Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, các công ty
luôn luôn phải tạo ra những sản phẩm chất lượng đi kèm với dịch vụ hậu mãi chu
đáo thì mới gây được ấn tượng với khách hàng và tạo dựng uy tín cũng như thương
hiệu trên thị trường. Các công ty sản xuất thường gặp phải những rủi ro như sản
xuất chậm tiến độ, giá thành vật tư leo thang, chí phí nhân công tăng, sai hỏng kỹ
thuật, Trong đó rủi ro về sai hỏng kỹ thuật tạo ra sản phẩm lỗi là thường thấy
nhất ở các công ty Việt Nam. Nguyên nhân một phần vì trình độ và năng suất của
lực lượng lao động trong nước chưa cao, một phần nữa các công ty Việt Nam chưa
áp dụng các quy trình sản xuất tiến tiến hay những tiêu chuẩn chất lượng hiện đại
nên quá trình kiểm soát sản xuất, kiểm soát rủi ro chưa thực sự tốt, còn phụ thuộc
quá nhiều và tay nghề của người lao động nên việc sai hỏng là dễ thấy.
Công ty Vũ Minh cũng có lực lượng lao động chuyên sản xuất dây đai nên
cũng phụ thuộc vào tay nghề công nhân, đã gặp rất nhiều trường hợp sản phẩm
giao đi bị trả về do thiếu hàng, do sai hàng, do lỗi hàng hay thậm chí giao nhầm
hàng. Lý do riêng cho mỗi sai sót đều có nhưng chung quy lại đó là việc thiếu kiểm
soát chất lượng trong công ty. Công ty đang loay hoay tìm giải pháp cho những
vấn đề này. Thời gian gần đây, lãnh đạo được tư vấn bên ngoài giới phương pháp 6
Sigma với mục tiêu giảm tối thiểu các sai sót kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản
phẩm và giao hàng đúng tiến độ. Vì vậy em chọn đề tài này để tìm hiểu kỹ về các
quy trình cần thực hiện và quản trị quá trình thay đổi khi áp dụng phương pháp 6
Sigma tại công ty Vũ Minh. Tên đề tài: “Quản trị sự thay đổi tại công ty TNHH Vũ
Minh khi áp dụng phương pháp 6 Sigma”
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2620 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị sự thay đổi tại công ty TNHH vũ minh khi áp dụng phương pháp 6 sigma, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN
TỔ CHỨC
Tên đề tài:
QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI TẠI CÔNG TY
TNHH VŨ MINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG
PHÁP 6 SIGMA
GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ LAN ANH
Học viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: Đêm 2 – CH QTKD
Khóa: K22
TP. HC M, tháng 05/2014
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................1
2. Mục tiêu .....................................................................................................................................2
3. Phương pháp thực hiện ................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................2
5. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................2
CHƯƠ NG I – CƠ SỞ NỀN TẢNG VÀ MÔ TẢ TÌNH HUỐ NG HIỆN TẠI .....................................3
1. Cơ sở nền tảng ............................................................................................................................3
1.1. Six Sigma là gì? ...................................................................................................................3
1.2. Lý thuyết về chẩn đoán.........................................................................................................4
1.3. Mô hình nguyên nhân - kết quả .............................................................................................5
2. Mô tả tổ chức ..............................................................................................................................6
2.1. Sứ mạng ..............................................................................................................................6
2.2. Tầm nhìn .............................................................................................................................6
2.3. Lĩnh vực hoạt động ..............................................................................................................6
2.4. Thị trường ...........................................................................................................................7
2.5. Đặc trưng ngành ..................................................................................................................7
2.6. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................................7
2.7. Thông tin.............................................................................................................................8
2.8. Lãnh đạo .............................................................................................................................9
3. Tình huống............................................................................................................................10
3.1. Nhân sự thay đổi thường xuyên:..........................................................................................10
3.2. Không có đầy đủ các quy trình hướng dẫn cách thức thực hiện công việc nên nhân viên mới gặp
nhiều bỡ ngỡ và khó khăn khi bắt đầu:............................................................................................11
3.3. Những sai hỏng có thể xảy ra đối với công việc nối dán dây đai: ...........................................11
CHƯƠ NG 2 - QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔ I KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP 6 SIGMA. ...............13
1. Chẩn đoán:................................................................................................................................13
1.1. Thu thập thông tin:.............................................................................................................13
1.2. Phân tích và giải thích kết quả:............................................................................................13
1.3. Ý nghĩa ứng dụng của kết quả: ............................................................................................14
2. Triển khai phương pháp 6 sigma: ...............................................................................................15
2.1. Giai đoạn chuẩn bị: ............................................................................................................15
2.2. Giai đoạn triển khai và duy trì:............................................................................................16
CHƯƠ NG 3 - PHÂN TÍCH ĐỘ NG LỰC VÀ KHÁNG CỰ THAY ĐỔ I.........................................19
1. Phân tích động lực thay đổi: .......................................................................................................19
2. Phân tích kháng cự thay đổi và giải pháp giảm kháng cự:.............................................................19
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, các công ty
luôn luôn phải tạo ra những sản phẩm chất lượng đi kèm với dịch vụ hậu mãi chu
đáo thì mới gây được ấn tượng với khách hàng và tạo dựng uy tín cũng như thương
hiệu trên thị trường. Các công ty sản xuất thường gặp phải những rủi ro như sản
xuất chậm tiến độ, giá thành vật tư leo thang, chí phí nhân công tăng, sai hỏng kỹ
thuật, …Trong đó rủi ro về sai hỏng kỹ thuật tạo ra sản phẩm lỗi là thường thấy
nhất ở các công ty Việt Nam. Nguyên nhân một phần vì trình độ và năng suất của
lực lượng lao động trong nước chưa cao, một phần nữa các công ty Việt Nam chưa
áp dụng các quy trình sản xuất tiến tiến hay những tiêu chuẩn chất lượng hiện đại
nên quá trình kiểm soát sản xuất, kiểm soát rủi ro chưa thực sự tốt, còn phụ thuộc
quá nhiều và tay nghề của người lao động nên việc sai hỏng là dễ thấy.
Công ty Vũ Minh cũng có lực lượng lao động chuyên sản xuất dây đai nên
cũng phụ thuộc vào tay nghề công nhân, đã gặp rất nhiều trường hợp sản phẩm
giao đi bị trả về do thiếu hàng, do sai hàng, do lỗi hàng hay thậm chí giao nhầm
hàng. Lý do riêng cho mỗi sai sót đều có nhưng chung quy lại đó là việc thiếu kiểm
soát chất lượng trong công ty. Công ty đang loay hoay tìm giải pháp cho những
vấn đề này. Thời gian gần đây, lãnh đạo được tư vấn bên ngoài giới phương pháp 6
Sigma với mục tiêu giảm tối thiểu các sai sót kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản
phẩm và giao hàng đúng tiến độ. Vì vậy em chọn đề tài này để tìm hiểu kỹ về các
quy trình cần thực hiện và quản trị quá trình thay đổi khi áp dụng phương pháp 6
Sigma tại công ty Vũ Minh. Tên đề tài: “Quản trị sự thay đổi tại công ty TNHH Vũ
Minh khi áp dụng phương pháp 6 Sigma”
Trang 1
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
2. Mục tiêu
Đề ra các giải pháp hỗ trợ quá trình áp dụng phương pháp 6 Sigma tại công
ty TNHH Vũ Minh
3. Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu thu thập các dữ liệu dựa trên các báo cáo tổng hợp số lần tạo ra
các sản phẩm bị lỗi, số lần giao hàng trễ, kèm các nguyên nhân tạo ra lỗi sản phẩm.
Dựa trên kinh nghiệm thực tế công tác tại công ty của người nghiên cứu phân tích
tình hình hoạt động của công ty.
Khảo sát định tính thực tế - phỏng vấn chuyên sâu với một số thành viên chủ
chốt/ quản lí cấp phòng/ bộ phận tại công ty TNHH Vũ Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xưởng sản xuất của công ty TNHH Vũ Minh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phương pháp 6 Sigma và quản trị sự thay đổi khi áp
dụng phương pháp 6 Sigma.
Trang 2
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ NỀN TẢNG VÀ MÔ TẢ TÌNH HUỐNG HIỆN TẠI
1. Cơ sở nền tảng
1.1. Six Sigma là gì?
1.1.1. Định nghĩa
Six Sigma là một hệ phương pháp cải tiến quy trình dựa trên thống kê nhằm
giảm thiểu tỷ lệ sai sót hay khuyết tật đến mức 3,4 lỗi trên mỗi triệu khả năng gây
lỗi bằng cách xác định và loại trừ các nguồn tạo nên dao động (bất ổn) trong các
quy trình kinh doanh. Trong việc định nghĩa khuyết tật, Six Sigma tập trung vào
việc thiết lập sự thông hiểu tường tận các yêu cầu của khách hàng và vì thế có tính
định hướng khách hàng rất cao.
Hệ phương pháp Six Sigma dựa trên tiến trình mang tên DMAIC: Define
(Xác Định), Measure (Đo Lường), Analyze (Phân Tích), Improve (Cải Tiến) và
Control (Kiểm Soát). Six Sigma không phải là một hệ thống quản lý chất lượng,
như ISO-9001, hay là một hệ thống chứng nhận chất lượng. Thay vào đó, đây là
một hệ phương pháp giúp giảm thiểu khuyết tật dựa trên việc cải tiến quy trình.
Đối với đa số các doanh nghiệp Việt Nam, điều này có nghĩa là thay vì tập trung
vào các đề xướng chất lượng vốn ưu tiên vào việc kiểm tra lỗi trên sản phẩm,
hướng tập trung được chuyển sang cải thiện quy trình sản xuất để các khuyết tật
không xảy ra.
1.1.2. Các chủ đề chính của 6 Sigma
Một số chủ đề chính của Six Sigma được tóm lược như sau:
Tập trung liên tục vào những yêu cầu của khách hàng;
Sử dụng các phương pháp đo lường và thống kê để xác định và đánh giá
mức dao động trong quy trình sản xuất và các qui trình quản lý khác;
Xác định căn nguyên của các vấn đề;
Nhấn mạnh việc cải tiến quy trình để loại trừ dao động trong quy trình sản
xuất hay các qui trình quản lý khác giúp giảm thiểu lỗi và tăng sự hài lòng
của khách hàng;
Trang 3
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
Quản lý chủ động đầy trách nhiệm trong việc tập trung ngăn ngừa sai sót, cải
tiến liên tục và không ngừng vươn tới sự hoàn hảo;
Phối hợp liên chức năng trong cùng tổ chức;
Thiết lập những mục tiêu rất cao.
1.1.3. Các cấp độ trong 6 Sigma:
Cấp độ Sigma Lỗi phần triệu Lỗi phần trăm
Một Sigma 690.000,0 69,0000%
Hai Sigma 308.000,0 30,8000%
Ba Sigma 66.800,0 6,6800%
Bốn Sigma 6.210,0 0,6210%
Năm Sigma 230,0 0,0230%
Sáu Sigma 3,4 0,0003%
1.2. Lý thuyết về chẩn đoán
Chẩn đoán doanh nghiệp là giai đoạn quan trọng thứ hai trong mô hình thay
đổi tổ chức theo kế hoạch (Diagnosing – General Model)
Quá trình chẩn đoán giúp hiểu được tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Từ
đó đề xuất các phương án hợp lý để thay đổi hay phát triển cho tổ chức. Tất nhiên,
quá trình chẩn đoán chỉ hiệu quả khi có những mô hình hoặc khung hướng dẫn phù
hợp nhằm thu thập thong tin và phân tích dữ liệu đúng hướng. Câu hỏi đặt ra là tại
sao tổ chức muốn thay đổi? Với mỗi câu trả lời dưới đây cho ta một góc tiếp cận
khác nhau trong quá trình chẩn đoán:
Trang 4
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
Nếu tổ chức đang có vấn đề cần giải quyết thì quá trình chẩn đoán tập trung
vào nhận dạng vấn đề và thường chỉ có những người liên quan tham gia (problem –
solving approach)
Nếu tổ chức đang hoạt động tốt và muốn thay đổi để tốt hơn trong tương lại
thì quá trình chẩn đoán tập trung vào mong muốn điều gì tốt hơn trong tương lai và
thường cần sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức (positive approach)
Cần nói thêm rằng, dù cách thức chẩn đoán có khác nhau cho từng mục đích
nhưng nhà thực hành OD luôn phải cân đối giữa kiến thức, khả năng phán đoán
của họ với kinh nghiệm thực tế rất quý giá của nhà quản trị ở tổ chức đó. Điều này
giúp nhà thực hành OD khai thác tối đa các kênh thông tin và tận dụng sự tham
gia, ủng hộ của các nhà quản trị.Đồng thời, nhà thực hành OD phải xem tổ chức
như là một mô hình mở, có mối tương tác với môi trường bên trong lẫn bên ngoài
tổ chức.
Với mục tiêu cơ sở hạ tầng phát triển chậm, ……, chúng tôi nhận thấy rằng,
phương pháp tiếp cận theo hướng giải quyết vấn đề là phù hợp, giúp tìm ra nguyên
nhân gốc rễ của vấn đề “yếu kém trong hiệu quả điều hành và hoạt động kinh
doanh” và tìm ra giải pháp kiểm soát và khắc phục vấn đề.
1.3. Mô hình nguyên nhân - kết quả
Có nhiều mô hình chẩn đoán có thể áp dụng cho phương pháp giải quyết vấn
đề. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi lựa chọn mô hình biểu đồ nguyên nhân –
kết quả, hay còn gọi là biểu đồ xương cá – Fishbone Diargram là một phương pháp
nhằm nhận diện vấn đề và đưa ra cách giải quyết. Dựa vào đó chúng ta có thể đi tới
gốc rễ của vấn đề và tìm ra giải pháp phù hợp để kiểm soát vấn đề.
Ví dụ về mô hình nguyên nhân – kết quả được thể hiện như sau:
Trang 5
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
Với sáu yếu tố căn bản ảnh hưởng trực tiếp hay nguồn gốc của vấn đề xảy ra
trong cơ cấu tổ chức, việc tập trung vào 6 yếu tố này sẽ giúp truy tìm ra được
nguyên nhân cốt lõi và giải quyết vấn đề.
2. Mô tả tổ chức
Công ty TNHH Vũ Minh
Phòng 10 lầu 9 Cao Ốc An Khang B, Đường 19, P. An Phú, Q.2, Tp. HCM
ĐT: (08) 6281 3200
Web: www.vuminh.com.vn
Sản phẩm: Dây đai băng tải Habasit, Dầu mỡ Kluber, Phụ tùng máy móc
Perfect.
2.1. Sứ mạng
“Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường. Bảo đảm hài hòa các lợi ích của khách hàng, người lao động,cổ đông và xã
hội.”
2.2. Tầm nhìn
“Trở thành doanh nghiệp cung cấp các phụ tùng máy móc công nghiệp có
chất lượng cao nhất tại thị trường Việt Nam”
2.3. Lĩnh vực hoạt động
Trang 6
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
Là công ty thương mại phân phối các phụ tùng máy móc cho ngành xi măng,
kéo sợi, chế biến thực phẩm.
2.4. Thị trường
Thị trường tập trung trong phạm vi Việt Nam, khách hàng là các doanh
nghiệp sản xuất xi măng, sản xuất sợi vải, sản xuất bánh kẹo, sản xuất đồ uống và
sản xuất bia.
2.5. Đặc trưng ngành
Ngành thương mại đang phát triển nhanh chóng cùng xu thế hội nhập sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, các sản phẩm được sản xuất tại châu Âu với chất
lượng có ngày càng được cung cấp nhiều hơn tại thị trường Việt Nam.
Ngành sản xuất xi măng yêu cầu các phụ tùng chất lượng cao, yêu cầu chịu
tải trọng cao.
Ngành sản xuất sợi vải Việt Nam đang đứng trước cơ hội phát triển nhanh
chóng khi Việt Nam đang tham gia đàm phán TPP (Hiệp định Đối tác Kinh tế
Chiến lược xuyên Thái Binh Dương) và dự kiến sẽ được ký kết trong năm 2014.
Ngày càng nhiều các công ty nước ngoài xây dựng nhà máy tại Việt Nam để đón
đầu cơ hội này.
Ngành sản xuất bánh kẹo cũng tăng trưởng trung bình 10% mỗi năm kể từ
2010 cũng đòi hỏi những phụ tùng chất lượng cao đáp ứng những đòi hỏi của các
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.6. Cơ cấu tổ chức
Công ty hiện đang hoạt động theo cơ cấu tổ chức sau:
Trang 7
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
Các phòng trong khối kinh doanh được chia theo lĩnh vực kinh doanh phụ
tùng cho các ngành: thực phẩm, dệt sợi và xi măng. Thêm xưởng sản xuất lắp ráp
các phụ tùng nhập khẩu thành các cụm chi tiết, nối dán dây đai theo yêu cầu của
mỗi khách hàng và đóng gói sản phẩm. Kho bãi để trữ các sản phẩm dầu mỡ bôi
trơn, phụ tùng nhập khẩu và dây đai truyền lực.
2.7. Thông tin
Công ty áp dụng hệ thông CRM trong khối kinh doanh để lưu trữ thông tin
khách hàng, báo cáo chi tiết giao dịch, doanh thu và truyền tải thông tin đến các
phòng ban nhanh chóng. Sử dụng email trong các báo cáo công việc, thông tin yêu
cầu của khách hàng, thông tin đào tạo, thông tin sản phẩm mới, thông tin về các sự
cố về sản phẩm khi còn thời hạn bảo hành và cách giải quyết sự cố…
Trang 8
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
2.8. Lãnh đạo
Lãnh đạo cởi mở và sẵn sàng chấp nhận sự thay đổi. Đây là tính cách phù
hợp với sự thay đổi liên tục của thị trường trong ngành thương mại. Luôn có suy
nghĩ cải tiến bộ máy để ngày càng hoàn thiện, phát triển quy mô cho phù hợp với
sự phát triển công ty cũng như của thị trường.
Lãnh đạo là những người được đào tạo tại nước ngoài khi học đại học nên có
suy nghĩ theo hướng mở và áp dụng phương pháp quản trị mục tiêu đối với thành
quả kinh doanh của các nhân viên cấp dưới để thúc đẩy sự tự giác làm việc của
nhân viên, nâng cao hiệu quả công việc.
Trang 9
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
3. Tình huống
3.1. Nhân sự thay đổi thường xuyên:
Trong những năm gần đây, công ty có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự liên tục,
nhân viên gia nhập cũng nhiều mà nghỉ việc cũng nhiều, số liệu tổng hợp từ Phòng
Nhân sự như sau:
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Nhân sự
Tổng số nhân viên 110 112 113 115 115
Nhân viên cũ
97 103 98 105 103
(trên 2 năm làm việc)
Nhân viên mới
13 9 15 10 12
(từ 2 năm làm việc trở xuống)
Nhân viên nghỉ việc 2 7 2 2 4
Dựa vào bảng trên có thể thấy lượng nhân viên không ổn định, năm nào
cũng có người xin nghỉ việc, trong đó nhiều nhất là năm 2010 dó có một số nguyên
do nội bộ đã nghỉ việc tới 7 người trong cùng một phòng ban. Điều này có ảnh
hưởng rất lớn đến công ty vì phải tốn chi phí đào tạo, sự thành thạo với công việc,
ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng do nhân viên kinh doanh phụ trách đã
nghỉ việc.
Ảnh hưởng của những nhân viên trực thuộc xưởng sản xuất thì phải đào tạo
từ đầu các kiến thức về nối dán băng tải, lắp ráp cụm chi tiết, quy cách đóng gói
sản phẩm và làm quen với hệ thống quản trị của công ty. Các nhân viên mới vào
chưa đáp ứng được ngay yêu cầu của công việc hoặc chưa có kinh nghiệm nên việc
Trang 10
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
thao tác có xảy ra sai sót, tạo ra sản phẩm bị lỗi. Điều này đặc biệt nghiêm trọng vì
ảnh hưởng đến uy tín của công ty, chi phí sửa chữa và giao hàng lần sau.
3.2. Không có đầy đủ các quy trình hướng dẫn cách thức thực hiện công
việc nên nhân viên mới gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn khi bắt đầu:
Các sai hỏng thường thấy nhất là trong công việc nối dán dây đai truyền lực.
Các dây đai này được nhập nguyên kiện lớn từ Thụy Sỹ về Việt Nam, sau đó sẽ
được cắt nhỏ ra theo từng kích thước mà khách hàng yêu cầu. Các bước thực hiện
công việc nối dán đều phải tuân thủ các yêu cầu của hãng sản xuất dây đai, như
vậy mới đảm bảo chất lượng mối nối là tốt nhất, kéo dài tuổi thọ làm việc của dây
đai, mối nối có hình thức đẹp hơn. Nhưng hầu như các tài liệu của hãng Habasit
đều bằng tiếng Anh, khó khăn cho công nhân khi tiếp thu kiến thức vì trình độ
ngoại ngữ có hạn. Việc dịch tài liệu mới cũng chưa được thực hiện nhiều, công
việc này thường được giao cho phòng Kinh Doanh vì có trình độ Đại Học và cần
phải nắm rõ tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm.
Các công nhân kỹ thuật mới được tuyển vào chủ yếu được sự chỉ bảo ban
đầu từ nhân viên của phòng Kinh Doanh, có sự không đồng nhất giữa các buổi đào
tạo nên kiến thức mà công nhân kỹ thuật cần phải nắm cũng chưa thực sự đảm bảo.
Đây cũng là một nguyên nhân làm cho quy trình sản xuất chưa được thống nhất,
kèm theo một sự lơ là hoặc không chăm chú vào công việc là sẽ dễ dàng gây ra các
sai hỏng kỹ thuật ngay.
3.3. Những sai hỏng có thể xảy ra đối với công việc nối dán dây đai:
Những sai hỏng dưới đây được phát hiện từ nhiều nguồn khác nhau, có khi
là nhân viên giao hàng phát hiện, có khi là khách hàng hàng phát hiện…, các sai
hỏng này được tập hợp lại trong nhật ký sản xuất với nội dung chỉ ra sai hỏng gì, ai
Trang 11
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức UEH – K22 – QTKD – Đ2
làm sai và vì sao tạo ra sản phẩm lỗi. Tổng hợp lại thì những sai hỏng thường gặp
gồm các loại sau:
- Sai kích thước dây.
- Sai loại dây.
- Sai số lượng theo yêu cầu sản xuất.
- Sai mối nối.
- Sai loại keo nối.
Có thể thấy rằng công việc nối dán dây đai rất phức tạp, nhiều sai hỏng có
thể xảy ra gây tổn thất cho toàn công ty. Do đó công việc này cần phải được kiểm
soát và vận