Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức ép
của tòan cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị trường
mới. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã xóa đi mọi rào cản về
không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công
nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn.
Do đó, marketing ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp.Nhưng
marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn
dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn
cho nhu cầu của khách hàng.
Khi nền kinh tế đi xuống, khách hàng kiểm soát túi tiền của mình chặt chẽ hơn,
trong khi đó các doanh nghiệp cố gắng hạn chế các chi phí trong nỗ lực đảm bảo sự gia
tăng lợi nhuận ,và marketing thông thường được xem như một khoản chi tiêu cần bị cắt
giảm trong những thời điểm như thế này. Một trong những hoạt động marketing cần cắt
giảm đó chính là hoạt động Quảng cáo.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, Quảng cáo là một trong những nhu cầu
và phương tiện hết sức cần thiết ,một thế giới đầy quảng cáo, đó là thể hiện của nền kinh tế
tiêu dùng. Dù thích hay không Quảng cáo vẩn tồn tại và là một phần của thời đại, với nhiều
tiến bộ, mặt đa dạng, tích cực lẫn tiêu cực Quảng cáo đã khẳng định được vị thế của mình
trong hoạt động Marketing, tuy đã có được nhiều thành công nhưng vẫn còn đó rất nhiều
rủi ro, mối nguy hiểm tiềm ẩn có thể hủy hoại một sản phẩm, thương hiệu hay cả một
doanh nghiệp.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7503 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro trong hoạt động quảng cáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 1
Tiểu luận
Quản trị rủi ro trong hoạt động quảng cáo
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức ép
của tòan cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị trường
mới. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã xóa đi mọi rào cản về
không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công
nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn.
Do đó, marketing ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp.Nhưng
marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn
dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn
cho nhu cầu của khách hàng.
Khi nền kinh tế đi xuống, khách hàng kiểm soát túi tiền của mình chặt chẽ hơn,
trong khi đó các doanh nghiệp cố gắng hạn chế các chi phí trong nỗ lực đảm bảo sự gia
tăng lợi nhuận ,và marketing thông thường được xem như một khoản chi tiêu cần bị cắt
giảm trong những thời điểm như thế này. Một trong những hoạt động marketing cần cắt
giảm đó chính là hoạt động Quảng cáo.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, Quảng cáo là một trong những nhu cầu
và phương tiện hết sức cần thiết ,một thế giới đầy quảng cáo, đó là thể hiện của nền kinh tế
tiêu dùng. Dù thích hay không Quảng cáo vẩn tồn tại và là một phần của thời đại, với nhiều
tiến bộ, mặt đa dạng, tích cực lẫn tiêu cực…Quảng cáo đã khẳng định được vị thế của mình
trong hoạt động Marketing, tuy đã có được nhiều thành công nhưng vẫn còn đó rất nhiều
rủi ro, mối nguy hiểm tiềm ẩn có thể hủy hoại một sản phẩm, thương hiệu hay cả một
doanh nghiệp.
Rủi ro luôn hiện diện ở xung quanh chúng ta, xuất hiện vào những lúc không ai có
thể ngờ tới vì vậy quản trị rủi ro là việc rất quan trọng, nó giúp chúng ta nhận dạng, đo
lường, né tránh và giảm thiểu những thiệt hại và đặc biệt nó giúp chúng ta xoay chuyển
tình thế, biến rủi ro, nguy cơ thành những cơ hội tốt đẹp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài:
“ Quản trị rủi ro trong hoạt động Quảng cáo” làm đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu và phân tích, do số lượng thời gian có hạn và kiến thức
chuyên môn còn non nớt nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 3
mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô và các bạn để bài tiểu luận được hoàn
thiện và thuyết phục hơn.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm rủi ro:
Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro,có thể chia thành 2 trường
phái lớn trường phái truyền thống và trường phái trung hòa.
- Trường phái truyền thống: “ Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.”
- Trường phái trung hòa: “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.”
2. Khái niệm quảng cáo:
Quảng cáo là việc xây dựng một thông điệp về sản phẩm - dịch vụ thông qua
các phương tiện thông tin để truyền đạt thông điệp đến đối tượng người tiêu
dùng và khách hàng mục tiêu nhằm thúc đẩy mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ.
Để thực hiện quảng cáo, các doanh nghiệp phải chi trả một khoản tiền nhất
định.
3. Các loại hình quảng cáo:
3.1 Quảng cáo thương hiệu (brand advertising)
Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm xây dựng một hình ảnh hay sự nhận
biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội dung quảng cáo này thường rất đơn giản
vì chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là chính.
3.2 Quảng cáo địa phương (local advertising)
Quảng cáo địa phương chủ yếu thông báo đến khách hàng rằng sản phẩm
đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm lôi kéo khách hàng đến cửa
hàng (như quảng cáo khai trương của cửa hàng hay quảng cáo của các siêu
thị…)
3.3 Quảng cáo chính trị (political advertising)
Chính trị gia thường làm quảng cáo để thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình
hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của minh. Các chiến dịnh vận động tranh cử
tổng thống Mỹ là một ví dụ điển hình.
3.4 Quảng cáo hướng dẫn ( directory advertising)
Đây là hình thức quảng cáo nhằm hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua
một sản phẩm hoặc dịch vụ (chẳng hạn như niên giám những trang vàng).
3.5 Quảng cáo phản hồi trực tiếp ( direct-respond advertising)
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 4
Hình thức quảng cáo này nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng
mua sản phẩm chỉ việc gọi điện thoại hoặc email, sản phẩm sẽ được giao đến
tận nơi.
3.6 Quảng cáo thị trường doanh nghiệp ( Business-to-business advertising)
Loại hình quảng cáo này chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp,
công ty chứ không phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản
phẩm là nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng trong văn phòng nhà
máy.
3.7 Quảng cáo hình ảnh công ty ( Institution advertising )
Loại hình quảng cáo này nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu
phục cảm tình hay sự ủng hộ của quần chúng đối với một công ty, tổ chức.
(chẳng hạn như quảng cáo của các tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay quảng cáo
của các công ty sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình ảnh công ty mình thân
thiện với công chúng hơn)
3.8 Quảng cáo dịch vụ công ích ( public service advertising)
Thường là quảng cáo hỗ trợ cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ
(như sinh đẻ kế hoạch, an toàn giao thông ...)
3.9 Quảng cáo tương tác ( Interact advertising)
Đây chủ yếu là các hoạt động quảng cáo bằng internet nhắm đến cá nhân
người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click vào quảng
cáo hoặc chỉ lờ đi.
4. Các phương tiện quảng cáo:
Quảng cáo được chuyển đi bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, có
thể phân chia thành các nhóm:
- Nhóm phương tiện in ấn như báo chí, tạp chí, ấn phẩm thương mại, tờ rơi…
- Nhóm phương tiện điện tử như truyền thanh, truyền hình, phim, internet…
- Nhóm phương tiện ngoài trời như pa-nô, áp phích, bảng hiệu…
- Nhóm phương tiện quảng cáo trực tiếp như thư trực tiếp, điện thoại…
- Nhóm các phương tiện khác như quảng cáo tại điểm bán, hội chợ, quảng cáo
trên bao bì sản phẩm…
5. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong quảng cáo
Hiện nay, các doamh nghiệp sử dụng phần lớn ngân sách của mình cho hoạt
đông quảng cáo. Chính vì vậy sự thành công của quảng cáo không những mang
lại hiệu quả về truyền thông, giúp đẩy mạnh doanh thu… mà còn giúp doanh
nghiệp “ tiết kiệm” một khoản chi phí khổng lồ. Vì khi nó thất bại, ngoài việc
vẫn phải bỏ tiền ra làm quảng cáo cho sản phẩm, mà doanh nghiệp còn tốn thêm
chi phí và thời gian để khắc phục hậu quả do rủi ro đó gây ra.
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 5
Một sản phẩm quảng cáo muốn được khách hàng và người tiêu dùng đón nhận
thì ngay từ ban đầu nó đã được xây dựng trên một ý tưởng tốt, đúng với những
gì sản phẩm thực tế mang lại và hơn nữa làm rõ ràng nhu cầu mà người tiêu
dùng chưa biết gọi tên. Và để làm được điều này thì quá trình làm ra quảng cáo
đó cần được hoạch định, giám sát, kiểm tra định kì…. và bảo đảm không xa rời
thực tế, đây chính là các bước quan trọng có trong quản trị rủi ro.
Rủi ro luôn ở quanh ta, chính vì vậy một sản phẩm quảng cáo có thật tuyệt vời
nhưng khi đưa ra ngoài sẽ không tránh khỏi việc không mang lại hiệu quả như
mong đợi. Thêm vào đó đối thủ cạnh tranh, các cơ quan ngôn luận, công chúng
luôn có mặt và chớp lấy bất kì lỗi nhỏ nào của doanh nghiệp. Và để hạn chế nhất
những mất mát đó, doanh nghiệp nên xây dựng những phương án đề phòng,
phương án này cần chi tiết nhất có thể và luôn giả định các tình huống có căn cứ
dựa trên cơ sở thực tế.
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 6
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO Ở VIỆT NAM
I/ Qui trình làm quảng cáo
Hiện nay, quảng cáo cho một công ty là do phòng Marketing hoặc thuê Ad Agency
thực hiện.
1. Phòng Marketing thực hiện: Qua quá trình nghiên cứu nhóm được biết qui trình
làm quảng cáo bao gồm những bước sau đây:
Bước 1: Tìm hiểu thị trường và ngành hàng
1. Phân tích cấu trúc thị trường
2. Xu hướng phát triển nhu cầu của người tiêu dùng
3. Mức cung ứng của các nhãn hiệu trong ngành hàng
4. Những phân khúc thị trường chính
5. Những phân tích đặc biệt khác
Bước 2: Xác định các đối thủ cạnh tranh
1. Cần xác định những ai là đối thủ cạnh tranh chính
2. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của họ, các cơ sở của họ??
3. Tìm hiểu các mẫu quảng cáo và các thông điệp của họ
4. Tìm hiểu các hoạt động Marketing mà họ đã thực hiện trong thời gian vừa qua
Bước 3: Mô tả đối tượng khách hàng mục tiêu
1. Mô tả dưới góc độ xã hội học: Giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, tôn
giáo
2. Mô tả theo địa lý học: Khu vực sống, Kênh phân phối họ tiếp cận
3. Mô tả dưới góc độ tâm lý học: Quan niệm sống của họ, các tiêu chí lựa chọn ngành
hàng, thương hiệu, chủng loại sản phẩm.
4. Hành vi mua hàng của họ và những yếu tố tác động vào quyết định mua
hàng
5. Những mong muốn tiềm ẩn của họ ( Consumers’ Insights)
Bước 4: Chiến lược quảng cáo thể hiện định vị thương hiệu
1. Phân tích SWOT thương hiệu hiện có dước góc độ lợi ích sản phẩm và các giá trị
cảm tính mà thương hiệu mang lại cho người tiêu dùng
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 7
2. Xác định cách thể hiện chiến lược định vị: Chọn lựa cách thể hiện phù hợp dựa
trên sự so sánh các quảng cáo của đối thủ cạnh tranh, ý tưởng nào có thể đáp ứng
được nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và có cách nào thể hiện được điểm mạnh
khác biệt hiện có của thương hiệu (theo chiến lược định vị).
3. Các hướng thể hiện định vị tiềm năng:
- Lợi ích lý tính (đáp ứng một nhu cầu cụ thể)
- Lợi ích cảm tính (đáp ứng một nhu cầu cụ thể)
- Nhóm khách hàng mục tiêu (thể hiện cá tính và địa vị của họ)
- Vị thế đối kháng (đối lập lại) so với đối thủ
- So sáng ngang với một brand đã nổi tiếng
- Tạo brand Icon, brand character
- Tạo một dòng sản phẩm mới
Bước 5: Lựa chọn phương tiện quảng cáo
Việc chọn một hay vài phương tiện hợp lý cho phép doanh nghiệp đưa thông tin đến
đúng đối tượng mà mình quan tâm. Quảng cáo được thực hiện thông qua nhiều phuơng tiện
như: truyền sóng (radio, truyền hình), phuơng tiện in ấn: báo chí, tạp chí, ấn phẩm, quảng
cáo ngoài trời (outdoor): panô, bảng điện, quảng cáo qua bưu phẩm (direct mail), trang
vàng niên giám, quảng cáo trên internet vv… Mỗi phương tiện đều có những ưu điểm và
nhược điểm riêng khi thể hiện các thông điệp. Do đó, khi lập kế hoạch về phương tiện
quảng cáo, đòi hỏi xem xét nhiều yếu tố như: mục tiêu quảng cáo, ngân sách, đặc điểm
khách hàng mục tiêu, phạm vi, mức độ hoạt động, đặc điểm khán giả, chi phí quảng cáo
trên mỗi phương tiện… Ví dụ: quảng cáo cho câu lạc bộ chơi golf qua direct mail sẽ có
hiệu quả hơn qua báo chí.
Nếu hạn chế về tài chính, doanh nghiệp có thể tập trung nỗ lực vào một phương tiện
duy nhất dễ gây ảnh hưởng hơn là trải đều thông điệp trên nhiều phương tiện.
Bước 6: Lập bản yêu cầu sáng tạo
Cần phải có Bản Yêu Cầu Sáng Tạo cho bất cứ công việc sáng tạo nào. Bản yêu cầu sáng
tạo sẽ cung cấp cho chúng ta các thông tin căn bản, các yêu cầu cụ thể về mục tiêu phải
đạt được sau quá trình sáng tạo.
Thông thường, Bản Yêu Cầu Sáng Tạo sẽ được một nhân viên của bộ phận Dịch Vụ
Khách Hàng viết dựa trên các thông tin và yêu cầu từ phía khách hàng. Bản YCST sẽ
được chỉnh sửa và duyệt bởi Giám Đốc DVKH và sau đó có thể được gởi cho khách hàng
để duyệt một lần cuối, trước khi tiến hành sáng tạo.
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 8
Bước 7: Quy trình sáng tạo
Mỗi quảng cáo có 2 mục tiêu cần đạt được:
1- Phải bán được hàng ở ngay thời điểm được quảng cáo (Mục tiêu ngắn hạn).
2- Phải làm sao biến các chi phí cho quảng cáo thành một khoản đầu tư vào giá trị
thương hiệu (Mục tiêu dài hạn).
Đối với các quảng cáo mang tính thời vụ như quảng cáo cho chương trình khuyến mãi,
hay quảng cáo cho một mẫu bao bì mới, thì mỗi quảng cáo sẽ mang một nội dung riêng,
thậm chí sẽ có một cách thể hiện riêng. Có thể mẫu quảng cáo sẽ mang lại hiệu quả bán
hàng rất tốt tại thời điểm được quảng cáo, nhưng sẽ không nối kết được với những quảng
cáo cho các chương trình trước đó hoặc những quảng cáo sau này.
Bản chất của quảng cáo không chỉ đơn thuần tạo cho người tiêu dùng lý do để mua
hàng vào ngay thời điểm quảng cáo, mà còn giúp khắc sâu thương hiệu vào tâm trí người
tiêu dùng. Một “Ý Tưởng Lớn” không chỉ đơn thuần là một mẫu quảng cáo ấn tượng, mà
còn phải là ý tưởng sẽ giúp quảng cáo đạt được cả 2 mục đích ngắn hạn và dài hạn.
Bước 8: Thực hiện quảng cáo
Thực hiện, thi công cho ra sản phẩm quảng cáo.
Bước 9: Đo lường và đánh giá tác động của quảng cáo
Đánh giá tác động của quảng cáo để xác định thông điệp quảng cáo có đến đúng đối
tượng mà doanh nghiệp mong muốn hay không, họ đã tiếp nhận thông điệp đó như thế
nào và tác động của thông điệp đến nhận thức, hành vi và thói quen mua sắm của họ.
Qua đó các doanh nghiệp có phương hướng duy trì hay điều chỉnh kế hoạch quảng cáo
trong tương lai. Tuy nhiên, quan điểm về hiệu quả quảng cáo không phải mọi doanh
nghiệp đều nhận thức đúng đắn. Tác động của quảng cáo phải đánh giá qua hai mặt:
hiệu quả về kinh tế (doanh số bán, thị phần, số lượng đơn đặt hàng) và hiệu quả về
truyền thông (mức độ quan tâm, ưa thích quảng cáo, nhớ về quảng cáo…).
Để tạo ra một quảng cáo cần có sự hợp tác của rất nhiều các bên, công ty nghiên cứu thị
trường ,nhà cung ứng, đại lý quảng cáo, khách hàng ...
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 9
2. Ad Agency thực hiện:
Để đơn giản hơn Ad Agency chia quá trình làm quảng cáo theo ban bộ phận như sau:
1. Vice president account service: Phòng khách hàng (Account).
Đây là phòng ban tiên phong của một công ty quảng cáo, do đó vô cùng quan trọng. Trách
nhiệm của họ là cùng khách hàng, trao đổi, tư vấn làm sao cho ra được bản định hướng
sáng tạo ( Creative brief ) thật rõ ràng, chi tiết.
+ Những người trực tiếp “dụ khị” khách hàng sẽ gọi là Account executive.
+ Giám sát họ là Account supervisor.
Các bạn ở phòng account sẽ theo sát quá trình hình thành nên một campaign, nhằm đảm
bảo sản phẩm cuối cùng hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
2. Vice president creative service:
Bản Creative brief giờ đây đã được đưa qua phòng Sáng tạo (Creative).
+ Các copywriter sẽ sáng tạo ra được những idea, concept cơ bản cho sản phẩm, dịch vụ
như Logo, Slogan, Print ad, TVC, text…
+Photographer: chụp hinhg phục vụ cho việc design
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 10
+ Designer: gia công thiết kế, dùng hình ảnh và phong cách riêng của mình để biến idea,
concept của Copywriter trở nên hữu hình.
+ Vice president creative hay Art director sẽ đánh giá, nhận xét để sau đó rút ra những
Art work, những campain xuất sắc nhất.
3. Vice president marketing service:
Phòng này nhận trách nhiệm lên kế hoạch, chiến lược để launching campaign quảng cáo:
+ Media: lên kế hoạch về truyền thông như đặt quảng cáo trên TV, radio, báo… Phương
tiện nào phù hợp (Kênh nào, báo nào, thời điểm phát sóng…)
+ PR / Event: chuẩn bị tổ chức họp báo, sự kiện hỗ trợ cho chiến dịch.
+ Research: Với các kết quả nghiên cứu thị trường, thị hiếu, hành vi khách hàng… phòng
này sẽ cung cấp những thông tin vô cùng quý giá để việc lên kế hoạch ít tốn kém nhưng
hiệu quả cao nhất (Thường thì việc này có thể thuê các agency nghiên cứu thị trường thực
hiện, tùy yêu cầu khách hàng) hoặc cung cấp thông tin về phản ứng khách hàng trong, sau
chiến dịch.
4.Vice president management service:
Dù là một agency quảng cáo thì bản chất cũng là một công ty do đó phải có:
+ Accounting: Kế toán
+ Human Resources: Nhân lực
Sau khi qua các bước, tác phẩm sẽ được thuyết trình cùng khách hàng, chờ phản biện
(chắc chắn sẽ có) từ phía họ, rồi chỉnh sửa, xem xét lại rất nhiều lần rồi mới được chính
thức đưa vào thực thi. Đây là giai đoạn nhạy cảm và quyết định, vì khách hàng nếu không
thích có thể quay lưng đi và thế là bao công sức đổ sông đổ biển
II/ Những nguyên nhân gây rủi ro trong quảng cáo thường gặp
1. Văn hóa
Quảng cáo và văn hoá quảng cáo là hai mặt song hành của một vấn đề, những nhà tổ
chức các chương trình quảng cáo không đơn thuần là nhà kinh doanh, mà phải thực sự là
nhà văn hoá.
Quảng cáo - tiếp thị sản phẩm hàng hoá là một hoạt động tất yếu của sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường.
Người tiêu dùng nhận thức qua lăng kính văn hóa, và quảng cáo phản ảnh qua lăng
kính văn hóa đó. Văn hóa ở đây nói rộng ra là ngôn ngữ, tôn giáo… Sự khác biệt trong văn
hóa làm cho các thông điệp hay phương thức quảng cáo thay đổi từ nước này sang nước
khác.Vì vậy chúng ta cần xem xét những ảnh hường của những yếu trên đối với rủi ro
trong quảng cáo hiện nay
1.1. Ngôn ngữ
Quản trị rui ro trong hoạt động quảng cáo - 2011
GVHD: GS-TS. Đoàn Thị Hồng Vân Trang 11
Ngôn ngữ là sự thể hiện rõ nhất của văn hoá vì nó là phương tiện truyền đạt ý tưởng
và thông tin. Nếu không biết ngôn ngữ chung với đối tác,hoặc chưa thông thạo,sẽ gặp
nhiều khó khăn,rủi ro trong kinh doanh nói chung và trong quảng cáo nói riêng.
Nhiều công ty đa quốc gia đã gặp nhiều rủi ro do thiếu thận trọng khi sử dụng ngôn
ngữ trong hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.Trong quảng cáo, việc chuyển thể ngôn ngữ
của công ty mẹ đến ngôn ngữ thị trường bản địa cũng là một điều không kém phần quan
trọng và thử thách với các nhà tiếp thị. Ví dụ như: đã từng có thời gian khó khăn khi dịch
từ Coca-Cola sang tiếng Trung. Từ Coca Cola trước tiên được gọi là Ke-kou-ke-la nhưng
sau đổi thành ko-kou-ko-ke (có nghĩa là niềm vui có trong miệng) bởi từ đầu gây hiểu lầm
thành những nghĩa không hay trong tiếng Trung.
Hay đơn cử như việc dùng câu từ chưa phù hợp với những quảng cáo ở nước ta.Có
lẽ, người tiêu dùng nước ta đã không ít người “bội thực” với những cụm từ “chất lượng hảo
hạng”, “siêu hạng”, “siêu bền”, “siêu mỏng”, “tốt nhất thế giới”, “ngon nhất thế giới”...
trong các thước phim quảng cáo hiện nay. Chính từ những sự xảo ngôn phóng đại sáo rỗng
của các nhà làm quảng cáo, tạo cho người tiêu dùng cảm giác hoài nghi không mấy tin
tưởng vào chất lượng của sản phẩm, thậm chí xa lánh loại sản phẩm đó, do ấn tượng khó
chịu mà quảng cáo mang lại.
Quảng cáo không chỉ đơn thuần là những thông tin cứng nhắc về sản phẩm, mà còn
là nghệ thuật thu hút sự tập trung chú ý của người tiêu dùng, thông qua các slogan ngắn
gọn khái quát mà đầy đủ, hình ảnh, hành động ấn tượng mà nhân bản, phù hợp với tâm lý
truyền thống, mỹ tục tập quán của mọi người. Nếu như lạm dụng một cách thái quá các
cách nói xảo ngôn, ...đang làm cho người tiêu dùng xa lánh các chương trình quảng cáo,
thậm chí bực bội ghét lây đến các sản phẩm được đưa ra quảng cáo.
1.2. Tôn giáo
Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến niềm tin, thái độ,lối sống, thói quen. của con người, là yếu
tố rất nhạy cảm. Do đó nếu không tìm hiểu kỷ về tôn giáo sẽ có khả năng gặp rủi ro lớn,
sản phẩm có thể bị tẩy chây,gây nhiều rắc rối v.v.. Khi xây dựng sản phẩm quảng cáo cần
phải lưu ý đến màu sắc,câu chữ, tránh đụng chạm đến những những quan niệm tín ngưỡng,
đức tin riêng của khách hàng. Ví dụ quảng cáo Sony ở Thái lan.
1.3. Thẫm mỹ
Thẩm