Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an
toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM . Trong tình hình thực tế hiện
nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng thanh khoản căng thẳng,
nền kinh tế thế giới chưa qua khỏi cơn khủng hoảng, các NHTM phải cạnh tranh
khốc liệt về thu hút tiền gửi và tìm kiếm nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh
khoản không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự phát
triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong thanh khoản của các NHTM
cũng gia tăng tương ứng. Do đó quản trị thanh khoản là vấn đề mà các NHTM
rất quan tâm.
Vì vậy, nhóm em làm tiểu luận này với nội dung:
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VN DỰA
VÀO CHỈ TIÊU “HỆ SỐ TIỀN NÓNG”
Nội dung bài tiểu luân gồm 3 phần chính :
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ QUY LUẬT VẬN ĐỘNG CỦA CHỈ TIÊU “ HỆ
SỐ TIỀN NÓNG”
PHẦN III : ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ AN TOÀN CỦA
CHỈ TIÊU “ HỆ SỐ TIỀN NÓNG”
33 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro thanh khoản trong các nhtm vn dựa vào chỉ tiêu “hệ số tiền nóng”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
1
Tiểu luận
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC
NHTM VN DỰA VÀO CHỈ TIÊU “HỆ SỐ TIỀN NÓNG”
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
2
MỞ ĐẦU
Thanh khoản và quản tr ị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an
toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM . Trong tình hình thực tế hiện
nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng thanh khoản căng thẳng,
nền kinh tế thế giới chưa qua khỏi cơn khủng hoảng, các NHTM phải cạnh tranh
khốc liệt về thu hút tiền gửi và tìm kiếm nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh
khoản không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự phát
triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong thanh khoản của các NHTM
cũng gia tăng tương ứng. Do đó quản trị thanh khoản là vấn đề mà các NHTM
rất quan tâm.
Vì vậy, nhóm em làm tiểu luận này với nội dung:
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VN DỰA
VÀO CHỈ TIÊU “HỆ SỐ TIỀN NÓNG”
Nội dung bài tiểu luân gồm 3 phần chính :
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ QUY LUẬT VẬN ĐỘNG CỦA CHỈ TIÊU “ HỆ
SỐ TIỀN NÓNG”
PHẦN III : ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ AN TOÀN CỦA
CHỈ TIÊU “ HỆ SỐ TIỀN NÓNG”
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
3
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1. Khái niệm thị trường tiền tệ:
“Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn
hạn có kỳ hạn dưới một năm, là nơi Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền
kinh tế” (Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006: 488).
Ở nước ta, thị trường tiền tệ mới hình thành, công cụ giao dịch trên thị trường
tiền tệ còn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn Được phép
giao dịch trên thị trường tiền tệ. Theo Điều 9, luật sửa Đổi một số Điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước (2003) Định nghĩa: “Thị trường tiền tệ là thị
trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá, bao gồm tín
phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá khác”.
2. Các loại thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ được phân loại căn cứ vào cách thức tổ chức hoặc loại
công cụ.
2.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tiền tệ cổ Điển: là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ
chức tín dụng (TCTD) Đặt dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương
(NHTW). Hàng ngày, tại đây hình thành lãi suất chỉ đạo thị trường tiền tệ,
như: lãi suất LIBOR trên thị trường tiền tệ London (London Inter Banking
Offered rate), lãi suất PIBOR trên thị trường tiền tệ Paris (Paris Inter Banking
Offered rate), SIBOR (thị trường tiền tệ Singapore)…
Thị trường tiền tệ mới: Đây là thị trường các trái phiếu ngắn hạn, cơ cấu
của nó gồm 2 cấp:
Thị trường tiền tệ sơ cấp: là thị trường tiền tệ chuyên phát hành các loại
trái phiếu ngắn hạn lần đầu.
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
4
Thị trường tiền tệ thứ cấp: là thị trường tiền tệ tổ chức mua bán lại các
trái phiếu đã phát hành ở thị trường sơ cấp.
Thị trường mở (Openmarket operation): là thị trường mua bán các loại
chứng khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính
phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thông qua thị
trường mở, NHTW có thể làm cho “tiền dự trữ” của các ngân hàng thương
mại (viết tắt NHTM) tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến khả năng
cung cấp tín dụng của NHTM làm ảnh hưởng đến khối lượng tiền tệ của nền
kinh tế.
2.2. Phân loại theo đối tượng tham gia:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM (hay thị trường liên ngân
hàng – Interbank): Thị trường này dưới sự điều hành của NHTW nhằm mục
đích điều tiết vốn trong hệ thống NHTM đồng thời tạo điều kiện cho NHTW
thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng.
Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, thương
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các khế ước cho vay, … bao
gồm cả thị trường phát hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện
cho sự phát triển thị trường tiền tệ.
Thị trường hối đoái: là thị trường giao dịch các loại ngọai tệ và các
phương tiện thanh tóan có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong
kết cấu thị trường tiền tệ. Thị trường ngọai hối mang đặc trưng là tính quốc tế
cao, hoạt động của nó đáp ứng những nhu cầu về thương mại, đầu tư ngắn
hạn trên bình diện quốc tế, đặc biệt là tạo điều kiện can thiệp của NHTW
nhằm đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia.
Công cụ hoạt Động thị trường hối đoái, gồm: hợp đồng g iao ngay (Spot),
hợp đồng hoán đổi (Swap), hợp đồng kỳ hạn (Forward), hợp đồng quyền
chọn (Option)…. nhờ đó đáp ứng được phần lớn nhu cầu ngoại tệ cho các đơn
vị, tổ chức và làm cho thị trường ngoại hối trở nên nhộn nhịp hơn.
3. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ:
Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng
là hình thức sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt động với mục đích cân đối,
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
5
điều hòa vốn giữa các NHTM với các TCTD nhằm khai thông khả năng thanh
toán cho các TCTD. Vì vậy, nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu
hiện quan hệ điều tiết vốn giữa các NHTM, các TCTD. Còn nếu xét theo
chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ giữa NHTW và NHTM
qua con đường tái chiết khấu, trong đó lãi suất tái chiết khấu là một công cụ
linh hoạt để NHTW điều t iết vĩ mô nền kinh t ế trong quá trình thực thi chính
sách tiền tệ.
Ngày nay, quy mô họat động của thị trường tiền tệ được mở rộng về phạm
vi điều t iết vốn, theo đó các chủ thể tham gia trên thị trường đa dạng hơn.
Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:
Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: NHTW, NHTM, các TCTD khác…
Việc Đầu tư nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường này có độ rủi ro thấp, do
trong thời gian ngắn giá cả chứng khoán biến động không đáng kể.
Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM, các đơn vị kinh tế khác, kho bạc
nhà nước... Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này có thể thu hút được
nguồn vốn ngắn hạn dễ dàng và chi phí thấp.
Chủ thể trung gian môi giới, vừa đi vay và vừa cho vay như: NHTM,
Công ty chuyên môi giới.
4. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ:
4.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn:
Nghiệp vụ này diễn ra chủ yếu giữa các NHTM, xuất phát từ họat động
kinh doanh t iền tệ, tại một thời điểm nhất định một số NHTM tạm thời thừa
vốn trong khi đó một số NHTM khác rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời.
Do đó để đảm bảo cho khả năng thanh toán, quan hệ điều tiết vốn giữa các
NHTM diễn ra thông qua các hình thức sau:
Cho vay bằng tiền mặt: Khi NHTM thiếu hụt vốn tạm thời, có thể đi vay
tại một NHTM khác đang thừa vốn tạm thời tại thời điểm đó để đảm bảo khả
năng thanh toán. Giao dịch liên ngân hàng chủ yếu dưới hình thức tín chấp
hoặc đảm bảo bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay…; Thời hạn
cho vay rất ngắn: hàng ngày (qua Đêm), Định kỳ 1 tuần, 2 tuần, tháng…
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
6
Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có giá:
Khi có nhu cầu lớn về vốn, các NHTM đã vay các TCTD khác nhưng vẫn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì NHTW có thể hỗ trợ bằng các nghiệp vụ sau:
Tái chiết khấu chứng từ có giá: NHTW sẽ nhận chiết khấu lại những chứng từ
có giá mà trước đây NHTM đã chiết khấu cho khách hàng.
Tái chiết khấu: NHTW sẽ cho NHTM vay vốn trên cơ sở cầm cố các
chứng từ có giá mà trước đây NHTM đã nhận cầm cố từ khách hàng.
4.2. Nghiệp vụ thị trường mở (mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn):
Là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ
có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có
giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các
tổ chức tín dụng, từ đó điều t iết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp
đến lãi suất thị trường.
Công cụ chủ yếu của nghiệp vụ này là các loại trái phiếu ngắn hạn được
phát hành từ thị trường tiền tệ sơ cấp và bán lại ở thị trường thứ cấp.
Nghiệp vụ này phát sinh trong trường hợp một số chủ thể kinh tế cần bổ
sung vốn bằng tiền của mình nên phát hành một lượng trái phiếu ngắn hạn ra
thị trường, trong khi một số chủ thế khác đang muốn sinh lợi cho khoản vốn
nhàn rỗi của mình bằng con đường kinh doanh trên thị trường tiền tệ, họ sẽ
mua bán trái phiếu ngắn hạn. Ở nghiệp vụ này, ngoài trái phiếu ngắn hạn thì
còn có kỳ phiếu thương mại, khế ước nợ, kỳ phiếu ngân hàng, các lọai thư tín
dụng…. Và đặc biệt là họat động của thị trường mở - thực hiện việc mua bán
ngắn hạn dưới 1 năm các giấy tờ có giá trị như tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
Thông qua nghiệp vụ này, NHTW điều t iết cung cầu về tiền tệ: tùy theo mục
tiêu từng thời kỳ mà NHTW bơm tiền hay rút bớt tiền ra khỏi lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở của các ngân hàng trung ương chủ yếu có hai
loại: mua bán giấy tờ có giá dài hạn và mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. Ở
Mỹ, nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu được thực hiện đối với trái phiếu chính
phủ dài hạn. Ở Việt nam, theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam, nghiệp
vụ thị trường mở chỉ là việc mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn như tín phiếu
kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
7
II. MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
1.PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH:
Trên thị trường tín dụng: nghiệp vụ hoat động vốn thể hiện qua các hoạt
động bên tài sản nợ tạo nên nguồn vốn của các ngân hàng mà chủ yếu là các
loại tiền gửi. Bên cạnh nguồn vốn tiền gửi, các ngân hàng còn xúc tiến phát
hành 1 số giấy tờ có gía như các loại kỳ phiếu nội t ệ và ngoại tệ. Đây là công
cụ có lãi suất cao hơn lãi suất t iết kiệm và được phép chuyển nhượng, vì vậy
tạo sự linh hoạt cho công cụ và tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng. Bên phía
sử dụng vốn, hay còn gọi là các nghiệp vụ bên tài sản có bao gồm các hoạt
động “đầu ra” của ngân hàng thương mại, nhưng chủ yếu là nghiệp vụ cho vay
đem lại hơn 90% thu nhập cho các ngân hàng.
Trên thị trường liên ngân hàng: hoạt động của thị trường diễn ra theo hình
thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua
NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất
cũng như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm và có sự tham
gia tích cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện
dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân
hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn
dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau.
THỊ TRƯỜNG TIỀN
TỆ
Thị trường tín dụng Thị trường liên ngân
hàng
Thị trường giấy tờ có
giá ngắn hạn
Thị trường nội tệ liên
ngân hàng
Thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
8
Trên thị trường giấy tờ có g iá ngắn hạn: tín phiếu kho bạc có các loại kì
hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng do kho bạc phát hành thông qua ngân
hàng làm đại lý đã được đưa ra đấu giá công khai. Lãi suất áp dụng tùy thuộc
kết quả từng đợt phát hành. Hình thức phát hành có thể là tín phiếu loại ghi sổ,
các chứng chỉ vô danh hoặc các chứng chỉ đích danh. Phương thức phát hành
là chiết khấu, tức bán thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến
hạn.
Hiện nay, Việt nam theo Đuổi mô hình thị trường tiền tệ mới- thị trường của
các CTCG ngắn hạn
2. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT
NAM
2.1. Thị trường các giao dịch của NHNN
NHNN tham gia giao dịch với các TCTD thông qua các nghiệp vụ cơ bản
sau:
Bảng 1. Các nghiệp vụ TTTT Việt Nam
Số
TT
Tên
nghiệp vụ
Năm
thực
hiện
Mục Đích
Đặc
Điểm về
giao dịch
Đặc
Điểm
của lãi
suất
1
Nghiệp vụ
thị
trường mở
(OMO)
7/2000
Là một công cụ được
NHNN sử dụng
để thực thi CSTT quốc gia.
NHNN chủ
động Đề
xuất theo
yêu cầu điều
hành CSTT.
Do thị
trường
quyết
định.
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
9
2
Nghiệp vụ
đấu thầu
TPCP
6/1994
NHNN làm Đại lý cho Bộ
Tài chính trong việc phát
hành và thanh toán trái
phiếu (tín phiếu Kho bạc và
trái phiếu ngoại tệ) theo
phương thức bán buôn
với các thành viên trên thị
trường sơ cấp
(thông qua đấu thầu).
NHNN chủ
động đề
xuất theo
yêu cầu của
Bộ Tài
chính.
Chỉ đạo
hoặc do
thị
trường
quyết
Định.
3
Nghiệp vụ
hoán Đổi
ngoại tệ
(SWAP)
7/2001
Để khắc phục tình trạng các
TCTD gặp khó khăn về vốn
khả dụng bằng nội tệ trong
khi nguồn vốn ngoại tệ dư
thừa.
TCTD
Đề xuất khi
có nhu cầu.
Do
NHNN
ấn
Định.
4
Nghiệp vụ
thấu chi và
cho vay qua
đêm
10/2002
Bù Đắp thiếu hụt tạm thời
trong ngày trong thanh toán
Điện tử liên ngân hàng/Tất
toán khoản thấu chi tại thời
Điểm cuối ngày làm việc.
TCTD/NHN
N chủ Động
thực hiện.
Do
NHNN
ấn Định.
5
Nghiệp vụ
cầm cố và
chiết khấu
GTCG
2003
Tái cấp vốn cho TCTD trên
cơ sở cầm cố hoặc chiết
khấu GTCG.
TCTD Đề
xuất khi có
nhu cầu.
Do NHNN
ấn định
Dưới Đây là 1 số nghiệp vụ thị trường cơ bản:
a. Nghiệp vụ thị trường mở
- Thành viên tham gia OMO
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
10
OMO bắt đầu hoạt động vào tháng 7/2000, ban đầu có 21 TCTD tham
gia. Số lượng thành viên OMO tăng dần qua các năm, nhưng với tốc độ chậm,
chỉ 1-2 thành viên mỗi năm. Đến ngày 31/12/2005 ã có 30 TCTD được công
nhận là thành viên tham gia OMO, năm 2006 và 2007, con số này tăng lên và
duy trì ở mức 35 thành viên. Năm 2008, số lượng thành viên tham gia OMO là
56 thành viên, tăng thêm 21 thành viên và tăng 27,3% so với năm 2007, đến
31/3/2009 đã có 58 thành viên. Lí do có việc tăng mạnh như vậy là các TCTD
đã nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của kênh cung ứng vốn thông qua
OMO của NHNN trong điều kiện CSTT được điều hành thắt chặt trong nửa
đầu năm 2008.
- Số lượng các phiên giao dịch trên thị trường mở
Từ khi bắt đầu triển khai nghiệp vụ này, tần suất các phiên giao dịch trên
OMO được tổ chức 10 ngày/phiên và ngày giao dịch được tính theo ngày làm
việc.Tuy nhiên, từ phiên thứ 14 ngày 29/11/2000, nghiệp vụ này được rút ngắn
còn 1 tuần/phiên vào thứ 4 hàng tuần. Từ năm 2001, Ban Điều hành OMO đã
tăng định kỳ tổ chức các phiên giao dịch 2 phiên/1 tuần và từ tháng 11/2004,
giao dịch trên thị trường mở đã được thực hiện định kỳ 3 phiên/tuần. Trong
năm 2005, NHNN đã tổ chức được 159 phiên thị trường mở, tăng 36 phiên và
28,5% so với năm 2004. Đến năm 2007, 355 phiên, tăng thêm 293 phiên so
với năm trước, về số tương đối đã tăng gấp 2,19 lần. Năm 2008, đi kèm với
CSTT thắt chặt, trạng thái vốn khả dụng của hệ thống TCTD luôn được đặt
trong trạng thái vô cùng căng thẳng, OMO đã trở thành kênh hỗ trợ vốn tích
cực giúp các TCTD thoát khỏi tình trạng mất thanh khoản tạm thời. Có những
ngày đặc biệt trong 7 tháng đầu năm 2008, NHNN thường xuyên thực hiện can
thiệp 2 phiên/ngày, thậm chí 3 phiên/ngày để đảm bảo thanh khoản của các
ngân hàng, nâng tổng số phiên giao dịch cả năm lên 394 phiên, tăng 39 phiên
so với 2007 và những tháng đầu năm 2009 bình quân giao d ịch từ 5-12 phiên
một tuần.
- Giao dịch nghiệp vụ thị trường mở từ năm 2000 đến nay 3/2009
Bảng 2. Tần suất, khối lượng trúng thầu và phương thức giao dịch OMO
Đơn vị: Tỷ Đồng
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
11
Năm
Doanh số trúng thầu
Tần
suất giao
dịch bình
Tổng số
Mua Bán Doanh
số bình
quân/phiên
Giao
ngay
Kỳ hạn
Giao
ngay
Kỳ hạn
2000 1.904 480 874 550 0 112 10
2001 3.934 60 3.254 570 50 82 1
2002 9.146 0 7.246 1.900 0 108 1 tuần/2
2003 21.184 0 9.844 11.340 0 198 1 tuần/2
2004 61.936 0 60.986 0 950 504 1 tuần/3
2005 102.479 0 100.67 1.100 700 649 1 tuần/3
2006 125.935 0 36.833 89.102 0 777 1 tuần/3
2007 415.861 0 59.011 356.85 0 1.171 1 tuần/3
2008 1.024.179 0 947.20
7
76.972 0 2.600 1tuần/5-12
phiên
3/2009 52.491 0 52.491 0 0 860 tuần/5-12
Tổng 1.849.049 540 1.278.4 538.38 1.700
Nguồn: NHNN (số liệu Đến 31/3/2009).
Qua số liệu Bảng 2 cho thấy, từ năm 2000 đến 2004, doanh số trúng thầu
hàng năm bình quân tăng trưởng gấp khoảng 3 lần so với năm trước. Riêng
năm 2005, mặc dù khối lượng trúng thầu tăng mạnh (102.479 tỷ), nhưng tính
theo tỉ lệ thì chỉ tăng 165,5%. Năm 2006, tổng doanh số giao dịch 2 chiều
mua/bán giấy tờ có giá lên tới khoảng 125.935 tỷ đồng, tăng khoảng 21% so
với năm 2005 và tăng 101% so với năm 2004. Doanh số g iao d ịch bình quân
một phiên khoảng 777 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2005 và 52% so với năm
2004. Năm 2007, doanh số giao dịch 415.861 tỷ đồng, giao dịch mua có kỳ
hạn 59.011 tỷ Đồng, giao dịch bán hẳn là 356.850 tỷ đồng.
Năm 2008, OMO là công cụ điều hành CSTT chủ yếu nhất và có khối
lượng giao dịch chiếm phần lớn trên TTTT. Doanh số giao d ịch đạt 1.024.179
tỷ đồng, tăng 148% so với năm 2007, trong đó mua g iấy tờ có g iá chiếm đến
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
12
64,67% tổng số phiên giao dịch với doanh số trúng thầu chiếm 91,42% và gấp
15 lần so với năm 2007.
Tính Đến thời điểm tháng 3/2009, cùng với chính sách kích cầu chung
của Chính phủ, NHNN tiếp tục thực hiện CSTT nới lỏng cẩn trọng được thể
hiện thông qua OMO bằng các phiên giao dịch mua các giấy tờ có giá để cung
ứng thêm 52.491 tỷ Đồng cho các TCTD.
- Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2000 đến 2003, mức lãi suất này tương đối ổn định. Năm 2004, lãi
suất trên OMO
tăng nhẹ, xoay quanh mức 3,20%/năm đến 3,50%/năm; các phiên sau đó
tăng lên 3,5%-4,0%/năm. Đây là năm mà NHNN thực hiện mua vào là chủ
yếu.
Năm 2005, lãi suất trúng thầu trên OMO dao động quanh mức 6,0%-
6,20%/năm tuỳ theo thời hạn còn lại và tuỳ theo loại giấy tờ có giá. Trong năm
2006, lãi suất trong các phiên chào mua dao động trong khoảng từ 6,0-
8,5%/năm. Lãi suất trong các phiên chào bán có xu hướng giảm dần, từ 4,5-
5%/năm từ đầu năm, đến đầu tháng 12/2006 có thời điểm xuống còn 0,8-
0,95%/năm.
Sang năm 2007, đứng trước những dấu hiệu gia tăng của tỷ lệ lạm phát,
NHNN Đã thực hiện phiên bán hẳn với khối lượng giao dịch lớn. Trên OMO,
diễn biến lãi suất đã có sự biến động tăng mạnh so với những năm trước đó.
Lãi suất trúng thầu bình quân trong các phiên chào bán là 4,35%/năm.
Năm 2008, do thiếu vốn, các TCTD đã tham gia OMO với mức lãi suất
đặt thầu rất cao, cá biệt, trong một số phiên giao dịch mua kỳ hạn với thời hạn
07 ngày, lãi suất đăng ký đã lên tới khoảng 40%/năm và lãi suất trúng thầu
khoảng 30%/năm. Trước tình hình như vậy, NHNN Đã áp dụng đấu thầu khối
lượng, lãi suất thống nhất được sử dụng trong tuần đầu t iên là 15% nhằm tạo
định hướng cho thị trường, trong các tuần tiếp theo lãi suất được điều chỉnh
giảm xuống 14%, 13%, 10% và 9% cho phù hợp với lãi suất cơ bản do NHNN
công bố.
b. Nghiệp vụ Đấu thầu trái phiếu Chính phủ (TPCP)
Nhóm SV-Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
13
+ Trong giai đoạn năm từ 1995 Đến 2000: Nghiệp vụ phát hành TPCP
qua NHNN đã được hình thành và đi vào ổn định với số lượng phiên giao dịch
khoảng 40 phiên một năm, cao nhất là năm 1998 với 46 phiên, khối lượng
trúng thầu đạt 4.020,7 tỷ Đồng. Tổng số tiền Kho bạc Nhà nước huy động
được để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho Ngân sách Nhà nước đạt 15.457,8 tỷ
Đồng.
+ Trong 5 năm từ 2001 đến 2005, nghiệp vụ phát hành TPCP qua NHNN
không ngừng phát triển và đạt được kết quả rất khả quan với khối lượng phát
hành không ngừng tăng (năm 2002 tăng 215%; năm 2003 tăng 189%… và
trong năm 2005 tăng 14% so với năm 2004). Số lượng phiên giao dịch cũng
tăng dần và đạt đỉnh vào năm