ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hướng hội nhập hiện tại, một công ty đang hoạt động không chỉ đối phó với các yếu tố cạnh tranh trong thị trường mà còn đồng thời chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro phát sinh trong quá trình phát triển của mình. Được ví như một cỗ xe đang vận hành và lao đi trên con đường dài, đôi khi các vật cản xuất hiện trước mắt và được xử lý triệt để, nhưng còn có những nguy cơ tiềm ẩn nhỏ nhoi và khó thấy trên đường đi phía trước. Vì vậy, làm cách nào để phòng tránh và đối phó với các rủi ro nhìn thấy được hay không nhìn thấy được là một thách thức cũng như mở ra cơ hội để cỗ xe doanh nghiệp tiến nhanh hơn về phía trước.
Dễ dàng nhìn thấy trong tất cà các rủi ro thông thường thì các rủi ro trong khía cạnh kinh tế luôn làm đau đầu các chiến lược gia trong một doanh nghiệp. Chính vì đặc thù của kinh tế là luôn vận động, biến đổi và phát triển cho nên các rủi ro trong môi trường kinh tế luôn biến động từng ngày và đòi hỏi một sự biến hoá khéo léo trong công tác quản trị rủi ro của một doanh nghiệp.
Đến với bài tiểu luận này, chúng tôi- nhóm sinh viên ngành Ngoại thương K33 của đại học kinh tế xin chọn công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ hải sản CADOVIMEX để từ đó làm sáng tỏ các yếu tố cần trình bày trong bài nghiên cứu của chúng tôi.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sử dụng một vì dụ điển hình trong ngành xuất khẩu thuỷ hải sản là công ty CADOVIMEX, chúng tôi từ đó nghiên cứu và trình bày các yếu tố rủi ro xuất hiện trong quá trình kinh doanh & phát triển của công ty. Chính từ nguyên nhân trên sẽ làm xuất hiện yêu cầu quản trị các yếu tố rủi ro phát sinh và tìm ra hướng giải pháp giúp cho công ty phát triển một cách thuận lợi nhất.
Cũng thông qua bài nghiên cứu này, chúng tôi muốn gửi đến người đọc một cái nhìn rõ nét về các yếu tố rủi ro kinh tế sẽ xảy ra đối với một công ty, từ đó giúp cho người đọc hiểu và ứng dụng các kiến thức của bài nghiên cứu này vào thực tế, thông qua các công ty, doanh nghiệp mà các bạn đang làm việc từ đó vô hình chung giúp cho nền kinh tế chung phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trong/ ngoài nước.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong bài nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung khai thác khía cạnh các yếu tố rủi ro kinh tế phát sinh, ngoài ra còn đề cập thêm những phương án nhằm giải quyết nhanh và gọn những vật cản phát triển của công ty Cadovimex.
KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU
I. Giới thiệu tình hình hoạt động của công ty CADOVIMEX và các rủi ro chung từ môi trường kinh tế mà công ty có thể gặp phải
o Tình hình hoạt động kinh doanh
o Tình hình tài chính
o Đánh giá chung
o Định hướng phát triển cho công ty
o Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ môi trường kinh tế :
II. Các phương án trên ly thuyết để quản trị rủi ro trong môi trường kinh tế và nhận xét
III. Chọn lựa các phương án tối ưu và phù hợp với công ty Cadovimex
IV. Kết luận :
37 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4348 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị rủi ro về kinh tế tại công ty CADOVIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ KINH TẾ TẠI CÔNG TY CADOVIMEX
( GV hướng dẫn: ThS.NGUYỄN THỊ HỒNG THU
TP.Hồ Chí Minh, 2010
LỜI MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hướng hội nhập hiện tại, một công ty đang hoạt động không chỉ đối phó với các yếu tố cạnh tranh trong thị trường mà còn đồng thời chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro phát sinh trong quá trình phát triển của mình. Được ví như một cỗ xe đang vận hành và lao đi trên con đường dài, đôi khi các vật cản xuất hiện trước mắt và được xử lý triệt để, nhưng còn có những nguy cơ tiềm ẩn nhỏ nhoi và khó thấy trên đường đi phía trước. Vì vậy, làm cách nào để phòng tránh và đối phó với các rủi ro nhìn thấy được hay không nhìn thấy được là một thách thức cũng như mở ra cơ hội để cỗ xe doanh nghiệp tiến nhanh hơn về phía trước.
Dễ dàng nhìn thấy trong tất cà các rủi ro thông thường thì các rủi ro trong khía cạnh kinh tế luôn làm đau đầu các chiến lược gia trong một doanh nghiệp. Chính vì đặc thù của kinh tế là luôn vận động, biến đổi và phát triển cho nên các rủi ro trong môi trường kinh tế luôn biến động từng ngày và đòi hỏi một sự biến hoá khéo léo trong công tác quản trị rủi ro của một doanh nghiệp.
Đến với bài tiểu luận này, chúng tôi- nhóm sinh viên ngành Ngoại thương K33 của đại học kinh tế xin chọn công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ hải sản CADOVIMEX để từ đó làm sáng tỏ các yếu tố cần trình bày trong bài nghiên cứu của chúng tôi.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sử dụng một vì dụ điển hình trong ngành xuất khẩu thuỷ hải sản là công ty CADOVIMEX, chúng tôi từ đó nghiên cứu và trình bày các yếu tố rủi ro xuất hiện trong quá trình kinh doanh & phát triển của công ty. Chính từ nguyên nhân trên sẽ làm xuất hiện yêu cầu quản trị các yếu tố rủi ro phát sinh và tìm ra hướng giải pháp giúp cho công ty phát triển một cách thuận lợi nhất.
Cũng thông qua bài nghiên cứu này, chúng tôi muốn gửi đến người đọc một cái nhìn rõ nét về các yếu tố rủi ro kinh tế sẽ xảy ra đối với một công ty, từ đó giúp cho người đọc hiểu và ứng dụng các kiến thức của bài nghiên cứu này vào thực tế, thông qua các công ty, doanh nghiệp mà các bạn đang làm việc từ đó vô hình chung giúp cho nền kinh tế chung phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trong/ ngoài nước.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong bài nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung khai thác khía cạnh các yếu tố rủi ro kinh tế phát sinh, ngoài ra còn đề cập thêm những phương án nhằm giải quyết nhanh và gọn những vật cản phát triển của công ty Cadovimex.
KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU
Giới thiệu tình hình hoạt động của công ty CADOVIMEX và các rủi ro chung từ môi trường kinh tế mà công ty có thể gặp phải
Tình hình hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính
Đánh giá chung
Định hướng phát triển cho công ty
Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ môi trường kinh tế :
Các phương án trên ly thuyết để quản trị rủi ro trong môi trường kinh tế và nhận xét
Chọn lựa các phương án tối ưu và phù hợp với công ty Cadovimex
Kết luận :
NỘI DUNG
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG&SXKD CỦA CÔNG TY CADOVIMEX VÀ NHỮNG RỦI RO KINH TẾ MÀ CÔNG TY CÓ THỂ GẶP
Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX Tên giao dịch đối ngoại: CADOVIMEX SEAFOOD IMPORT – EXPORT AND PROCESSING JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: CADOVIMEX – VIETNAM
- Địa chỉ: Khóm 2 - Thị trấn Cái Đôi Vàm - Huyện Phú Tân - Tỉnh Cà Mau
Điện thoại: (84.780) 889 050 Fax: (84.780) 889 067
Email: cadovimex@cdv.vnn.vn Website: www.cadovimex.com
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Cơ sở pháp lý hoạt động kinh doanh:
Quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần số 874/QĐ-CTUB ngày 30/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6103000045 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/02/2005 và thay đổi lần thứ 5 ngày 01/06/2007.
Giấy phép đăng ký xuất nhập khẩu số: 4-10-1-017 cấp ngày 18/03/2007
Các lĩnh vực kinh doanh được cấp phép bao gồm:
Chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông lâm thủy sản;
Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và đời sống;
Nhận thực hiện các dịch vụ thương mại: nông lâm thủy sản và xuất nhập khẩu trong và ngoài nước;
Đầu tư nuôi trồng, khai thác thủy sản.
Mã số thuế: 2000102580
Logo:
Công ty có tài khoản giao dịch tại các ngân hàng sau:
Tên Ngân hàng
Tài khoản tiền gửi VND
Tài khoản tiền gửi USD
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Chi nhánh tỉnh Cà Mau
421101.106.006
422101.37.307008
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Cà Mau
019.1.00.000015.9
019.1.37.000114.7
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển - Chi nhánh tỉnh Cà Mau
7801.0000001300
7801.0000007144
Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Cà Mau
710A.00099
102020000037988
Vốn điều lệ:
Khi thành lập (Công ty cổ phần): 25.000.000.000 đồng (Hai mươi lăm tỷ đồng)
Hiện tại : 62.922.000.000 đồng (Sáu mươi hai tỷ chín trăm hai mươi hai triệu đồng)
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
Năm 1984, Xí nghiệp Liên hiệp Thủy sản Cái Nước được thành lập với chức năng là thu mua nguyên liệu cung cấp cho Công ty Xuất nhập khẩu của tỉnh Minh Hải. Sau 01 năm hoạt động, trước nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, lãnh đạo tỉnh Cà Mau đã quyết định xây dựng mở rộng xí nghiệp thành Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Cái Đôi Vàm với hệ thống máy móc và trang thiết bị hiện đại đáp ứng cho nhu cầu chế biến và xuất khẩu.
Năm 1997, đứng trước cơ hội mở cửa hội nhập, cho phép doanh nghiệp được trực tiếp xuất khẩu, vào ngày 28/03/1997 Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau đã ra Quyết định số 233/QĐ-CTUB về việc chuyển Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Cái Đôi Vàm thành Công ty Kinh doanh Xuất nhập khẩu Thủy sản Cái Đôi Vàm.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, ngày 30/11/2004 theo Quyết định số 874/QĐ-CTUB của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc chuyển Công ty Kinh doanh Xuất nhập khẩu Thủy sản Cái Đôi Vàm thành công ty cổ phần, Công ty cổ phần CADOVIMEX đã chính thức đi vào hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu là 25 tỷ đồng. Tính đến thời điểm năm 2006, Công ty CADOVIMEX là một trong 10 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước và đứng hàng thứ 3 trong tỉnh Cà Mau. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đạt được tặng thưởng các danh hiệu cao quí như sau:
Năm 1997 – 2000, đạt danh hiệu Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Đồng bằng Sông Cửu Long, tại Hội chợ triển lãm EXPO trao tặng.
Năm 1995 – 1997, được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Bằng khen.
Năm 1996 – 2002, được Bộ Thủy sản tặng cờ thi đua xuất sắc.
Năm 1999, nhận Bằng khen về thành tích phong trào văn hóa văn nghệ do Bộ Văn hóa Thông tin trao tặng.
Năm 2001, đạt Huân chương lao động hạng nhất do Chủ tịch nước trao tặng.
Năm 2003 và 2006, đạt giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” do Ủy ban Trung ương Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam trao tặng.
Năm 2003 đạt giải thưởng “Mai Vàng Hội Nhập”.
Năm 2004 nhận Bằng khen An ninh Quốc phòng do Bộ Công An tặng.
Năm 2005, đạt danh hiệu “Doanh nghiệp uy tín chất lượng” do Ban tổ chức mạng doanh nghiệp Việt nam trao tặng.
Năm 2001-2005 nhận Bằng khen về thành tích xuất khẩu do Bộ Thương Mại tặng.
Năm 2006, đạt giải cúp vàng thương hiệu Việt “Uy tín chất lượng” do mạng Thương hiệu trao tặng.
Ngoài ra, Công ty còn được trao tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thủy Sản, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thông tin, v.v..
Hiện nay, Công ty Cổ phần Chế biến và XNK Thủy sản CADOVIMEX là thành viên của Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam vào ngày 12 tháng 06 năm 1998, đồng thời là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vào ngày 11 tháng 07 năm 1998. Công ty luôn thực hiện việc quản lý nghiêm ngặt theo chương trình chất lượng HAACP, đạt chứng nhận phù hợp ISO 9001 – 2000 và BRC 2000 do Tổ chức SGS, Anh quốc cấp ngày 18 tháng 03 năm 2004.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Sản lượng sản phẩm qua các năm
Bảng 4: Giá trị và sản lượng sản phẩm của Công ty từ năm 2007 đến 2009
(Nguồn: Công ty CP Chế biến & XNK CADOVIMEX)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
6 tháng 2009
1. Xí nghiệp Chế biến thủy sản CADOVIMEX F72
- Giá trị (triệu VNĐ)
136.301,63
177.203,92
82.874,42
- Thành phẩm (tấn)
1.273,24
1.551,16
787,65
o Tôm
1.181,71
1.439,65
731,06
o Mực
91,53
111,51
56,59
2. Xí nghiệp Phú Tân DL180
- Giá trị (triệu VNĐ)
78.880,54
88.673,31
42.693,35
- Thành phẩm (tấn)
736,85
776,69
405,76
o Tôm
683,86
720,83
376,58
o Mực
52,99
55,86
29,18
3. Xí nghiệp Nam Long
- Giá trị (triệu VNĐ)
201.632,48
253.700,87
143.916,98
- Thành phẩm (tấn)
1.881,76
2.207,05
1.077,54
o Tôm
1.848,29
2.167,79
1.058,23
o Mực
33,47
39,26
19,17
Hình 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu (theo giá trị) năm 2009
Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Công ty CADOVIMEX có các nhóm sản phẩm chính như sau:
Tôm đông lạnh:
Mực đông lạnh
Sản phẩm từ phụ phẩm: Phần còn lại của con tôm, mực sau khi chọn phần đạt yêu cầu của khách hàng, phần còn lại và phế phẩm trong quá trình sản xuất như dè mực, thịt hàm tôm, v.v... được dùng cho sản xuất các phụ phẩm.
Ngoài ra, Công ty CADOVIMEX còn có những sản phẩm phụ khác như: Cua đông IWP (đông bao gói riêng từng con), Ghẹ mãnh đông IWP, Ghẹ thịt đông semi block, Ruốc sấy khô.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
Quý III
Lũy kế
TH/KH (%)
Ghi chú
1. Doanh thu bán hàng và CCDVTrong đó: Doanh thu xuất khẩu
Tr.đồngTr.đồng
276.848273.232
693.495682.126
65.4265.18
2. Sản phẩm tiêu thụTrong đó: Sản phẩm xuất khẩu
TấnTấn
2.2652.233
6.5986.534
65.9868.78
3. Khoản giảm trừ doanh thu
Tr.đồng
8
124
4. Thành phẩm sản xuất- Xí nghiệp Nam Long- Xí nghiệp 72
TấnTấnTấn
1.8641.091773
4.1342.2841.850
82.6891.3674.00
5. Thành phẩm mua ngoài
Tấn
662
2.225
63.57
6. Giá vốn hàng bán
Tr.đồng
243.889
614.983
7. Doanh thu từ hoạt động tài chính
Tr.đồng
1.811
2.453
8. Chi phí từ hoạt động tài chính
Tr.đồng
10.390
23.921
9. Chi phí bán hàng
Tr.đồng
11.882
32.094
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tr.đồng
3.358
8.702
11. Thu nhập khác
Tr.đồng
48
82
12. Chi phí khác
Tr.đồng
713
720
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tr.đồng
8.467
15.486
77.43
14. Tỷ lệ tạm ứng cổ tức/vốn
%
Tình hình tài chính :
a.Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 dương lịch hàng năm. Công ty hoạch toán theo đúng luật kế toán hiện hành, sử dụng hệ thống kế toán Việt Nam.
Trích khấu hao TSCĐ
Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau :
Nhóm TSCĐ
Thời gian khấu hao ước tính
Nhà cửa, vật kiến trúc
05 - 25 năm
Máy móc, thiết bị
05 -10 năm
Phương tiện vận chuyển, thiết bị truyền dẫn
04 - 08 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý
03 - 10 năm
Mức lương bình quân
Các bộ phận của công ty hưởng lương theo quy chế khoán sản phẩm hiện hành của Công ty. Mức thu nhập bình quân của Công ty năm 2008 là : 1.005.878 đ/tháng, năm 2009 là: 1.160.364đ/tháng, năm 2007 là: 1.259.842đ/tháng
Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và các khoản vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân.
Các khoản phải nộp theo luật định
Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, và các khoản thuế khác theo các quy định của Nhà nước.
Trích lập các quỹ theo luật định
Công ty trích lập các quỹ theo tỷ lệ sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : không vượt quá 5% lợi nhuận sau thuế của Công ty và sẽ chỉ được tiếp tục trích nộp tới một giới hạn tích lũy bằng 10% vốn điều lệ của Công ty.
- Các quỹ khác: trích lập theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Dư nợ vay ngân hàng
Tại thời điểm 30/06/2009 dư nợ vay ngân hàng như sau :
Công ty CP CB & XNK Thủy sản CADOVIMEX Bán cáo bạch
- Nợ vay ngắn hạn
Ngân hàng
Hạn mức (đ)
Dư nợ 30/06/2009 (đ)
Ngân hàng No & PTNT
150.000.000.000
147.261.363.008
Ngân hàng ngoại thương
110.000.000000
82.933.024.448
Ngân hàng Đầu tư
130.000.000.000
101.905.651.456
Ngản hàng phát triển VN(*)
(theo tỷ lệ tiền gửi 1:3)
126.300.000.000
Tổng
390.000.000.000
458.400.038.912
(*) Tiền gửi nếu là 1đồng thì đươc vay 3đồng.
- Nợ vay dài hạn
Ngân hàng
Dư nợ 30/06/2009 (đ)
Ngân hàng No & PTNT
1.500.000.000
Ngân hàng Phát triển Việt nam
7.754.810.930
Ngân hàng Công thương
3.542.800.000
Ngân hàng Đầu tư Đồng tháp
115.713.497.200
Tổng
128.511.108.130
Công ty vay ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động, chủ yếu là vay để mua nguyên liệu, các khoản vay dài hạn được sử dụng để tài trợ xây dựng các hạn mục đầu tư dài hạn. Công ty thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng vay vốn, không có nợ quá hạn và nợ bảo lãnh.
b.Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Lần
1,10
1,28
1,39
- Hệ số thanh toán nhanh
Lần
0,66
0,67
0,73
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Lần
0,82
0,59
0,75
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Lần
0,18
0,25
0,21
- Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu
Lần
4,63
3,39
3,65
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
Lần
6,85
2,73
0,99
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Lần
2,32
1,09
0,40
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số LNST/Doanh thu thuần
%
1,87
2,31
0,43
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
%
24,37
11,50
0,83
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
%
4,33
2,53
0,17
Khả năng thanh toán của Công ty ngày càng được cải thiện, xu hướng tăng dần qua các năm, Công ty đảm bảo khả năng thanh toán. Việc giảm cơ cấu nợ phải trả trên tổng nguồn vốn, gia tăng cơ cấu vốn chủ sở hữu trên tổng vốn giúp Công ty cải thiện tốt hơn khả năng tự tài trợ của mình, giảm áp lực thanh toán nợ vay. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng gia tăng thể hiện ở hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Đây cũng là một trong những đặc điểm của ngành thủy hải sản, do yêu cầu lớn về hạ tầng cơ sở nên đòi hỏi phải có khả năng tiêu thụ lớn mới có thể có lợi nhuận tốt.
Sự gia tăng trong sản lượng sản xuất và tiêu thụ như đã đề cập ở phần trên đã mang lại hiệu quả kinh doanh khả quan cho Công ty, làm tăng giá trị cổ phần mang lại hiệu quả đầu tư của các cổ đông.
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu năm 2009 giảm đáng kể so với năm 2008 (từ 24,37% còn 11,5%), lý do Công ty tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng lên 74,55 tỷ đồng, làm nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 74,9 tỷ lên 176,5 tỷ (trong đó có thặng dư vốn là 72,5 tỷ) tăng 235%.
Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời đến hết Quý 2/2009 có giảm là do tình hình Kinh tế Thế giới và trong nước khó khăn (lạm phát tăng cao, tỷ giá ngoại tệ biến động liên tục, giá của nguyên vật liệu đầu vào tăng,...), và do đặc thù của ngành thủy sản nói chung: trong quý 1 trái mùa vụ, nguyên liệu rất ít, sản xuất ít nên doanh số xuất khẩu cũng giảm so với các quý khác, sang quý 2 nguồn nguyên liệu có tăng lên, đặc biệt là quý 3 và quý 4 là mùa vụ chính của ngành thủy sản - phần lớn lợi nhuận và doanh số tăng nhiều ở hai quý này. Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty tốt, khả năng sinh lời cao hơn, đi kèm với độ an toàn tài chính cao. Có thể nói rằng Công ty ổn định sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2008-2009
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế là 18,60 tỷ đồng, sang năm 2007 là 20,49 tăng 10%, mặc dù Doanh thu năm 2008 giảm 110,24 tỷ đồng (từ 996,27 tỷ đồng giảm xuống còn 886,03 tỷ đồng). Tính đến hết Quý 2/2009, do tình hình Kinh tế Thế giới và trong nước khó khăn (lạm phát tăng cao, tỷ giá ngoại tệ biến động liên tục, giá của nguyên vật liệu đầu vào tăng,...) và do đặc thù của ngành thủy sản nên Doanh số Công ty chỉ đạt 349,232 tỷ đồng (chiếm 39,42% so với năm 2008) và Lợi nhuận là 1.586 triệu đồng (chỉ đạt 7,74% so với năm 2008).
Phân tích các hệ số phù hợp trong khu vực kinh doanh
-Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn:Hệ số cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ở
mức 75.23, tức là khi doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn thì trong đó có 0.7523
đồng tiền nợ phải trả. Điều đó nói lên rằng doanh nghiệp đang phụ thuộc vào
nguồn vốn vay.
-Chỉ tiêu khả năng thanh toán:Chỉ tiêu này đánh giá mức độ hoạt động và
thực hiện các nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn. Chỉ tiêu này đến thời điểm
31/12/2008 đơn vị đạt 1.09 lần, tức là đơn vị có 1.08 đồng vốn lưu động dùng
thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn và như vậy là tài sản lưu động đến ngày
31/12/2008 đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
CHỈ TIÊU
ĐVT
KẾ HOẠCH
NĂM 2009
THỰC HIỆN
NĂM 2009
SO KẾ
HOẠCH
1/-Chế biến mua ngoài :
*Thành phẩm chế biến
a-Xí nghiệp 72
b-Xí nghiệp Nam Long
c-Cadovimex II
*Gia công mua ngoài
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
13.000
9.500
2.700
2.800
4.000
3.500
10.703,61
9.840,79
2.592,12
2.546,67
4.697
862,82
82,33%
103,58%
96%
91%
117%
25%
2/- KN XK
triệu USD
75-80
55,79
71,9%
3/-Doanh số
Tỷ VN
1.300
1.048,66
80,00%
4/-Lợi nhuận
Tỷ VN
30-35
1.035
3,45 %
5/-Lương bình quân
1.000
1.500
1.517
101%
6/-Cổ tức/Cổ phiếu
20%
Đánh giá chung
Thuận lợi :
-Có Ban Lãnh Đạo Cty đoàn kết thống nhất cao trong suy nghĩ và hành động, có đội ngũ CBCNV lao động dày dạn kinh nghiệm, chịu khó và bản lỉnh trong cơ chế thị trường, có đội ngủ cổ đông hoạt động ở nhiều ngành nghề khác nhau, nên đóng góp vào nhiều kinh nghiệm quí báu trong quản lý điều hành SXKD .
-Là doanh nghiệp đóng ở trung tâm vùng nuôi tôm của tỉnh Cà Mau, có nguồn tôm lớn và nhiều chủng loại thủy sản đa dạng, phong phú, sản xuất được đa dạng các mặt hàng xuất nhiều thị trường .
-Được các ngân hàng trên địa bàn tín nhiệm và hổ trợ cho vay vốn, đáp ứng đủ cho thu mua, sản xuất – xuất khẩu .
-Thương hiệu Cadovimex có tên trên thế giới, được xây dựng với đa dạng sản phẩm, đa dạng thị trường, đó là điều kiện tốt cho việc tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nguyên liệu ít, nhưng nhiều chủng loại .
-Cty quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, BRC, quản lý sản xuất luôn được chấn chỉnh và cải tiến . Cty có 3 code xuất hàng châu âu .
-Máy móc cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất, vận hành tương đối tốt .
-Bộ máy tổ chức ổn định, sắp xếp phù hợp cho yêu cầu SXKD .
Khó khăn :
- Để đánh giá đúng thực trạng SXKD năm 2008, cần lưu ý đến một số vấn đề lớn xảy ra trong năm 2009 làm chi phối, chao đảo hệ thống kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam nói chung và Cty nói riêng, đó là tình hình khủng hoảng tài chính tiền