Dưạ vào tiêu ch í cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát hành t hì quỹ đ ầu
tư được chia thàn h ba loại quỹ đầu tư: quỹ đầu tư dạn g đóng, quỹ đầu tư dạn g mở v à quỹ đầu
tư dạn g ETF.
Dựa vào tiêu chí số lượng nh à đầu tư sở hữu ch ứn g ch ỉ quỹ thì quỹ đầu tư được chia
thành hai loại là quỹ đầu tư thành viên v à quỹ đầu tư đại chúng
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y
Đề tài: Quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 1/29
Tiểu luận
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y
Đề tài: Quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 2/29
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG Q UAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ ....................................................4
Quỹ đầu tư: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... .... 4
Khái niệm quỹ đầu t ư: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... .. 4
Phân loại quỹ đầu tư: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... .. 4
Quỹ đầu tư chỉ số (index fund): ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... 7
Định nghĩa quỹ đầu t ư chỉ số: ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .. 7
Phân loại quỹ đầu tư chỉ số: .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. .. 7
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI ..........................10
Quá trình hì nh thành quỹ đầu tư trên thế giới ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...10
Các quỹ đầu tư chỉ số ti êu bi ểu t ại Mỹ .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...11
Quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. 11
Quỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ ..... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. 12
Một số chỉ số nổi tiếng t rên thế giới .. ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ...14
CHƯƠNG 3: Q UỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ NƯỚC NGO ÀI TẠI VIỆT NAM .........................16
FTSE Vietnam Index ETF:........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...16
3.1.The Market Vector Vietnam ETF (ký hiệu: VNM): .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... ...18
Tác động của ETF đối với thị trường chứng khoán Việt Nam: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...20
CHƯƠNG 4: Ý NGHĨA C ỦA QUỸ ĐẦU TƯ C HỈ SỐ ......................................................21
Vai trò của quỹ đầu tư chỉ số: .. .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...21
Ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số: .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...24
Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ số: .. ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ..24
KẾT LUẬN .............................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................27
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…… ……
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... .....
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Giáo vi ên hướng dẫn
TS. THÂN THỊ THU TH ỦY
DANH SÁCH NHÓM
1. VÕ THỊ NHƯ QUỲNH
2. TRƯƠNG THỊ TRANG THANH
3. NGUYỄN THỊ THU TRANG
4. ĐẶNG HỮU THỦY
5. PHẠM THỊ NGA
6. LÊ ANH ĐỨ C
7. LÊ NGUYỄN UYÊN PHƯƠNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ
1.1 Quỹ đầu tư:
1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư:
Quỹ đ ầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư vào các tài sản (chứng khoán, bất
động sản, vàng, ngoại tệ và các công cụ phái sinh) nhằm mục đích lợi nhuận, trong đó nhà
đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định của quỹ đầu tư. Các
công ty quản lý quỹ gom tiền của nh à đầu tư và đầu t ư theo các t iêu chí và mục tiêu của quỹ .
1.1.2 Phân loại quỹ đầu tư:
Dưạ vào tiêu ch í cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát hành t hì quỹ đ ầu
tư được chia thành ba loại quỹ đầu tư: quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở v à quỹ đầu
tư dạng ETF.
Dựa vào tiêu chí số lượng nhà đầu tư sở hữu chứng ch ỉ quỹ thì quỹ đầu tư được chia
thành hai loại là quỹ đầu tư thành viên và quỹ đầu tư đại chúng.
1.1.1.1. Quỹ đầu tư dạng đóng:
Quỹ đ ầu tư dạng đóng (Closed – end fund) là quỹ đầu tư có lượng ch ứng ch ỉ quỹ cố định
và chứng chỉ quỹ đã phát hành không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Chứn g chỉ
quỹ đã phát hành được chuyển nhượng gi ữa các nhà đầu tư. Khi quỹ đón g đượ c niêm yết, nó
được giao dịch t rong suốt thời gian mở cửa của thị trườn g tại các Sở giao dịch chứng khoán.
Giá giao dịch của chứng chỉ quỹ đóng trên thị trường ảnh hưởng lớn bởi cung cầu chứng chỉ
quỹ trên t hị trường và thường có sự khác biệt lớn với giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ.
Vì lý do này, quỹ đóng dù có danh mục bám sát chỉ số thị trường chỉ có thể tạo tài sản ròng
của một chứng chỉ quỹ diễn b iến cùng nhịp điệu với chỉ số th ị trường nhưng nhà đầu tư
không thể hiện thực hóa lôi nhuận tại mức sinh lợi tương đương chỉ số (do nhà đầu tư thường
không thể gia o dịch chứng chỉ quỹ trên thị tr ườn g với giá xấp xỉ tài sản ròng một chứng chỉ
quỹ). Vì vậy, trong thực tế quỹ đầu tư chỉ số hoạt động tại các nước t rên thế giới không tồn
tại dưới dạng đón g mà chỉ dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ dạng đón g có ưu thế là nhà
đầu tư dễ dàng giao dịch liên t ục t rong ngày nhưng có hạn chế là ch i phí hoa hồng lớn, giá
giao d ịch chứng chỉ quỹ chênh lệch khá nhiều so với giá trị tài sản ròn g một chứng chỉ quỹ .
1.1.1.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund):
Quỹ tương hổ (mutual fund) là tên thô ng dụng của quỹ mở. Quỹ mở là tên pháp l ý của
quỹ tương hổ. Quỹ đầu tư dạng mở là quỹ đầu tư mà chứng chỉ quỹ đã phát hành phải được
mua lại hoặc bán ra theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư dạng mở giao dịch (bán ra hoặc
mua lại) chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư theo giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ căn cứ vào
mức giá đóng cửa của n gày gi ao dịch. Sau kh i giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ được
tính toán cuối ngày, quỹ sẽ dùng mức giá này để mua chứng ch ỉ quỹ từ nh à đầ u tư cần tiền
hoặc bán cho nhà đầu tư cần chứng ch ỉ quỹ. Nếu có nhiểu người mua hơn ngư ời bán, quỹ sẽ
tạo ra chứng chỉ quỹ mới tại mức mua chứng chỉ quỹ tại mức giá tài sản ròn g một chứng chỉ
quỹ. Ưu điểm của quỹ đầu tư dạng mở là c ho phép côn g ty quản lý quỹ tạo ra và thu hồi
chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nh à đầu tư. Hạn chế của quỹ mở là nh à đầu tư và công ty
quản l ý quỹ khi giao dịch chứng c hỉ quỹ một lần trong ngày căn c ứ vào m ức giá cuối ngày
giao d ịch .
1.1.1.3. Quỹ đầu tư dạng ETF (Exchange Traded Fund):
Quỹ ETF là quỹ lai nhằm phát huy tất cả ưu điểm giữa quỹ đóng và quỹ mở. Quỹ ETF
xuất hiện từ nhữn g năm 1990 và ngày càng trở nên phổ biến.
Quỹ ETF giống quỹ mở ở chỗ giá trị giao dịch xoay quanh giá trị tài sản ròn g của quỹ do
các nhà đầu tư kinh doanh ch ênh lệch không rủi ro (Arbitrade). Vì thế, quỹ ETF có mức sinh
lợi bám sát theo danh mục tiêu chuẩn.
Quỹ ETF giống quỹ đón g ở việc chún g được giao dịch thường xuyên trong suốt thời gian
mở cửa của Sở giao dịch chứng khoán .
Để thực hiện sự kết họp hoàn hảo này, quỹ ETF không bán trực tiếp cho nhà đầu tư mà
thông qua tổ chức tham gia được cho phép. Nhà đầu tư giao dịch chứng ch ỉ quỹ với công ty
mội giới.
Không những thế, quỹ ETF có thể được một công ty quản lý quỹ thành lập dưới dạng một
đơn vị đầu tư (unit investment t rust) hoặc quỹ ETF được tổ ch ức dưới dạng một công ty đầu
tư (investment company).
Quỹ đầu tư dạng ETF gồm bốn dạng: quỹ ETF chỉ số chứng khoán, quỹ ETF chủ độn g,
quỹ ETF hàn g hóa và quỹ ETF của quỹ .
1.1.1.4. Quỹ đại chúng:
Quỹ đại chúng là quỹ phát hành c hứn g khoán rộng rãi ra côn g chúng. Tùy theo những
quy định của từng quốc gia về t iêu chuẩn để trở thành quỹ đại chúng về quy mô nhà đầu tư
mua chứn g chỉ quỹ, số vốn ban đầ u và m ột số tiêu chuẩn khác. Để đảm bảo quyền lợi nhà
đầu tư, luật và các quy định của các nước về chứn g khoán và luật về quỹ đầu tư thườn g yêu
cầu quỹ đại chúng phải công bố thông tin đầy đủ và k ịp thời.
1.1.1.5. Quỹ thành viên:
Quỹ thành viên là quỹ có số thành viên tham gia góp vốn là tổ chức có tư c ách phá p nhân
hoặc các nhân nh ưng số lượng thành viên không vượt quá một con số tùy thuộc v ào luật pháp
của từng nước. Do số lượng thành viên có hạn, vấn đề về côn g bố thông tin về hoạt độn g của
quỹ thành viên theo l uật pháp của các nước thường ít chặt chẻ hơn so với các quỹ đại chúng.
Quỹ đầu tư chỉ số (index fund):
Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ số:
Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứng khoán đã
được xác định trước. Quỹ đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hóa rủi ro trong đầu tư tài chính
bằng cách đầu tư vào nhiều chứng khoán khác nhau để loại trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng
khoán riêng lẻ. Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tương đương với mức sinh lợi
và rủi ro của ch ỉ số chứng khoán. Quỹ đầu tư chỉ số mang tính ổn định do hầu như quỹ chỉ số
không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh mục đầu tư khi chỉ số chứng khoán có sự thay đổi
lớn.
Việc xây dựng chỉ số chứng khoán làm tiêu chuẩn đóng vai trò không thể thiếu để đảm
bảo cho sự thành côn g của quỹ đầu tư chỉ số. Số lượng chứng khoán tron g một chỉ số ph ải đủ
lớn và bao gồm các doanh n ghiệp ở nhiều ngành công nghiệp để đảm bảo tính đa dạng, phân
tán rủi ro vào nhiều ngành nghề kinh doanh. Mặt khác, số cổ phiếu sẵn sàng giao dịch (free
float) phải đủ lớn về cả khối lượng và giao dịch hàng n gày. Bởi v ì, khi quỹ chỉ số mua v ào và
bán ra cổ phiếu quá ít giao dịch để bám sát ch ỉ số thì sẽ bị thiệt hại do làm thay đổ i cung cầu
cổ phiếu trên thị trường.
Quỹ đầu tư chỉ số là một dạng của quỹ đầu tư. Khác với các dạng quỹ đầu tư khác, quỹ
đầu tư ch ỉ số lấy mục tiêu bám sát chỉ số chuẩn làm phương châm hoạt động.
Quỹ đầu tư chỉ số đăng ký kinh doanh tại cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải
xác định rõ chỉ số lấy làm ch uẩn. Sai số giữa hoạt động của quỹ và chỉ số được khống ch ế bởi
một tỷ lệ (chẳng hạn 5%).
Về mặt pháp lý: mục tiêu bám sát chỉ số chứng khoán và loại chỉ số chứng khoán phải
được khẳng định tại điều lệ quỹ, tại các bản công bố thông tin, bản giới thiệu hoạt động quỹ
gửi đến các nhà đầu tư. Quỹ chỉ số dạng mở do một công ty quản lý lập nên và một công ty
quản lý quỹ có thể điều hành một hoặc nhiều quỹ đầu tư. Quỹ chỉ số dạng ETF có thể do một
công ty quản lý quỹ lập nên hoặc được tổ chức dưới dạng một công ty đầu tư.
Về cách thức vận hành: quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF.
Khác với việc quản lý danh mục đầu tư, quỹ đầu tư chỉ số ngoài việc thiết lập danh mục
đầu tư bám theo chỉ số chuẩn còn phải đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ra chứng chỉ quỹ của
nhà đầu tư với giá tương tự giá trị tài sản ròng của quỹ.
Phân loại quỹ đầu tư chỉ số:
Căn cứ theo t iêu chí cách thức phát hành và giao dịc h chứng chỉ quỹ, quỹ đầu tư chỉ số
chỉ tồn tại dưới hai dạng: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ chỉ số không tồn tại ở dạng đón g cho
dù có thể niêm yết trên SGDCK v ì nhược điểm giá giao dịch thường cách biệt với tài sản
ròng một chứng chỉ quỹ nên không bám sát chỉ số thị trường.
1.1.1.6. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund):
Quỹ đ ầu tư theo chỉ số dạng mở là quỹ đầu tư dạng mở quản lý danh mục đầu tư bám sát
chỉ số chứng khoán đã được xác định trước. Quỹ đầu tư dạ ng mở mua lại chứn g chỉ quỹ đã
phát hành với giá tương đương tài sản ròng đ ơn vị chứng chỉ quỹ với giá được xác định vào
cuối n gày .
Đối với chứng chỉ quỹ mở, công ty quản lý quỹ mua vào h oặc phát hành chứng chỉ quỹ
theo yêu cầu của nhà đầu tư với giá giao dịch là giá tr ị tài sản ròn g của quỹ. Tuy nhiên, điểm
hạn chế đối với quỹ mở là không thể niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán .
1.1.1.7. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded fund):
Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF là quỹ đầ u tư được niêm yết có danh mục đầu tư tương tự
như danh mục đầu tư của danh m ục chứng khoán được chọn để xác định chỉ số chứng khoán
thị t rường, trong đó quỹ chỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo khối lượng lớn với nhà phân phối,
trong khi chứng chỉ quỹ t heo lô lẻ đư ợc giao dịch hàng ngày trên các Sở giao dịch chứng
khoán.
Về mặt pháp lý: quỹ ETF hình thành dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ UIT (unit investment
trust). UIT là dạng công ty mua và nắm giữ lượng chứng chỉ quỹ cho đến k hi n gừng hoạt
động. UIT t hường phát hành một lần t ất cả các chứng ch ỉ quỹ ra công chúng. Khi quỹ UIT
được thành lập, nó cũng định trước n gày giải thể. UIT không có giao dị ch danh mục đầu tư
mặc dù cho phép thay đổi danh mục trong đi ều kiện bất thường. Chứng chỉ UIT có thể được
mua lại vào bất kỳ ngày giao dịch nào , tương tự như quỹ mở. UIT chào danh mục cố định,
chi phí thấp và thời gian hoạt động b ị giới hạn .
Cơ ch ế hoạt động của quỹ ETF và tác động đối với giá giao d ịch :
Đối với quỹ ETF, việc cho phép các nhà phân phối mua và bán “đơn vị khởi tạo” (thường
là 50.000 chứng chỉ quỹ) cho quỹ ETF và chi nhỏ “ đơn vị khở i tạo” để giao dị ch t rên sàn
giao d ịch chứng khoán làm cho g iá giao dịch chứng chỉ quỹ gần sát với g iá trị tài sản ròn g
đơn v ị chứng chỉ quỹ ETF.
Quá trình tạo ra đơn vị k hởi tạo và p hân phối chứng chỉ quỹ ETF
Nếu giá giao dịch tạ i sàn giao dịch chứng kho án t hấp hơn giá trị tài s ản ròng đơn v ị quỹ,
nhà phân phối mua gom chứng chỉ ETF trên sàn giao dịch để đủ “ đơn vị khởi tạo” v à đủ “đơn
vị khởi tạo” lấy c hứn g khoán trong danh mục nhằm kinh doanh chênh lệch giá (ar bitrade) để
kiếm lời. Hoạt động này làm tăng cầu chứng chỉ ETF và đẩy giá giao dịch tiến gần giá trị tài
sản đơn v ị quỹ.
Ngược lại, giá giao dịch chứng ch ỉ ETF cao hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ, nhà phân
phối mua “đơn vị kh ởi tạo” từ quỹ ETF và chia nhỏ “ đơn vị khởi tạo” thành nhiều chứng chỉ
ETF bán lẻ cho các nhà đầu tư r iêng lẻ thông qua thị trường thứ cấp để t hu lợi. Hoạt độn g này
làm tăng cung chứng chỉ ETF và đẩy giá ETF rớt xuốn g gần giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ.
Nhờ cơ ch ế này mà q uỹ ETF có thể được niêm yết trên các Sở giao dịch mà giá giao dịch
trên thị trường sẽ luôn xấp x ỉ với giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ ETF thừa hưởng lợi
thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá t rị tài sản ròng đơn vị quỹ) và lợi thế của quỹ đón g (có
thể niêm yết trên sàn giao dịch).
1.1.1.8. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng m ở và dạng ETF:
Quỹ đ ầu tư chỉ số ETF có nhiều ưu đi ểm hơn so với quỹ đầu tư dạng mở về t ính linh hoạt
trong việc giao dịch, phí giao d ịch v à phí q uản lý q uỹ, lợi thế về thuế.
Lợi thế đầu tiên của quỹ ETF cho nhà đầu tư là tạo tính linh hoạ t trong giao dịch chứng
chỉ quỹ. Nhà đầu tư co thể giao dịch chứng ch ỉ quỹ ETF bằng cách đặt lệnh tại các công ty
môi giới chứng khoán để chuyển lệnh vào Sở giao dịch chứng khoán tương tự như cách thức
giao d ịch cổ phiếu niêm yết. Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư mua và bán lại chứng
chỉ quỹ trực tiếp với quỹ. Đối với quỹ ETF, nhà đầu tư cá nhân không thể bán lại chứng chỉ
quỹ mà chỉ có thể giao dịch trên thị trường. Ch ỉ những tổ chứ c phân phối mới có thể mua và
bán lại từng đơn vị khởi tạo với quỹ ETF.
Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch vào cuối ngày. Khi thị
trường đảo chiều và đi xuốn g, nhà đẩu tư không thể thoát ra cho đến cuối ngày. Đối với ETF,
nhà đầu tư có thể giao dịch bất kỳ thời điểm nào trong n gày.
Thứ hai, giá thực hiện giao dịch là điểm khác biệt giữa quỹ chỉ số mở và ETF. Giá thực
hiện giao dịch của quỹ mở là giá tương lai “ forward priced”, nghĩa là dù nhà đầu tư có đặt
lệnh mua bán chứng ch ỉ quỹ trong ngày, nhưng tất cả lệnh nhận được trong n gày sẽ thực hiện
cùng một giá – giá tr ị tài sản ròng đơn vị quỹ vào lúc