống chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng. Chính vì vậy mà yêu cầu đối với hệ thống quản lý của Nhà nước đối với chất thải nói chung và chất thải rắn nói riêng là phải làm sao đáp ứng được với xu thế đó. Nhằm mục đích tìm hiểu kỹ hơn về hệ thống này để có cái nhìn tổng quát hơn về cách thức quản lý đối với chất thải hiện nay. Đó là lý do nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này. 1. THÁCH THỨC TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một vẫn đề vô cùng bức bách và trọng yếu của mọi quốc gia, vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của nhân loại. Cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, cùng với phát kiến về thế giới xung quanh và động cơ làm giàu một cách vị kỷ, nhiều quốc gia, nhiều công ty, tập đoàn xuyên quốc gia đã tàn phá môi trường - cái nôi nuôi dưỡng chính họ, và con người đã bước đầu nhận thức ra được nguy cơ này. Tổ chức môi trường của Liên Hợp Quốc và của nhiều quốc gia đã thường xuyên ban hành các quy ước quốc tế về môi trường , các quyết định nghiêm cấm tức thời và lâu dài v.v Nhân loại đã thấy rằng, vấn đề môi trường là vấn đề của toàn cầu. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nước ta đã chính thức tham gia các công ước quốc tế về môi trường. Nhu cầu về quản lí chất thải rắn ở Việt Nam là rất lớn nếu xét tương quan với năng lực hiện có và tốc độ tăng trưởng các đô thị và phát triển công nghiệp. trong công tác quản lý chất thải rắn ở việt nam không tránh khỏi những khó khăn và thách thức sau:

doc74 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4624 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, cơ sở hệ thống quản lý chất thải rắn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TIỂU LUẬN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI CƠ SỞ HỆ THỐNG QuẢn lý chẤt thẢi rẮn TP HCM tháng 05 năm 2011 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN …………………………………………………………………………………………….... ……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………....…………………………………………………………………………………………….... MỤC LỤC Mở đầu 6 Thách thức trong quản lý chất thải rắn ở việt nam 7 Sức ép dân số dân số và quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam 7 1.2. Thành phần của chất thải rắn ngày càng đa dạng và phức tạp 11 Khó khăn về nguồn nhân lực 12 1.4. Tỉ lệ thu gom chất thải rắn chưa được triệt để 15 1.5. Khó khăn trong phân loại rác tại nguồn 18 1.6. Các thách thức khác 19 2 . Thực trạng quản lý chất thải rắn ở việt nam 21 3. Tiếp cận quản lý tổng hợp chất thải rắn 22 3.1 Quản lý tổng hợp chất thải rắn theo hướng bền vững 22 3.2 Những vấn đề đặt ra trong áp dụng quản lý tổng hợp chất thải rắn và các giải pháp chính sách thực hiện trong điều kiện của Việt Nam 27 3.3 Các giải pháp về chính sách trong quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 28 4. Hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn 32 4.1 Cơ cấu và sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị 32 4.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ở đô thị 33 4.1.2. Hệ thống thu gom chất thải rắn ở đô thị 34 4.1.3 Lưu trữ chất thải rắn tại nguồn 38 4.1.4.Hiện trạng xử lý chất thải rắn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh 41 4.2. Quản lý, phân loại, lưu trữ và xử lý chất thải rắn tại nguồn 41 4.2.1 Quản lý, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ Gia Đình 42 4.2.2 Quản lý, phân loại chất thải rắn tại các khu thương mại và các cơ sở sản xuất công nghiệp khu thương mại 47 4.2.3 Lưu trữ chất thải rắn Tại nguồn 47 4.2.4 Xử lý chất thải rắn tại hộ gia Đình 50 4.2.5 Xử lý chất thải tại các khu thương mại 52 4.2.6. Dự án phân loại chất thải rắn tại nguồn, tp. Hồ chí minh 52 4.2.6.1 Phương án 1 53 4.2.6.2 Phương án 2 57 4.3 Kinh nghiệm thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn của các nước trên thế giới 62 5. Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 63 5. 1. Về các hình thức tổ chức thu gom rác 65 5. 2. Về cơ chế quản lý 67 5. 4. Cần xác định rõ trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thu gom rác thải 69 5. 3. Về các chính sách hỗ trợ cho các tổ chức thu gom rác hoạt động 70 6. Hệ thống quản lý chất thải rắn của Singapore 71 Tài liệu tham khảo 72 Mở đầu Nền kinh tế đất nước ngày một phát triển không ngừng. Cùng với đó là sự tăng thêm các cơ sở sản xuất, các khu tập trung dân cư ngày càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn, những điều đó tạo điều kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mở rộng và phát triển nhanh chóng, nâng cao mức sống chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng... Chính vì vậy mà yêu cầu đối với hệ thống quản lý của Nhà nước đối với chất thải nói chung và chất thải rắn nói riêng là phải làm sao đáp ứng được với xu thế đó. Nhằm mục đích tìm hiểu kỹ hơn về hệ thống này để có cái nhìn tổng quát hơn về cách thức quản lý đối với chất thải hiện nay. Đó là lý do nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này. THÁCH THỨC TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một vẫn đề vô cùng bức bách và trọng yếu của mọi quốc gia, vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của nhân loại. Cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, cùng với phát kiến về thế giới xung quanh và động cơ làm giàu một cách vị kỷ, nhiều quốc gia, nhiều công ty, tập đoàn xuyên quốc gia đã tàn phá môi trường - cái nôi nuôi dưỡng chính họ, và con người đã bước đầu nhận thức ra được nguy cơ này. Tổ chức môi trường của Liên Hợp Quốc và của nhiều quốc gia đã thường xuyên ban hành các quy ước quốc tế về môi trường , các quyết định nghiêm cấm tức thời và lâu dài v.v… Nhân loại đã thấy rằng, vấn đề môi trường là vấn đề của toàn cầu. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nước ta đã chính thức tham gia các công ước quốc tế về môi trường. Nhu cầu về quản lí chất thải rắn ở Việt Nam là rất lớn nếu xét tương quan với năng lực hiện có và tốc độ tăng trưởng các đô thị và phát triển công nghiệp. trong công tác quản lý chất thải rắn ở việt nam không tránh khỏi những khó khăn và thách thức sau: 1.1. Sức ép dân số dân số và quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900 người. Từ năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước. Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị (hình 1 và bảng 1). Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) (Hình 2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày. Tỷ lệ phát sinh CTRSH đôthị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày. Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/ngày; TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg/người/ngày (bảng 2). Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra. 1.2. Thành phần của chất thải rắn ngày càng đa dạng và phức tạp Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng theo từng loại đô thị (thói quen, mức độ văn minh, tốc độ phát triển). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%) - Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg). Việc phân tích thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ xử lý. Thành phần chất thải rắn của một số đô thị Việt Nam theo các số liệu nghiên cứu năm 1998 được trình bày ở bảng 2.7. Bảng 2.7. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998 (theo % trọng lượng) STT Thành phần Tại Hà Nội Tại Hải Phòng Tại TP Hạ Long Tại Đà Nẵng Tại TP HCM 1 Chất hữu cơ 51,10 50,58 40,1 - 44,7 31,50 41,25 2 Cao su, nhựa 5,50 4,52 2,7 - 4,5 22,50 8,78 3 Giấy, catton, giẻ vụn 4,20 7,52 5,5 - 5,7 6,81 24,83 4 Kim loại 2,50 0,22 0,3 - 0,5 1,40 1,55 5 Thủy tinh, sứ, gốm 1,80 0,63 3,9 - 8,5 1,80 5,59 6 Đất, đá,cát, gạch vụn 35,90 36,53 47,5 - 36,1 36,00 18,00 Độ ẩm Độ tro Tỷ trọng - tấn/m3 47,7 15,9 0,42 45 - 48 16,62 0,45 40 - 46 11,0 0,57 - 0,65 39,05 40,25 0,38 27,18 58,75 0,412 Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội từ năm 1995 đến 1998 được thể hiện ở bảng 2.8 Bảng 2.8. Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội từ năm 1995 đến 1999 Nguồn : số liệu quan trắc CEETIA Thành phần 1995 1996 1997 1998 Giấy vụn Lá cây, rác hữu cơ Túi nilon, đồ nhựa Kim loại, vỏ đồ hộp Thủy tinh, sành , gốm Đất, cát và các chất khác Tổng cộng Độ ẩm của rác thải Độ tro Tỷ trọng trung bình-T/m3 2,20 45,90 1,70 1,20 1,40 47,60 100 52,0 12,0 0,432 2,90 50,40 3,20 1,80 2,60 39,10 100 47,6 10,5 0,416 2,30 53,00 4,10 5,50 3,80 31,30 100 50,0 21,4 0,420 4,20 50,10 5,50 2,50 1,80 35,90 100 47,70 15,90 0,420 1.3. Khó khăn về nguồn nhân lực Lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại TPHCM Hiện nay trên địa bàn TPHCM đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập.  Hệ thống công lập gồm 22 Công ty Dịch vụ công ích của các Quận. Hệ thống này đảm nhận toàn bộ việc quét dọn vệ sinh đường phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công cộng, đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên địa bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa thẳng tới bãi rác. Một số đơn vị ký hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị để vận chuyển rác trên địa bàn.  Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom và các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ dân (thông qua hình thức thỏa thuận hợp đồng dưới sự quản lý của UBND Phường), trên 70% hộ dân trên địa bàn và các công ty gia đình (Nguồn: Điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ thu gom 2008, Cục Thống kê và Viện Nghiên cứu Phát triển). Rác dân lập chịu trách nhiệm quét dọn rác trong các ngỏ hẻm, sau đó tập kết rác đến các điểm hẹn dọc đường hoặc bô rác trung chuyển và chuyển giao rác cho các đơn vị vận chuyển rác. Số lượng lao động thu gom công lập và dân lập tại các quận/huyện được thống kê tại bảng sau. Bảng: Số lượng lao động thu gom chất thải rắn đô thị tại các quận/huyện của thành phố Hồ Chí Minh (năm 2006) STT Quận/Huyện Lao động thu công (người) Công lập Dân lập 1 Quận 1 270 73 2 Quận 2 30 50 3 Quận 3 131 370 4 Quận 4 68 130 5 Quận 5 140 200 6 Quận 6 158 185 7 Quận 7 86 120 8 Quận 8 150 125 9 Quận 9 33 160 10 Quận 10 136 140 11 Quận 11 100 250 12 Quận 12 32 110 13 Quận Phú Nhuận 96 288 14 Quận Bình Thạnh 236 220 15 Quận Tân Bình 325 464 16 Quận Tân Phú 96 130 17 Quận Thủ Đức 32 115 18 Quận Bình Tân 120 95 19 Quận Gò Vấp 74 165 20 Huyện Hóc Môn 23 40 21 Huyện Nhà Bè 30 85 22 Huyện Bình Chánh 96 215 23 Huyện Củ Chi 60 50 24 Huyện Cần Giờ 19 - Tổng cộng 2.541 3.780 Nguồn: Tổng hợp của các quận, huyện, thống kê từ Sở Tài nguyên và Môi trường, 2006. Từ bảng trên cho thấy lực lượng thu gom dân lập chiếm gần 60% lực lượng thu gom của toàn Thành phố, là lực lượng thu gom chủ yếu trong các đường nhỏ, đường hẻm mà xe cơ giới không vào được. Mặc dù còn nhiều mặt hạn chế trong công tác thu gom nhưng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của lực lượng rác dân lập trong công tác bảo vệ môi trường cho Thành phố. Đối với hệ thống thu gom rác công lập thì vấn đề tổ chức thu gom đã đi vào nề nếp, từng bước ổn định. Đây là lực lượng nòng cốt có trách nhiệm duy trì các hoạt động thu gom rác khu vực công cộng, quét dọn đường phố. Còn với lực lượng thu gom rác dân lập do được hình thành một cách tự phát từ rất lâu nên lực lượng này thường làm việc một cách độc lập và thường không ký hợp đồng thu gom bằng văn bản với các hộ dân. Chính quyền địa phương hầu như không thể quản lý được lực lượng này, vì thế đã gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý chung của Thành phố. 1.4. Tỉ lệ thu gom chất thải rắn chưa được triệt để Theo thống kê của Bộ Xây dựng, tỉ lệ thu hồi các chất thải rắn tính chung toàn quốc mới đạt khoảng 70%. Riêng ở Hà Nội chỉ đạt 92%, trung bình ở các đô thị loại III 72.8%, loại IV – 66,5%. Tỷ lệ thu hồi các chất có khả năng tái chế và tái sử dụng chỉ khoảng 25%, chủ yếu là tự phát, manh mún, không được quản lý; việc xử lý chất thải rắn ở các đô thị cho đến nay vẫn chủ yếu vẫn thải và đổ vào các bãi rác lộ thiên, không có sự kiểm soát kỹ thuật, mùi hôi và nước rác là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên & Môi trường TPHCM, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được trên địa bàn nhìn chung có sự gia tăng nhanh chóng trong khoảng thời gian 1992 – 2007, mặc dù trong một số thời điểm nhất định (các năm 1997, 1998, 2005), lượng chất thải rắn sinh hoạt có xu hướng giảm đi, nhưng sau đó lại tiếp tục gia tăng trở lại. Trong khoảng thời gian 1992 – 2007, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được đã tăng gấp 4,6 lần, từ 424.807 tấn/năm (năm 1992) lên đến 1.954.236 tấn/năm (năm 2007), tương ứng với khối lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân mỗi ngày tăng từ 1.164 tấn/ngày (1992) lên đến 5.354 tấn/ngày (năm 2007). Bảng 1: Tỷ lệ gia tăng chất thải rắn sinh hoạt từ năm 1992 - 2007 Năm Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh Tỷ lệ gia tăng chất thải hàng năm (%) (tấn/năm) (tấn/ngày) 1992           424.807        1.164 1993           562.227        1.540 32,35 1994           719.889        1.972 28,04 1995           978.084        2.680 35,87 1996        1.058.488        2.900 8,22 1997           983.811        2.695 -7,06 1998           939.943        2.575 -4,46 1999        1.066.272        2.921 13,44 2000        1.172.958        3.214 10,01 2001        1.369.358        3.752 16,74 2002        1.568.477        4.297 14,54 2003        1.662.849        4.556 6,02 2004        1.763.866        4.833 6,07 2005        1.744.976        4.781 -1,07 2006 1.888.199 5.173 8,21 2007 1.954.236 5.354 3,50 (Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Sở tài nguyên & Môi trường) Khối lượng CTRSH thu gom được của Thành phố gia tăng rất nhanh trong thời kỳ 1992 – 1996 (tương ứng với mức gia tăng bình quân mỗi năm là 26,12%), sau đó giảm xuống trong các năm 1997 (giảm 7,06%) và năm 1998 (giảm 4,46%) và tiếp tục gia tăng trở lại từ năm 1999. Trong giai đoạn 2000 – 2004, tốc độ gia tăng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Thành phố bình quân ở mức 10,7%/năm, sau đó giảm xuống trong năm 2005 (giảm 1,07% so với năm 2004) và tiếp tục tăng trở lại vào năm 2006 và 2007. Sự gia tăng khối lượng của chất thải rắn sinh hoạt trên Thành phố trong thời gian qua phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: -         Dân số thành phố liên tục gia tăng; -         Tốc độ xây dựng tăng nhanh; -         Tốc độ công nghiệp hóa tăng cao; -         Sự phát triển chung của nền kinh tế Thành phố; -         Mức sống của người dân Thành phố ngày một tăng lên,… Sự tụt giảm khối lượng tuyệt đối của chất thải rắn sinh hoạt trên Thành phố một số năm (1997, 1998, 2005) có thể là do: -         Tình trạng khủng hoảng kinh tế chung ở khu vực Đông Nam Á trong khoảng thời gian 1997 – 1998 làm ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người dân Thành phố. -         Hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt của Thành phố không đáp ứng đủ nhu cầu thu gom toàn bộ lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; -         Một nguyên nhân nữa cũng ảnh hưởng tới sự sụt giảm tỉ lệ thu gom và khối lượng chất thải rắn là trong năm 2005 là giai đoạn thành phố cơ cấu lại tổ chức của bộ máy thu gom (quản lý lại lượng lượng thu gom rác dân lập và thực hiện khoán thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị năm 2005). Tỉ lệ chất thải rắn không thu gom được ước tính chiếm khoảng 10% khối lượng chất thải rắn của năm đó. Cần lưu ý rằng, các số liệu về chất thải rắn sinh hoạt được trích dẫn sử dụng ở trên là tính trên lượng chất thải rắn thu gom được (khoảng 90%). Ngoài lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được, còn có một lượng đáng kể chất thải rắn được đổ xuống kênh, mương (vùng ven), thậm chí đổ rác cả vào trong các hố ga thoát nước dọc các đường phố, đổ rác nhờ nhà hà
Luận văn liên quan