Quyết định tài trợ là quyết định huy động nguồn tài trợ nào đó để tài trợ cho
quyết định đầu tư nhằm xác lập cho Doanh nghiệp một cấu trúc vốn tối ưu.
Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên,
nợ dài hạn, cổ phần ư u đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định
đầu tư của một doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính được định nghĩa là sự kết hợp nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và cổ phần thường.
Cấu trúc vốn mục tiêu dài hạn là cấu trúc vốn mà theo đó doanh nghiệp hoạch
định các chiến lược tối ưu để hoạt động. Đối với hầu hết các doanh nghiệp, cấu trúc vốn
hiện tại và cấu trúc vốn mục tiêu hầu như giống nhau.
Cấu trúc vốn tối ưu: là một h ỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường cho phép tối thiểu hóa chi phí sử d ụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với một
cấu trúc v ốn tối ưu, tổng giá trị các chứ ng khoán của doanh nghiệp (giá trị của doanh
nghiệp) được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là
cấu trúc vốn tối ưu
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 1
Tiểu luận
QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN
TRONG THỰC TIỄN
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 2
1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA:
Quyết định tài trợ là quyết định huy động nguồn tài trợ nào đó để tài trợ cho
quyết định đầu tư nhằm xác lập cho Doanh nghiệp một cấu trúc vốn tối ưu.
Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn t hường xuyên,
nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định
đầu tư của một doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính được định nghĩa là sự kết hợp nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và cổ phần thường.
Cấu trúc vốn mục tiêu dài hạn là cấu trúc vốn mà t heo đó doanh nghiệp hoạch
định các chiến lược tối ưu để hoạt động. Đối với hầu hết các doanh nghiệp, cấu trúc vốn
hiện tại và cấu trúc vốn mục tiêu hầu như giống nhau.
Cấu trúc vốn tối ưu : là một hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với một
cấu trúc vốn tối ưu, tổng giá trị các chứng khoán của doanh nghiệp (giá trị của doanh
nghiệp) được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là
cấu trúc vốn tối ưu.
Khả năng vay nợ của doanh nghiệp: số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu của
doanh nghiệp. Khả năng vay nợ của doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố:
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp;
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân;
M ức độ phá sản có thể có;
Chi phí đại lý;
Vai trò của chính sách cấu trúc vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thành
quả của doanh nghiệp cho các thị trường vốn.
Các gi ả định của phân tích cấu trúc vốn:
1.Giả định chính sách đầu tư của doanh nghiệp giữ nguyên không đổi khi t a xem
xét t ác động của các thay đổi trong cấu trúc vốn đối với giá trị doanh nghiệp và giá trị cổ
phần thường. Giả định này có nghĩa là mức độ và t ính khả b iến của EBIT được dự kiến
không đổi khi xem xét các thay đổi trong cấu trúc vốn. Vì vậy, các thay đổi về cấu trúc
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 3
vốn chỉ tác động đến phân phối lãi trước thuế và lãi vay giữa các trái chủ, cổ đông ưu đãi
và cổ đông thường.
2. Giả định rằng việc đầu tư do doanh nghiệp thực hiện không làm thay đổi khả
năng trả nợ có thế chấp của doanh nghiệp.
2. C ẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU:
2.1. Tính chất:
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn khi sử dụng để t ài trợ phải thỏa mãn 3 mục tiêu
cho nhà đầu tư:
+ Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp (EPS)
+ Tối thiểu hóa rủi ro (rủi ro tài chính, rủi ro khi sử dụng giữa nợ và vốn cổ
phần)
+ Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn
* 3 mục tiêu này luôn đối lập với nhau vì muốn tăng EPS thì phải t ăng nợ, do đó
sẽ làm tăng rủi ro và tăng chi phí sử dụng vốn và ngược lại.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu:
2.2.1. Những đặc tính cơ bản phân biệt giữa nợ và vốn cổ phần:
- Tính đáo hạn:
Nợ luôn có tính đáo hạn trong khi vốn cổ phần thì không có. Nợ gốc phải được chi
trả vào một thời điểm quy định trong thỏa t huận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ cho
vay.
Đứng góc độ doanh nghiệp muốn tối thiểu hóa rủi ro thì cấu trúc vốn tối ưu là
100% vốn cổ phần. Vì rủi ro thuộc về cổ đông nên doanh nghiệp ít rủi ro hơn.
Nợ càng cao thì rủi ro càng nhiều.
- Tính trái quyền đối với lợi nhuận:
Liên quan đến tiền lãi mà nhà đầu tư vốn nhận được. Lợi nhuận được tạo ra ưu
tiên dùng để thực hiện chi trả các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng, cụ thể t heo thứ tự sau:
+ Lãi vay chủ nợ
+ Nộp thuế cho nhà nước
+ Lợi tức cho cổ đông ưu đãi
+ Còn lại là cổ đông thường
- Tính trái quyền đối với tài sản:
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 4
Liên quan đến việc trả nợ khi phá sản mà nhà đầu tư vốn nhận được. Khi doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản t hì các chủ nợ được ưu tiên hơn các chủ sở hữu.
- Quyền có tiếng nói trong điều hành doanh nghiệ p:
Các chủ nợ không có t iếng nói trực tiếp trong việc đ iều hành doanh nghiệp và
cũng không thể bỏ phiếu bầu Hội đồng quản trị của một doanh nghiệp mà quyền có tiếng
nói trong điều hành là thuộc về các cổ đông.
2.2.2. Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ:
Chi phí sử dụng vốn là khoản chi phí nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn
vốn nào đó cho một quyết định đầu tư.
Trong hai nguồn tài trợ cơ bản là nợ và vốn cổ phần thì nợ là nguồn tài trợ có chi
phí sử dụng vốn thấp nhất. Vì:
+ Sự đánh đổi rủi ro với lợi nhuận của nhà đầu tư vốn, cụ thề là do chủ nợ đầu tư ít
rủi ro hơn cổ đông nên tỷ suất sinh lợi của chủ nợ ít hơn tỷ suất sinh lợi của cổ đông.
+ Lợi ích tấm chắn thuế mà nợ mang lại từ quy định của nhà nước cho phép khấu
trừ lãi vay vào lợi nhuận chịu thuế.
Ví dụ: Báo cáo thu nhập của Công ty X như sau:
Chỉ tiêu Cấu trúc vốn là 100% vốn
cổ phần
Cấu trúc vốn có nợ 300 tr,
rD =10%
1. EBIT
2. Lãi vay
3. Lãi trước t huế
4. Thuế ( TS 40%)
5. Lãi sau thuế
100 tr
0 tr
100 tr
40 tr
60 tr
100 tr
30 tr
70 tr
28 tr
42 tr
Với cấu trúc vốn nợ 30%, rD =10% thì :
* Lợi ích tấm chắn thuế mà nợ mang lại là
(60-30)*40% =12 tr
* Lãi suất thực phải trả là
rD * = rD (1-T) = 10% (1-40%) = 6%
Vì vậy, cấu trúc vốn có sử dụng nợ dễ đạt đến cấu trúc vốn tối ưu hơn cấu trúc vốn
100% vốn cổ phần, nhưng chỉ đến một giới hạn nợ nào đó thôi.
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 5
2.2.3. Tính hai mặt của nợ:
- Điều kiện sử dụng nợ tốt: là thừa khả năng thanh toán lãi vay (dựa vào tỷ số t hu
nhập trên tổng tài sản lớn hơn lãi vay).
- Sử dụng nợ có t ính hai mặt:
+ Thuận lợi: sử dụng và gia tăng nợ trong điều kiện thừa khả năng thanh
toán lãi vay (tỷ số thu nhập trên tổng t ài sản lớn hơn lãi vay) t hì sẽ khuyếch đại thu nhập
của cổ đông.
+ Bất lợi: sử dụng gia t ăng nợ không đảm bảo điều kiện thừa khả năng
thanh toán lãi vay thì lại đưa thu nhập cổ đông xuống thấp nghiêm trọng nhất là khi
doanh nghiệp hoạt động bị lỗ thì chính việc sử dụng nợ sẽ khuyếch đại mức lỗ doanh
nghiệp lên và nhanh chóng đưa doanh nghiệp đi vào con đường phá sản.
Ví dụ: Công ty X có tổng t ài sản là 5.000.000 USD, mệnh giá 1 cổ phiếu là 50
USD, Lãi suất vay là 10%/năm, thuế suất thuế TNDN là 40%.
Công ty xem xét 3 phương án tài trợ :
* Phương án 1: 100% vốn cổ phần VCP: 5 tr USD (100.000 CP)
* Phương án 2: 40% nợ, 60% vốn cổ phần Nợ: 2tr U SD, R=200.000 U SD
VCP: 3tr USD (60.000 CP)
* Phương án 3: 80% nợ, 20% vốn cổ phần Nợ: 4tr U SD, R=400.000 U SD
VCP: 1tr USD (20.000 CP)
+ Nếu EBIT = 1tr USD ta có bảng báo cáo thu nhập như sau:
Chỉ tiêu Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
1.EBIT
2.Lãi vay
3.Lãi trước thuế
4.Thuế
5.Lãi sau thuế
6.Lợi tức CPƯĐ
7.TổngTN cổ đông
8.EPS
9.ROE
1.000.000 U SD
0 USD
1.000.000 U SD
400.000 USD
600.000 USD
0 USD
600.000 USD
6 USD
12%
1.000.000 USD
200.000 USD
800.000 USD
320.000 USD
480.000 USD
0 USD
480.000 USD
8 USD
16%
1.000.000 USD
400.000 USD
600.000 USD
240.000 USD
360.000 USD
0 USD
360.000 USD
18 U SD
36%
Ta thấy:
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 6
EBIT / Tổng Tài sản = 1tr U SD / 5 tr USD = 20% > Lãi suất vay = 10%
Trường hợp này đảm bảo điều kiện thừa khả năng thanh tóan lãi vay nên càng sử
dụng và gia tăng nợ thì sẽ càng khuyếch đại thu nhập cổ đông (EPS), theo ví dụ trên với
phương án 3 sẽ tối đa hóa EPS.
+ Nếu EBIT = 400.000 USD ta có bảng báo cáo thu nhập như sau:
Chỉ tiêu Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
1.EBIT
2.Lãi vay
3.Lãi trước thuế
4.Thuế
5.Lãi sau thuế
6.Lợi tức CPƯĐ
7.TổngTN cổ đông
8.EPS
9.ROE
400.000 USD
0 USD
400.000 USD
160.000 USD
240.000 USD
0 USD
240.000 USD
2,4 USD
4,8%
400.000 USD
200.000 USD
200.000 USD
80.000 USD
120.000 USD
0 USD
120.000 USD
2 USD
4%
400.000 USD
400.000 USD
0 USD
0 USD
0 USD
0 USD
0 USD
0 USD
0%
Ta thấy:
EBIT / Tổng Tài sản = 400.000USD / 5.000.000USD = 8% < Lãi suất vay = 10%
Trường hợp này không đảm bảo điều kiện thừa khả năng thanh tóan lãi vay nên
càng sử dụng và gia tăng nợ thì sẽ càng đưa thu nhập cổ đông (EPS) xuống thấp, theo ví
dụ trên với phương án 3 có EPS thấp nhất, phương án 1 có EPS cao nhất.
2.2.4. EBIT - EPS:
EBIT là thu nhập hoạt động của doanh nghiệp.
EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần của cổ đông.
EBIT t ạo ra EPS nhưng không có nghĩa là có EBIT s ẽ luôn có EPS vì EBIT đạt
được luôn được dùng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng trước, phần còn
lại nếu còn mới t ạo ra EPS. Ngoài ra cùng một giá trị EBIT, cấu trúc vốn khác nhau thì
tạo ra EPS cũng khác nhau.
2.2.5. Một số nhân tố khác:
* Đặc điểm của nền kinh tế :
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 7
Khi chúng ta ấn định một cấu trúc t ài chính thì phải sống với nó một thời gian.
Cấu trúc tài chính liên quan đến một số dự báo về triển vọng kinh tế như: mức độ hoạt
động kinh doanh, triển vọng của thị trường vốn, thuế suất.
Ví dụ: Nếu chúng ta đang sống trong một nền kinh tế b iến động nhiều, khả năng
thu hồi vốn khi cho vay trung dài hạn chậm nên ngân hàng ít cho vay trung dài hạn vì rủi
ro cao.
Vì vậy, nên lập các dự báo là một phần của quy trình hoạch định cấu trúc tài chính
để thích nghi với nền kinh tế.
* Đặc thù ngành kinh doanh: có biến động theo mùa vụ, theo chu kỳ, tính chất
của cạnh tranh…Doanh nghiệp càng s inh lợi cao, càng có khuynh hướng sử dụng ít nợ.
Ví dụ: những ngành có rủi ro kinh doanh cao thì nên hạn chế sử dụng nợ. Nếu
doanh nghiệp có dòng t iền ổn định thì sử dụng nợ là chủ yếu.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn có tương quan phủ định với tần suất phá
sản trong ngành.
* Đặc điểm của doanh nghiệ p: xét theo chu kỳ sống của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn. Chu kỳ sống của doanh nghiệp có 4 giai đoạn:
- Giai đoạn khởi sự: nên sử dụng bằng vốn đầu tư mạo hiểm
+ Do giai đoạn đầu doanh nghiệp mới tạo dựng thương hiệu và sản phẩm chưa
được nhiều người biết đến. Đồng thời giai đoạn này, doanh nghiệp thường bị lỗ nên
không sử dụng nợ là nguồn vốn tài trợ cho quyết định đầu tư.
+ Do giai đoạn đầu doanh nghiệp chỉ huy động cổ phần nội bộ, quá rủi ro nên
cũng không thể phát hành cố phiếu.
+ Các nhà đầu tư mạo hiểm hướng đến mục tiêu thặng dư là sự chênh lệch giá cổ
phần.
Tuy nhiên, thực tế ở giai đoạn này không phải doanh nghiệp nào cũng được quỹ
đầu tư mạo hiểm tài trợ. Cho nên, doanh nghiệp vẫn phải sử dụng nợ là nguồn t ài trợ cho
các quyết định đầu tư.
- Giai đoạn tăng trưởng: cần chú ý đặc biệt đến khả năng điều động để đảm bảo
khi t ăng trưởng doanh nghiệp có thể tìm được vốn khi cần và với các điều kiện có thể
chấp nhận được.
- Giai đoạn trưởng thành (sung mãn): chuẩn bị đối phó với các tác động tài chính
của các biến động lớn hơn theo mùa vụ và theo chu kỳ của doanh số.
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 8
- Giai đoạn suy thoái: ngành có xu hướng suy giảm trong kinh doanh dài hạn thì
xây dựng cấu trúc tài chính thu hẹp nguồn vốn sử dụng.
Ngoài chu kỳ sống của doanh nghiệp thì đặc điểm của doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào hình thức tổ chức, quy mô, xếp hạng tín nhiệm của một doanh nghiệp.
* Quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp:
- Tầm quan trọng của quyền điều hành doanh nghiệp của các chủ sở hữu nằm ở
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, sự phân phối cổ phần và phương pháp
bầu phiếu. Vì vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn thành viên hội đồng quản tr ị để không bị
phủ quyết trong các quyết định phương án kinh doanh của các cổ đông lớn.
- Tuy nhiên, ban điều hành doanh nghiệp cũng phải quan t âm đến quy ền kiểm soát
doanh nghiệp. Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẳn ngoài công chúng, thì việc
một công ty lớn hơn có t hể mua quyền kiểm s oát doanh nghiệp một cách tương đối dễ
dàng.
Vì vậy, các chủ sở hữu thích nắm giữ cổ phần của m ình và tài trợ tăng trưởng
bằng nợ, cổ phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại hơn so với phát hành thêm cổ phần thường.
Vì họ thích tăng trưởng dần hơn chịu rủi ro mất quyền kiểm soát và điều hành doanh
nghiệp.
* Tác động của tín hiệu:
Ví dụ: Doanh nghiệp phát hành chứng khoán mới, sự kiện này có thể được coi là
đang cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính.
Đây là những tín hiệu cho thị trường tài chính về v iễn cảnh tương lai của doanh
nghiệp, St ephen Ross (1977) lập luận rằng: Những tín hiệu do thay đổi cấu trúc vốn là
đáng tin cậy, vì nếu các dòng tiền trong tương lai không xảy ra tức là doanh nghiệp phải
chịu số tiền phạt (tức là chi phí phá sản có thể có). Vì vậy khi doanh nghiệp thực hiện
quyết định thay đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về các
viễn cảnh thu nhập tương lai và hiện t ại của doanh nghiệp cũng như các dự định của giám
đốc mà giao dịch được đề xuất sẽ chuyển đến thị trường.
* Tác động của ưu tiên quản trị:
Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn, họ
sử dụng tài trợ nội bộ khi có sẵn và chọn nợ hơn là vốn cổ phần khi cần đến tài trợ từ bên
ngoài. Điều này giải thích tại sao các doanh nghiệp sinh lợi ít hơn trong một ngành lại
vay nợ nhiều hơn –không phải vì họ có các tỷ lệ mục tiêu cao hơn, mà vì họ cần nhiều tài
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 9
trợ từ bên ngoài hơn và còn vì nợ đứng kế t iếp trong trật tự phân hạng khi vốn nội bộ đã
cạn.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng, cổ phần thường sẽ chỉ được phát hành khi khả
năng vay nợ đã cạn kiệt và kiệt quệ tài chính đang đe dọa.
* Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn
-Thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đưa đến thay đổi giá trị thị trường của doanh
nghiệp
- Lợi ích của tấm chắn thuế từ nợ đưa đến giá trị doanh nghiệp gia tăng
- Cấu trúc vốn tối ưu chịu ảnh hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh
- Khi doanh nghiệp t hực hiện thay đổi trong cấu trúc vốn, hành động này sẽ
chuyển thông tin quan trọng đến chủ đầu tư.
* Các vấn đề đạo đức: Tác động của mua lại bằng vốn vay đối với cổ đông
* Các đòi hỏi của nhà cho vay và cơ quan xếp hạng trái phiếu
Các nhà cho vay và cơ quan xếp hạng trái phiếu thường định ra các giới hạn cho
việc chọn lựa cấu trúc vốn của doanh nghiệp như là một điều kiện để cấp tín dụng hay
duy trì xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần ưu đãi.
* Sự không thích rủi ro của cấp quản lý
Việc cấp quản lý có sẵn lòng chấp nhận rủi ro hay không thường có tác động lớn
đến cấu trúc vốn mà doanh nghiệp lựa chọn.
3. THỰC HÀNH QUẢN TRỊ CẤU TRÚC VỐN:
Các phương pháp tìm kiếm cấu trúc vốn t ối ưu:
- Phân tích EBIT – EPS:
- Phân tích mất khả năng chi trả t iền mặt:
3.1 Phân tích EBIT – EPS:
3.1.1. Tình huống công ty Macbeth:
Cấu trúc vốn hiện tại của công ty: 100% vốn cổ phần thường (35 triệu cổ phần)
Xem xét mở rộng, xem xét chọn 1 trong 2 phương án để tài trợ:
- PA1: t ài trợ 100% bằng vốn cổ phần, liên quan tới việc bán thêm 15 triệu cổ phần
thường với giá 20$/cổ phần --> Cấu trúc vốn của công ty không thay đổi;
- PA2: tài trợ thêm bằng nợ, liên quan t ới việc phát hành 300 triệu đô la trái phiếu,
lãi suất 10% --> Cấu trúc vốn có sử dụng đòn bẩy tài chính.
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 10
Bà Macbeth nói : “ Q ua nghiên cứu các lý thuyết của MM và của các nhà kinh tế
khác, t ôi thấy rằng cấu trúc vốn là độc lập với giá cổ phần, do đó trong 2 phương án trên
tôi thấy phương án nào cũng như nhau”.
Thực tế, khi giám đốc tài chính phân tích tìm các điểm hòa vốn thì có 1 PA là PA tối
ưu và làm lợi nhiều hơn cho các cổ đông. Vậy đó là phương án nào ?
Phân tí ch EBIT – EPS (Căn cứ trên số liệu thực tế công ty)
PA1: tài trợ 100% bằng vốn cổ phần, bán thêm 15 triệu cổ phần thường với giá
20$/cổ phần
Chỉ tiêu EBIT = 75 EBIT = 125
1.EBIT
2.Lãi vay
3.Lãi trước thuế
4.Thuế TNDN (40%)
5.Lãi sau thuế
6.Lợi tức CPƯĐ
7.Số cổ phần chưa chi trả (triệu cổ phần)
8.EPS
% thay đổi trong EBIT
% thay đổi trong EPS
75
0
75
30
45
0
50
0,9
125
0
125
50
75
0
50
1,5
+66,67%
+66,67%
- PA2: tài trợ thêm bằng nợ, liên quan tới việ c phát hành 300 triệu đô la trái
phiếu, lãi suất 10% --> Cấu trúc có sử dụng đòn bẩy tài chính.
Chỉ tiêu EBIT = 75 EBIT = 125
1.EBIT
2.Lãi vay
3.Lãi trước thuế
4.Thuế TNDN (40%)
5.Lãi sau thuế
6.Lợi tức CPƯĐ
7.Số cổ phần chưa chi trả (triệu cổ phần)
8.EPS
% thay đổi trong EBIT
% thay đổi trong EPS
75
30
45
18
27
0
35
0,77
125
30
95
38
57
0
35
1,63
+66,67%
+112%
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 11
Qua bảng phân tích ta thấy:
Nếu EBIT EPS P A2 ( 0,9 >0,77)
Nếu EBIT > 100 : EPS P A1 < EPS P A2 ( 1,5 < 1,63)
Phương trình xác định điểm hòa vốn EBIT được viế t như sau:
EPS =
NE : Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng của PA1;
NDE : Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng của PA2;
T : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;
R : lãi vay.
Với dữ liệu của công ty Macbeth, ta có:
EPS = EBIT * (1 – 40%)/50 = (EBIT – 30) * (1 – 40%)/35
--> Điểm hòa vốn EBIT = 100
* PA1 (tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần): EBIT tăng 66,67% đưa đế n m ột
gia tăng 66,67% trong EPS.
* PA2 (sử dụng đòn bẩy tài chính): EBIT tăng 66,67% đưa đến một gi a tăng
112% trong EPS hay độ nghiêng đòn bẫy tài chính là 1,68 ( Độ nghiêng đòn bẫy tài
chính = % thay đổi trong EPS /% thay đổi trong EBIT)
EBIT* (1 – T) =
(EBIT – R) * (1 – T)
NE NDE
Nhóm 07 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 7: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn 12
* Một sụt giảm tương tự sẽ xảy ra nếu EBIT giảm.
Khi doanh nghiệ p sử dụng đòn bẫy tài chính, công ty sẽ phải đối mặt với rủi
ro tài chính.
Rủi ro tài chính: t ính khả biến gia t ăng trong thu nhập mỗi cổ phần do việc sử
dụng đòn bẫy tài chính của doanh nghiệp. Khi các yếu tố khác bằng nhau, một gia tăng
trong tỷ lệ tài trợ có sử dụng đòn bẫy tài chính sẽ làm gia tăng rủi ro tài chính của doanh
nghiệp.
3.1.2. Quy trình năm bước để lập các quyết định cấu trúc vốn:
Bước 1 : Tính toán mức EBIT dự k iến sau khi mở rộng hoạt động;
Bước 2 : Ư ớc lượng tính khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh (căn cứ trên kết
quả kinh doanh của công ty qua nhiều năm trong quá khứ để ước lượng độ lệch chuẩn
của lợi nhuận k inh doanh với giả định rằng EBIT được phân phối chuẩn);
Bước 3 : Sử dụng phương pháp phân tích EBIT – EPS tính toán điểm hòa v ốn
EBIT giữa 2 phương án tài trợ (thêm nợ mới hay duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần);
Bước 4 : Phân tích các ư ớc lượng này trong bối cảnh rủi ro mà công ty sẵn sàng
chấp nhận.
Với tình huống của công ty Macbeth, với ước lượng độ lệch chuẩn lợi nhuận kinh
doanh hàng năm của Macbeth là 25 triệu $/năm.
Xác suất EBIT < điểm hòa vốn EBIT (xác suất EBIT <100):
Z = (100 – 125)/25 = -1
--> Xác suất EBIT sẽ thấp hơn độ lệch chuẩn 1,0 dưới trung bình là 15,87%. Do
đó, cấu trúc vốn mới đề xuất có vẻ chấp nhận được.
Xác suất EBIT < chi trả lãi đòi hỏi 30 triệu đô la :
Z = (30 – 125)/25 = -3,8
--> Xác suất EBIT s ẽ thấp hơn độ lệch chuẩn 3,8 dưới trung bình tiến t