Tiểu luận Quản trị chiến lược tại công ty cổ phần sữa Việt Nam VinaMilk

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company - VNM) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. HCM là VNM. Là doanh nghiệp hàng đầu ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam, VNM đã có mặt hầu hết 63 tỉnh thành và được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á. Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay VNM đã xây dựng được 8 nhà máy, 2 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, góp vốn đầu tư ra nước ngoài; với sự đa dạng về sản phẩm, VNM hiện có trên 200 sản phẩm sữa và được làm từ sữa, và sản phẩm khác.

doc52 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10996 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị chiến lược tại công ty cổ phần sữa Việt Nam VinaMilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục Mục Lục 1 I. TỔNG QUAN CHUNG 3 1.1 Giới thiệu về Công ty: 3 1.2 Lịch sử thành lập: 3 1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: 5 1.4 Các sản phẩm 6 1.5 Danh hiệu và Phần thưởng 7 1.6 Cơ cấu tổ chức: 7 1.7 Kết quả tăng trưởng các năm 12 1.8 Mục tiêu chiến lược Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 12 II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 13 2.1 Phân tích môi trường vĩ mô: 13 2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp: 16 2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 22 III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 23 3.1 Đặc điểm về nguồn lực 23 3.2 Đặc điểm về công tác tiếp thị: 27 3.3 Đặc điểm về nghiên cứu và phát triển (R&D) 29 3.4 Đặc điểm về tài chính: 31 3.5 Đặc điểm về nhân sự: 36 3.6 Đặc điểm về văn hoá Công ty: 38 3.7 Năng lực công ty VNM 39 3.8 Năng lực cạnh tranh : 41 3.9 Ma trận các yếu tố bên trong 42 IV. CHIẾN LƯỢC VINAMILK 44 4.1 Nhóm các chiến lược SO 46 4.1.2 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (S4 + 02) 47 4.1.3 Chiến lược mở rộng thị trường ra nước ngoài (S1+S2+S5+O3) 47 4.2 Nhóm các chiến lược ST 48 4.2.1 Tiếp tục củng cố thương hiệu VNM (S1 + T1 + T5): 48 4.2.2 Ổn định giá cạnh tranh trên phân khúc hiện tại (đối tượng có thu nhập trung bình và trung bình khá) (S1+T1) 49 4.3 Nhóm các chiến lược WO 49 4.3.1 Chiến lược tích hợp dọc về phía sau (W1+O2) 49 4.3.2 Chiến lược đầu tư vào thị trường Miền Bắc (W3+O1+O2) 49 4.4 Nhóm các chiến lược WT 50 I. TỔNG QUAN CHUNG 1.1 Giới thiệu về Công ty: Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company - VNM) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. HCM là VNM. Là doanh nghiệp hàng đầu ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam, VNM đã có mặt hầu hết 63 tỉnh thành và được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay VNM đã xây dựng được 8 nhà máy, 2 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, góp vốn đầu tư ra nước ngoài; với sự đa dạng về sản phẩm, VNM hiện có trên 200 sản phẩm sữa và được làm từ sữa, và sản phẩm khác. 1.2 Lịch sử thành lập: Giai đoạn 1976-1986 (thời bao cấp) Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền Nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle). Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I . Lúc này, xí nghiệp đã có thêm 02 nhà máy trực thuộc: Nhà máy bánh kẹo Lubico và Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi. Giai đoạn 1986-2003 (thời kỳ đổi mới): Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, Vinamilk đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy. 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Tp. Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn cổ phần hóa (2003 - nay) 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ lên 1,590 tỷ đồng. 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM vào ngày 19/01/2006, khi đó Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Mở Phòng Khám An Khang tại Tp. HCM vào tháng 6/2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11/2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/ 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD. 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. Tháng 8/2011, nhà máy bột sữa Miraka – New Zealand đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch. Đây là dự án đầu tiên Vinamilk tham gia góp vốn tại nước ngoài. Trước đó, ngày 11/9/2010, Vinamilk đã nhận được giấy phép để đầu tư vào Công ty Miraka Limited tại New Zealand. 1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: TẦM NHÌN: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ SỨ MỆNH: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” GIÁ TRỊ CỐT LÕI Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. 1.4 Các sản phẩm Sữa tươi Sữa thanh trùng (có đường, không đường); Sữa tiệt trùng (có đường, không đường, dâu, socola); Sữa giàu canxi flex (có đường, không đường, ít đường); Sữa tươi Milkplus (có đường, không đường, dâu, socola). Sữa chua Sữa chua ăn (có đường, không đường, trái cây, dâu, cam, proby lợi khuẩn, nha đam, plus canxi); Sữa chua SUSU (có đường, cam, trái cây, dâu); Sữa chua uống (dâu, cam); Sữa chua men sống PROBI. Sữa đặc Ông Thọ:nhãn trắng mở nhanh; nhãn xanh nắp khui; nhãn đỏ nắp khui; dạng vỉ 30g. Ngôi sao phương Nam: nhãn đỏ; cam; nhãn xanh dạng lon; nhãn xanh dạng hộp giấy. Sữa bột, bột dinh dưỡng Sữa bột Dielac dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi; Sữa bột giảm cân; Bột dinh dưỡng ăn liền Ridielac: Gạo sữa; bò rau củ; gà rau củ; heo bó xôi; heo cà rốt. Kem: Socola; Dâu; Khoai môn; Vanila; Sầu riêng; Đậu xanh; Phô mai (nhãn hiệu Con Bò Cười). Các loại nước giải khát Sữa đậu nành (Nhãn hiệu VFresh, gồm có đường, ít đường và không đường); Nước giải khát (Nhãn hiệu VFresh): Đào ép; Cam ép (có đường, không đường); Táo ép; Cà chua ép; Atiso; Trà chanh; Nước uống đóng chai ICY. Sản phẩm khác (đã ngưng sản xuất) Cà phê hòa tan CAFE MOMENT; Cà phê rang xay CAFE MOMENT; Bia Zorok 1.5 Danh hiệu và Phần thưởng Huân chương Lao Động hạng III (1985), hạng II (1991), hạng I (1996) Anh hùng Lao Động (2000) Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP) Top 200 Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010) Top 10 thương hiệu yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore 2010) Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500) Vinamilk đứng thứ 5 trong Top 200 doanh nghiệp tư nhân và đứng thứ 31 trong 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam Để ghi nhận sự đóng góp đối với sự phát triển của ngành công nghiệp sữa, Bà Mai Kiều Liên, Chủ tịch HĐQT đã được trao tặng các danh hiệu cao quý của Chủ tịch nước, Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới, Hội đồng Doanh nhân Nữ Việt Nam – Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam.  1.6 Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ tổ chức Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được phân chia thành 8 Khối chức năng, mỗi Khối bao gồm một số các Phòng chức năng/ Đơn vị trực thuộc. Ngoài 8 Khối chức năng, Công ty còn có Phòng Kiểm soát nội bộ & Quản lý rủi ro trực thuộc Tổng Giám Đốc và Bộ phận Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát CÁC KHỐI CHỨC NĂNG: KHỐI MARKETING: Khối Marketing có trách nhiệm hoạch định, phát triển và thực hiện các chiến lược, kế hoạch marketing cho toàn Công ty, nhằm phối hợp với Khối Kinh doanh trong việc đạt được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Công ty. Khối Marketing được chia thành : bộ phận Marketing các ngành hàng, Phòng Đối ngoại và bộ phận Nghiên cứu thị trường. KHỐI KINH DOANH: Khối Kinh Doanh có trách nhiệm hoạch định chiến lược kinh doanh, xây dựng và thực thi kế hoạch kinh doanh; xây dựng, phát triển hệ thống phân phối trong thị trường nội địa nhằm đảm bảo về các kế hoạch về doanh số, sản lượng, thị phần và lợi nhuận của Công ty trong từng thời kỳ. Khối Kinh Doanh được tổ chức thành : Phòng Hỗ trợ thương mại & Phát triển hệ thống phân phối, Phòng Tác nghiệp kinh doanh, Kênh Siêu thị & Kênh Khách hàng đặc biệt và các Chi nhánh. KHỐI SẢN XUẤT & PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM (SX & PTSP) Khối SX & PTSP có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, sản xuất các sản phẩm của Công ty và quản lý chung về mặt chất lượng sản phẩm, bao gồm TT Nghiên cứu Phát triển sản phẩm mới và An toàn thực phẩm; và các Nhà máy sản xuất. KHỐI CHUỖI CUNG ỨNG Khối Chuỗi Cung Ứng chịu trách nhiệm cung ứng, tồn trữ nguyên vật liệu cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh của Công ty; lập kế hoạch sản xuất; điều vận, cung ứng sản phẩm đến các kênh phân phối; quản lý hệ thống phần mềm quản lý bán hàng; giám sát việc thực hiện các chính sách, quy định về hoạt động phân phối ở thị trường; giải quyết các khiếu nại khách hàng; phụ trách mảng kinh doanh xuất khẩu. Khối Chuỗi Cung ứng bao gồm: Phòng Xuất nhập khẩu, Bộ phận Kế hoạch, Phòng Dịch vụ khách hàng, Bộ phận Cung ứng - Điều vận và các Xí nghiệp kho vận. KHỐI TÀI CHÍNH: Khối Tài Chính chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn tài chính của Công ty, quản lý ngân sách, thực hiện và đánh giá hiệu quản của các hoạt động đầu tư, thực hiện công tác kế toán theo quy định hiện hành. Khối Tài Chính được tổ chức thành Phòng Công Nghệ Thông Tin, Phòng Hoạch định & Kiểm soát ngân sách, Phòng Đầu tư và Phòng Kế Toán. KHỐI DỰ ÁN : Khối Dự Án chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị cho toàn Công ty. Khối Dự Án được tổ chức thành: Phòng Xây dựng cơ bản, Phòng Kỹ thuật Cơ điện/Công nghệ, Ban Tài chính kế toán và Ban quản lý dự án cho từng dự án cụ thể. KHỐI HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ : Khối Hành chính – Nhân sự chịu trách nhiệm trong việc quản lý nguồn nhân lực của toàn Công ty; quản lý các hoạt động hành chính tổng hợp, công tác văn thư; và hoạt động phòng khám đa khoa. Khối Hành chính – Nhân sự bao gồm : Phòng Nhân sự và Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng khám đa khoa An Khang. KHỐI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU : Khối Phát triển Vùng nguyên liệu có nhiệm vụ xây dựng và phát triển vùng sữa tươi nguyên liệu, đưa ra các phương pháp và chương trình để quản lý chất lượng sữa tươi. Khối Phát triển Vùng nguyên liệu được tổ chức thành Phòng Phát triển Vùng nguyên liệu và giám sát hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Bò sữa Việt Nam (công ty con). PHÒNG KSNB & QLRR Phòng KSNB& QLRR là bộ phận có chức năng xây dựng và đảm bảo sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty và là bộ phận trực thuộc Tổng Giám Đốc; được chia thành 3 bộ phận: Kiểm soát hệ thống – ISO, Pháp lý và Quản lý rủi ro. BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ Bộ phận Kiểm toán nội bộ là một bộ phận do Ban kiểm soát của Công ty trực tiếp quản lý và là bộ phận thay mặt Ban kiểm soát thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn các hoạt động của Công ty. Bộ phận Kiểm toán nội bộ báo cáo trực tiếp đến Ban kiểm soát và báo cáo hành chính đến Tổng Giám Đốc của Công ty. Bộ phận Kiểm toán nội bộ hoạt động theo Điều lệ kiểm toán nội bộ do Ban kiểm soát phê chuẩn, gồm các nhiệm vụ chính sau : Xây dựng kế hoạch kiểm toán, thực hiện các đánh giá hàng năm về hiệu quả và tính đầy đủ của các quy trình điều hành họat động và kiểm soát rủi ro tại Công ty. Phối hợp và thực hiện giám sát với các chức năng kiểm tra, giám sát khác (kiểm soát rủi ro, tuân thủ, an toàn, luật pháp, đạo đức, môi trường, kiểm toán độc lập). Định kỳ báo cáo về tình trạng và các kết quả thực hiện kế họach kiểm toán và tính hiệu quả của các nguồn lực của Bộ phận Kiểm toán nội bộ cho Ban kiểm soát và Tổng Giám Đốc. CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT:  1.7 Kết quả tăng trưởng các năm  Nguồn: Báo cáo thường niên 2010 1.8 Mục tiêu chiến lược Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Thời gian hoạch định chiến lược: giai đoạn 2012 – 2015. Mục tiêu về doanh thu: Đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành sữa (sữa và các sản phẩm được chế xuất từ sữa như kem, phô mai) bình quân đạt 30% từ giai đoạn 2012 – 2015; doanh thu ước đạt vào năm 2015 là 2.8 tỷ USD, đứng vào top 50 công ty sữa hàng đầu thế giới. Mục tiêu về thị phần: chiếm 42% thị phần trong nước đến năm 2015. II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 2.1 Phân tích môi trường vĩ mô: 2.1.1 Các yếu tố chính trị, pháp lý: - Môi trường chính trị tương đối ổn định. Cơ hội: Thị trường tiêu thụ sữa ổn định, tài sản cố định được đảm bảo không bị mất mát hư hại do chiến tranh, biểu tình, nguồn nhân lực ổn định. Việc sản xuất diễn ra trong điều kiện tốt, tạo ảnh hưởng tốt đến năng suất và chất lượng sản phẩm. - Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước: các chính sách hỗ trợ trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa cho người nông dân tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các công ty trong ngành rất lớn; các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe, chống suy dinh dưỡng, khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện sức khỏe, vóc dáng, trí tuệ cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già; các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty trong ngành cùng góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. Như vậy có thể nói nhà nước tạo điều kiện phát triển ngành sữa đáp ứng nhu cầu người dân. Cơ hội: Thị trường tiêu thụ sữa ổn định và phát triển tốt , nhà nước tạo điều kiện về pháp lý ,chính sách nên giảm thiểu chi phí về sản xuất, đầu tư . - Thông tư số 39/2009/TT - BTC hướng dẫn điều chỉnh thuế nhập khẩu sữa. Theo đó, từ ngày 9.3.2009 giá nhập khẩu các mặt hàng thuộc nhóm sữa tươi tăng lên 20%, thuế nhập khẩu sữa bột giữ nguyên ở mức 10% - 15%. Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng được nhu cầu. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức . Cơ hội: Khi tăng thuế sẽ là hàng rào ngăn cản hàng nhập khẩu của các công ty nước ngoài vào thị trường Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk gia tăng lợi thế cạnh tranh . Thách thức : Gia tăng chi phí sản xuất ( tăng giá thành sản phẩm làm giảm lợi thế cạnh tranh . Các yếu tố kinh tế: - Tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2010 đạt 6.78% trong bối cảnh lạm phát 11.75%. Theo dự báo không được khả quan là tỷ lệ tăng trưởng GDP sẽ xuống mức 6% năm 2011 và lên 6.5% năm 2012; trong khi tỷ lệ lạm phát được dự báo tăng rất cao là 19% năm 2011 và lạm phát sẽ có xu hướng giảm từ 2012. Như vậy có thể nói năm 2011 tình hình kinh tế không tốt nhưng năm 2012 hứa hẹn nhiều chuyển biến tích cực. Cơ hội : Nhu cầu sử dụng sữa sẽ tăng cao trong tương lai, giúp cho Vinamilk có niềm tin hơn về thị trường trong tương lai từ đó có kế hoạch sản xuất tốt hơn . - Thu nhập bình quân đầu người tăng ( Nhu cầu sử dụng sữa tăng cao. - Tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng không ổn định. Đe dọa: Không kiểm soát được giá nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động sản xuất của công ty . - Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường sữa từ năm 2000 đến 2010 đạt 9,06%/năm. Tuy nhiên, mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam hiện đang ở mức rất thấp (11,2 kg/người/năm so với mức bình quân 62 kg/người/năm của Châu Á và 96 kg/người/năm của thế giới). Thêm vào đó, con số thống kê cho thấy sản lượng sữa chỉ đáp ứng được 22% nhu cầu nội địa. Điều này tạo cho ngành sữa một cơ hội phát triển lâu dài trong thời gian sắp tới. Với các điều kiện đó, tốc độ tăng trưởng ngành sữa Việt Nam được dự báo sẽ duy trì ở mức 20%/năm trong những năm tiếp theo. Cơ hội: Thị trường tiêu thụ sữa đầy tiềm năng và mở rộng. Các yếu tố công nghệ: - Hầu hết các dây chuyền sản xuất hiện nay đều nhập từ châu Âu và mỗi công ty đều có những bí quyết công nghệ sản xuất sữa riêng, do đó phẩm cách và chất lượng sữa của các nhà sản xuất cũng khác nhau. - Xu hướng đổi mới công nghệ sang công nghệ hiện đại theo các tiêu chuẩn nhất định gây ra áp lực từ đối thủ và khách hàng. Cơ hội : Tạo ra sản phẩm chất lượng tốt , năng suất cao, chi phí trên một sản phẩm thấp , tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ. Đe dọa: Chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu . Các yếu tố xã hội: - Nhu cầu sữa của người dân ngày càng tăng, người ta ngày càng chú trọng đến vấn đề dinh dưỡng và an toàn dinh dưỡng. Cơ hội: Mở rộng phân khúc và thị trường tiêu thụ sản phẩm , - Thị trường sữa đã đi qua “cơn bão melamine” và tiếp tục phát triển mạnh Cơ hội : Lấy lại niền tin của khách hàng đối với các sản phẩm sữa(tăng nhu cầu mua sản phẩm. - Thói quen tiêu thụ sữa đã được hình thành. Sản phẩm sữa giờ đây không thể thiếu đối với các đối tượng như trẻ em và phụ nữ mang thai. “Cha mẹ có thể nhịn ăn, nhịn mặc, nhịn các khoản mua sắm giải trí, nhưng không thể nào nhịn sữa cho con.” Cơ hội: Sữa là sản phẩm được ưu tiên hàng đầu trong mọi chi tiêu của gia đình có con nhỏ . trong khi đó Việt Nam là nước có dân số trẻ ,thị trường dân số Việt Nam hơn 70 triệu dân , đây là thị trường tiềm năng . - Theo báo cáo của Tổng cục thống kê ngày 31/12/2009, mức sinh của Việt Nam vẫn tiếp tục giảm trong 10 năm qua, tổng tỷ suất sinh duy trì dưới mức thay thế, đạt 2,03 con sinh ra trên một phụ nữ; Việt Nam hiện đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” - thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân số phụ thuộc; tuổi thọ bình quân của Việt Nam cũng tăng lên đạt 72,8 tuổi đối với nam và 75,6 tuổi với nữ. Đe dọa: Đây là sự thách thức đối với Vinamilk trong tương lai, thị trường tiêu thụ sữa bị giảm suất. - Người ta ngày càng chú trọng quan hệ cộng đồng và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các yếu tố tự nhiên: - Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi bò sữa, và ngành nông nghiệp này đang được quan tâm phát triển và được tạo điều kiện thuận lợi phát triển, để đảm bảo tăng khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước. Cơ hội: Đây là cơ hội để Vinamilk phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu sữa tươi ổn định và chất lượng tại thị trường trong nước , chủ động được nguồn nguyên liệu , giảm sự phụ thuộc vào
Luận văn liên quan