Việc nhận thức được cơ hội, lợi ích thiết thực khi thâm nhập vào thị trường thế
giới đã khiến các côn g ty sản xuất kinh doanh khôn g n gừn g tìm ra cho mình chiến lược
phù hợp. Dù là công ty đa quốc gia hay những doanh n gh iệp có qui mô nhỏ, trun g bình
thì việc n ghiên cứu kỹ lưỡn g thị trường mục tiêu là vô cùn g quan trọng. Các côn g ty có
quy mô nhỏ, trun g bình, bị hạn chế về trình độ khoa học kỹ th uật cũn g như về khả năng
tài chính, do đó, chiến lược thâm nhập thị trườn g từ sản xuất trong nước là ph ù hợp hơn
hết. Trong khi đó, các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia lại có tiềm lực về vốn, con
người, kỹ thuật nên có thể thực hiện linh động các chiến lược thâm nhập khác nhau
đối với từn g thị trườn g kh ác nhau. Trong đó có ba phương thức thâm nhập cơ bản: thâm
nhập từ sản x uất trong nước, thâm nhập từ sản x uất ngoà i nước và thâm nhập tại khu
kinh tế tự do.
Một trong nhữn g chiến lược được đánh giá là mang lại hiệu quả cao và đan g được
áp dụn g phổ biến hiện nay đó là hình thức thâm nhập Outso urcin g - một trong những
hình thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất nước ngoài. Từ khi ra đời cho đến
nay, Outsourcing luôn được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm chú ý. Mặc dù ngành nó
mới chỉ x uất hiện và thực sự ph át triển mạnh trong khoảng 20 năm gần đây, son g đã giữ
vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của các ngành côn g n ghiệp và dịch vụ thế giới.
Sự ph át triển của outsourcin g đã và vẫn đang là tâm điểm của rất nhiều bài phân tích,
bình luận trên các phương tiện tr uyền thông côn g cộn g nh ư tr uyền h ình, báo,đài và
Internet.
Vậy câu hỏi đưa ra là: Outsourcin g là gì? Vai trò của nó với nền kinh tế thế giới ra
sao? Tại sao ngay sau khi ra đời nó đã trở thành một xu thế và được nhiều các côn g ty
trên khắp thế giới ưa ch uộn g? Bài viết dưới đây mong muốn đưa đến một cái nhìn tổng
quan về sự h ình thành phát triển, vai trò cũng như một số hạn chế của o utso urcin g, một
khái niệm hẳn còn khá mới mẻ đối với không ít người đồn g thời phân tích một số tình
hình hoạt độn g của nó tại Việt Nam thông qua một mô hình thực tế.
21 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4266 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Sản xuất theo hợp đồng(outsourcing), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỐ CHÍ MINH
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: SẢN XUẤT THEO HỢP ĐỒNG(OUTSOURCING)
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Đi nh Tiến Minh
Sinh viên lớp VB2-K15.NT02(nhóm 2)
1. Đặng Anh Tuấn 9. Lê Hiếu Liêm
2. Trần Lã Mai 10. Trần Thị Thanh Tâm
3. Võ Thị Thúy 11. Nguyễn Cơ Thạch
4. Bùi Quang Tám 12. Nguyễn Quốc Việt
5. Nguyễn Hồ Tố Ngân 13. Nguyễn Văn Tuấn
6. Nguyễn Tuấn Mạnh 14. Lê Thị Thu Phượng
7. Nguyễn Hữu Nam 15. Lê Thanh Tín
8. Nguyễn Minh Quang
Tp Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 02 năm 2013
Marketing quốc tế Outsourcing
Mục lục
1. Outsourcing là gì?........................................................................................... 3
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
1.2. Lịch sử hình thành và ph át triển của Outsourcing................................... 3
1.3. Phân loại Outsourcing ............................................................................. 5
1.3.1. Theo ranh giới địa lý: .......................................................................... 5
1.3.2. Theo nội dung Outsourcing: ............................................................... 6
1.3.3. Theo hình thức hợp tác........................................................................ 6
1.4. Các bước lựa chọn công ty cung cấp Outsourcing .................................. 6
1.5. Các hình thức sử dụng Outsourcing ........................................................ 8
1.5.1. Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu................................................. 8
1.5.2. Xét về giá gia côn g: ............................................................................ 9
1.5.3. Xét về số bên tham gia:....................................................................... 9
1.6. Vai trò và hạn chế của Outsourcing ........................................................ 9
1.1.1 Vai trò .................................................................................................. 9
1.6.1.1 Đối với bên thuê Outsourcing ....................................................... 9
1.6.1.2 Đối với bên nhận Outsourcing .................................................... 10
1.6.2. Hạn chế ............................................................................................. 10
1.6.2.1 Đối với bên thuê Outsourcing ..................................................... 10
1.6.2.2 Đối với bên nhận làm Outsourcing ............................................. 11
1.6.3. Đề xuất một số giải pháp khắc ph ục ................................................. 11
2. Tổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam ........................................ 12
3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam .................................................. 13
3.1. Vài n ét về lịch sử hình thành và phát triển của Nike............................. 13
3.2. Nike chọn Outsourcing tại Việt Nam .................................................... 15
3.3. Mô hình Outsourcing của Nike ............................................................. 17
Trang 1
Marketing quốc tế Outsourcing
Lời mở đầu
Việc nhận thức được cơ hội, lợi ích thiết thực khi thâm nhập vào thị trường thế
giới đã khiến các côn g ty sản xuất kinh doanh khôn g n gừng tìm ra cho mình chiến lược
phù hợp. Dù là công ty đa quốc gia hay những doanh n ghiệp có qui mô nhỏ, trung bình
thì việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường mục tiêu là vô cùng quan trọng. Các côn g ty có
quy mô nhỏ, trung bình, bị hạn chế về trình độ khoa học kỹ thuật cũng như về kh ả năng
tài chính, do đó, chiến lược thâm nhập thị trường từ sản xuất trong nước là ph ù h ợp hơn
hết. Trong khi đó, các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia lại có tiềm lực về vốn, con
người, kỹ thuật… nên có thể thực hiện linh động các chiến lược thâm nhập khác nhau
đối với từng thị trường khác nhau. Trong đó có ba phương thức thâm nhập cơ bản: thâm
nhập từ sản xuất trong nước, thâm nhập từ sản xuất ngoài nước và thâm nhập tại khu
kinh tế tự do.
Một trong những chiến lược được đánh giá là mang lại hiệu quả cao và đang được
áp dụng phổ biến hiện nay đó là hình thức thâm nhập Outsourcing - một trong những
hình thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất nước ngoài. Từ khi ra đời cho đến
nay, Outsourcing luôn được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm chú ý. Mặc dù ngành nó
mới chỉ xuất hiện và thực sự phát triển mạnh trong khoảng 20 năm gần đây, song đã giữ
vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của các ngành côn g nghiệp và dịch vụ thế giới.
Sự phát triển của outsourcing đã và vẫn đang là tâm điểm của rất nhiều bài phân tích,
bình luận trên các phương tiện truyền thông côn g cộng như truyền hình, báo,đài và
Internet.
Vậy câu hỏi đưa ra là: Outsourcing là gì? Vai trò của nó với nền kinh tế thế giới ra
sao? Tại sao ngay sau khi ra đời nó đã trở thành một xu thế và được nhiều các công ty
trên khắp thế giới ưa chuộng? Bài viết dưới đây mong muốn đưa đến một cái nhìn tổng
quan về sự hình thành phát triển, vai trò cũng như một số hạn chế của outsourcing, một
khái niệm hẳn còn khá mới mẻ đối với không ít người đồng thời phân tích một số tình
hình hoạt động của nó tại Việt Nam thông qua một mô hình thực tế.
Trang 2
Marketing quốc tế Outsourcing
1. Outsourcing là gì?
1.1. Khái niệm
Theo W ikipedia thì Outsourcing là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế dùng để
chỉ việc một thể nhân hay pháp nhân chuyển giao v iệc thực hiện một chức năng sản
xuất-kinh doanh nào đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nh ân lực cho một nhà cung cấp
dịch v ụ bên n goài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó.
Trong một bài viết trên tạp chí CIO Asia và MIS Financial Review,St ephanie
Overby, một chuyên gia nghiên cứu về outsourcing, đã định nghĩa về Outsourcing như
sau:“Tùy theo từng cách tiếp cận với vấn đề thì có m ột cách định n ghĩa khác nhau về
outsourcing, tuy nhiên xét một cách căn bản, outsourcing chính là việc chuyển một phần
các dịch vụ cho bên thứ ba.” Nói một cách khác, outsourcing về bản chất là một giao
dịch, thông qua đó một công ty mua các dịch vụ từ một công ty khác trong khi vẫn giữ
quyền sở h ữuvà chịu trách nhiệm cơ bản đối với các hoạt động đó.
Từ định nghĩa trên ta thấy được hai đặc điểm cần lưu ý của Outsourcing:
Thứ nhất, Outsourcing là chuyển một phần các dịch vụ với mục đích chính là cắt
giảm chi phí hoạt độn g, hạ giá thành và nâng cao tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Thứ hai, bên thứ ba được nhắc đến không chỉ là các doanh nghiệp trong nước
(Inshore/Local Outsourcing) mà cả doanh nghiệp nước ngoài được thuê outsource
(Offshor e Outsourcing).
Khi nhìn từ góc độ phương thức thâm nhập thị trường thế giới thì Outsourcing,
trong tiếng Việt nghĩa là sản xuất theo hợp đồng, là sự hợp tác hoặc chế tạo hoặc lắp ráp
sản phẩm do nhà sản xuất thực hiện ở thị trường nước ngoài. Bài viết cũng sẽ đi sâu vào
phân tích và làm rõ Outsourcing theo góc độ này.
Nhắc đến từ Outsourcing, rất nhiều người trong chúng ta thường nghĩ đến lĩnh
vực gia công phần mềm hoặc lập trình. Tuy nhiên, trên thực tế, thuật ngữ này hiện diện
trong nhiều lĩnh vực kinh doanh : kế toán, luật, nhân sự, công nghệ thông tin, dọn dẹp
văn phòng/nhà ở (cleaning), logistic/vận tải…
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Outsourcing
Trước đây, những người lái buôn thuê tàu, thuê thuỷ thủ đoàn, thuê cảng và thuê
người bốc dỡ, khuân vác… chỉ để giải quyết một nhiệm vụ: tiêu thụ hàng hóa. Đó chính
là ví dụ cổ điển nhất của mô hình outsourcing.
Trang 3
Marketing quốc tế Outsourcing
Thuê ngoài ngoại biên (offshore outsourcing)
Giai đoạn phát triển rầm rộ nhất của việc sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài có lẽ
bắt đầu từ lĩnh v ực công nghệ thôn g tin vào những năm 1990. Quan n iệm đánh đồng
outsourcing với lĩnh vực gia côn g phần mềm hay lập trình có lẽ xuất phát từ xu hướng
di chuyển một phần việc làm của các doanh n ghiệp tại các quốc gia phát triển sang các
nước đang phát triển. Nguyên nh ân của sự lớn mạnh này nằm ở chỗ, cuối thế kỷ XX các
tập đoàn lớn tron g ngành công nghệ thông tin phải đối mặt với nhu cầu cấp thiết của
việc đầu tư vào lĩnh vực lập trình tốn kém nhưng lại rất mau lạc h ậu này, cũng như phải
bỏ tiền ra để thu hút các chuyên gia cao cấp. Rất nhanh chón g, vấn đề này đã vượt ra
khỏi “vùng đất” khởi nguồn của nó và lan ra khắp các khu vực sản x uất kinh doanh
khác. Các côn g ty phần mềm lớn ở Mỹ ồ ạt đổ bộ vào các quốc gia mới phát triển ở
châu Á nh ư Ấn Độ, Trung Quốc hay để tận dụng lợi thế chi phí nhân côn g rẻ nh ằm tạo
ra ưu thế cạnh tranh. Nhiều tập đoàn lớn tại Mỹ đã xây dựng nhà máy, các trung tâm
nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại các quốc gia châu Á và ngày càng ăn nên làm ra
do áp dụng thành côn g mô hình kinh doanh Outsourcing. Quá trình này được gọi là thuê
ngoài ngoại biên (Offshore Outsoursing), hay khái niệm Outsoure m à người ta thường
nói đến. Từ cuối những năm 1990, các công ty đã đánh giá cao ưu thế của mô hình sử
dụng nguồn lực bên ngoài. Theo kết quả nghiên cứu của hãng Yankelovich Partners,
tiến hành ở 14 quốc gia với sự góp ý của 304 đại diện lãnh đạo ở các tập đoàn và công
ty lớn, có 63% số người được hỏi khẳng định việc họ đã chuyển hoạt động quản lý và
điều hành cho những nhà cung cấp dịch v ụ, và có đến 84% tỏ ra rất hài lòng với công
việc của các công ty này.
Ví dụ điển hình là sự ra đời của kh u công nghệ cao Bangalore thủ phủ bang
Karnataka th uộc miền nam Ấn Độ, được mệnh danh là “thung lũng Silicon của Ấn Độ”
địa điểm lý tưởng được các công ty phần mềm Tây Âu chọn lựa: IBM, Micro soft, Intel,
Sun, Microsystems, Dell, Cisco, Oracle… Thậm chí, Reuters – một hãng truyền thông
tên tuổi của Mỹ cũng đã chọn Bangalor e làm đại bản doanh cho các họat động
outsourcing nhằm thu thập thôn g tin tài chính của các công ty lớn trên thế giới. Việc
chuyển một phần công việc sang Ấn Độ đã giúp Reuters giảm được nhiều chi phí. Với
mức lương chỉ bằng một phần năm so với mức trả cho các phóng viên ở New York ,
Reuters đã tiết kiệm được khoản tiền lương mà không phải cắt giảm nhân sự tại văn
phòng chính.
Tuy nhiên, hiện nay do giá nhân côn g trong lĩnh vực phần mềm tại Bangalore
đang n gày càng tăng nhanh trong kh i hạ tầng cơ sở tại khu vực này vẫn trong tình trạng
yếu k ém nên Bangalore không còn được ưa chuộng như trước n ữa. Trung Quốc, Nga,
Trang 4
Marketing quốc tế Outsourcing
Brazin, Việt Nam ... đang trở thành những địa điểm hấp dẫn hơn nhờ giá nh ân công rẻ
hơn và chất lượng dịch v ụ tốt hơn. Theo Global Services và hãng tư vấn đầu tư Tholons,
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh của Việt Nam đã được bình chọn là nh ững điểm
outsourcing mới nổi hấp dẫn nhất thế giới. Về mức hấp dẫn trong lĩnh vực outsourcing,
TP Hồ Chí Minh chỉ đứng sau 4 thành phố của Ấn Độ và Cebu của Philippines.
Ngoài các quốc gia châu Á, một số quốc gia Đông Âu khác cũng đang trở thành
điểm đến lý tưởng cho các nhà sản x uất/dịch vụ Mỹ: Nga, CH Séc, hay các quốc gia Mỹ
La tinh.
Outsourcing trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
Ngoài công nghệ thông tin, outsourcing còn hiện diện trong nhiều lĩnh vực phổ
biến khác. Tại Mỹ, hơn hai triệu hợp đồng lao động của công dân Mỹ (bao gồm tuyển
dụng, sa thải, trả lương, đào tạo nâng cao chuyên môn nghề nghiệp) được các công ty
chuyên ngành quản trị nguồn nhân lực quản lý. Hình thức outsourcing ở Mỹ luôn tăng
trưởng ở mức 30%/năm và cho phép khách hàn g tiết kiệm tới 30% chi phí. Các công ty
chuyên cung cấp dịch v ụ outsourcing như Exult được thành lập vào năm 1998 và hiện
nay đang quản lý nhân sự cho BP và Unisys.
Có một khuynh hướng liên kết giữa các công ty cung cấp nhân lực với mục đích
trao đổi kinh nghiệm và cùng thực hiện những dự án chung. Hiệp hội các công ty
outsourcing ra đời trong năm nay cũng thể hiện khuynh hướng đó, bao gồm những công
ty dịch vụ hàng đầu trong những lĩnh vực khác nhau: IBS (công nghệ thông tin),
KorpusGro up (sản xuất- dịch vụ), Intercomp (nhân sự), Xerox (tài chính, kế toán)…
Mục tiêu của Hiệp hội này đối với giới kinh doanh là phổ biến kiến thức về sử dụng
nguồn lực bên ngoài, các biến thể của nó, những thành công của quá trình chuyển sang
sử dụng n guồn lực này, thông tin về sự phát triển của lĩnh vực và v ề những dịch v ụ mới.
Thị trường outsourcing đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Nhiều công ty đã
ăn nên làm ra trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hấp dẫn này: công ty cung cấp dịch vụ vệ
sinh, bảo vệ tòa nhà, văn phòng, dịch vụ quản trị hệ thống mạng…Outsourcing đã làm
nảy sinh ra nhiều nghề mới mà có thể các doanh nghiệp không muốn đưa vào danh sách
các côn g v iệc toàn thời gian cố định.
1.3. Phân loại Outsourcing
1.3.1. Theo ranh giới địa lý:
Thuê ngoài nội địa (Inshore Outsourcing/Local Outsourcing)
Thuê ngoài ngoại biên (Offshore Outsourcing)
Trang 5
Marketing quốc tế Outsourcing
1.3.2. Theo nội dung Outsourcing:
Thuê ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh (BPO – Business Process Outsourcing)
Thuê ngoài hoạt độn g nghiên cứu thiết kế (KPO-Knowlegde Proccess
Outsourcing)
Thuê ngoài dịch vụ công n ghệ thông tin (ITO - Information Technology Outsourcing)
Phát triển ứng dụng và bảo trì (Application Developm ent and maintenance)
Dịch vụ tổng đài và chăm sóc khách h àng (call centers – customer service)
Khôi phục dữ liệu sau sự cố (Disaster Recovery)
Tài chính và kế toán (Finance and Accounting)
Quản trị nguồn nhân lực (HR-Human Resources)
Bào hành và kiểm tra chất lượng (QA-Quality Assurance and Testing)
R&D nghiên cứu v à triển khai (research and development)
Chuỗi cung cấp và kho vận (Supply Chain and Logistics)
Dịch vụ viễn thông (Telecom and VoIP)
1.3.3. Theo hình thức hợp tác
Thuê ngoài giao dịch (Transactional Outsourcing)
Đồng thuê n goài (Co-outsourcing alliances)
Hợp tác chiến lược (Strategic partnership)
1.4. Các bước lựa chọn công ty cung cấp O utsourcing
Bước 1: Xác định mục đích
Đây là bước cơ bản, làm nền tảng cho các hoạt động Outsourcing sau đó. Trong
bước này cần xác định qui trình, dịch vụ hay sản phẩm nào cần gia công bên ngoài và
mục đích thuê gia công là gì. Để xác định được mục đích cần trả lời các câu hỏi dưới
đây:
Bạn muốn thuê gia công ph ần phần nào trong côn g việc?
Bạn đang tìm loại thỏa thuận gia công nào?
Bạn quan tâm đến các địa điểm gia công ở nước ngoài nào?
Mục tiêu gia công của bạn là gì?
Bạn mong muốn nơi gia công đó sẽ cung cấp cho bạn các dịch v ụ nào?
Chi phí dự đoán cho hoạt động gia côn g?
Những rủi ro sẽ gặp khi thực h iện hoạt động gia công
Quan trọng nhất là cần xác định được trình độ bên thực hiện gia côn g mà bạn
mong muốn và nội dung cần gia công (lĩnh vực kĩ thuật hay lĩnh vực hoạt động sản
xuất)
Trang 6
Marketing quốc tế Outsourcing
Bước 2: Tìm hiểu thông tin, lập bảng RFI
RFI là bảng yêu cầu thông tin ( Request for Information). Bảng này sẽ được gửi
đến những bên thực h iện gia công ph ù hợp v ới mục đích của bạn.
Bảng RFI gồm các những vấn đề bạn muốn biết về bên gia công như:
Nguồn thiết bị và dịch vụ cần thiết cho gia công
Chi phí phải trả 1 lần và định kì.
Các yếu tố khác biệt giữa hàng hoá, dịch v ụ đề xuất và dịch vụ tương tự từ các
bên gia công khác.
Bước 3: C huẩn bị bảng RFP
Sau khi thu thập bản RFI, loại ra những nơi gia công không phù hợp, sẽ tiến h ành
lập bảng RFP và tiếp tục gửi đến các bên gia công còn lại sau bước loại bỏ.
RFP là bảng yêu cầu đề xuất (Request for Proposal) với nội dung: phác thảo các
yêu cầu kỹ năng có liên quan, kỹ năn g ngôn ngữ, bảo vệ sở hữu trí tuệ, cơ sở hạ tầng, và
chứng nhận chất lượng. Đồng thời cũng cung cấp cho các cơ sở gia công tiềm năng các
thông tin cần thiết để chuẩn bị một giá thầu.
Bước 4: Thẩm định
Sau khi thu thập RFP, là giai đoạn thẩm định. Thông thường, các nhà cung cấp gia
công đề xuất các chiến lược khác nhau trong RFP. Họ có thể đề nghị một bên gia công
duy nhất, hai bên, hoặc nhiều bên cùng gia công, mà trong đó các bên này cùng cung
cấp dịch vụ cho công ty. Bất kể cấu trúc, nếu đề nghị đáp ứng các yêu cầu đã nêu, mỗi
nhà cung cấp sau đó phải trải qua một cuộc đánh giá thẩm định.
Các vấn đề cần thẩm định: Hồ sơ công ty, chiến lược, nhiệm vụ, và danh tiếng
đánh giá tình hình tài chính ; tham khảo khách hàng trước đó; chuyên môn, phương
pháp, tính hiệu quả; công n ghệ và cơ sở hạ tầng ổn định; kiểm soát an ninh; tuân thủ
quy định và pháp lý…
Bạn nên đánh giá dự án của nhà cung cấp, mức độ thành côn g đạt được, chất
lượng và tiêu chuẩn theo công việc, tuân thủ các điều khoản hợp đồng, và quá trình
thông tin liên lạc…
Bước 5: Kiểm tra dự án
Là bước không bắt buộc. Một số công ty có thể tiến hành các dự án thử nghiệm để
đảm bảo một sự phù hợp tốt giữa công ty và các nhà cung cấp gia côn g. Những thử
nghiệm này giúp các công ty xem xét quy trình quản lý dự án của nhà cung cấp có h iệu
quả hay không.
Bước 6: Lựa chọn
Trang 7
Marketing quốc tế Outsourcing
Cuối cùng, bước lớn nhất trong quá trình lựa chọn được chọn một nhà cung cấp
dịch v ụ để quản lý các quy trình kinh doanh và các ứng dụng. Quyết định cuối cùng có
nghĩa là ký hợp đồng xác định rõ các biện pháp thực hiện, kích thước nhóm, các thành
viên trong nhóm, chính sách giá cả, kế hoạch kinh doanh liên tục, và tổng thể
chất lượng tiêu chuẩn làm việc.
1.5. Các hình thức sử dụng Outsourcing
1.5.1. Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu
Giao nguyên liệu thu sản phẩm và trả tiền gia công
Bên đặt gia công giao n guyên liệu, bán thành phẩm và các yêu cầu về mẫu mã cho
bên nhận gia công sau thời gian chế tạo, sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia
công. Với hình thức này thì quyền sở hữu về nguyên vật liệu, hàng hoá vẫn thuộc về
bên đặt gia công trong suốt thời gian sản xuất, người đặt gia côn g ph ải lo tiêu thụ sản
phẩm. Bên nhận gia công có lợi là không phải bỏ tiền mua nguyên vật liệu, nếu biết sử
dụng một cách tiết kiệm so với định mức tiêu hao nguyên vật liệu thì còn được hưởng
phần nguyên liệu dôi ra. Tuy nhiên, bên nhận gia côn g sẽ bị phụ thuộc nhiều vào bên
thuê gia công về tiến độ sản xuất, thị trường tiêu thụ, dễ bị động trong tổ chức sản x uất
và phí gia côn g thường thấp, hiệu quả kinh tế kém.
Mua đứt bán đoạn
Bên đặt gia côn g bán đứt n guyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản
xuất, chế tạo sẽ m ua lại sản phẩm. Hình thức này có lợi cho bên đặt gia công vì khi giao
nguyên liệu gia công bên đặt gia côn g dễ gặp phải rủi ro mất mát (chẳng hạn: mất trộm
thành phẩm, hoả hoạn, bão lụt .v.v.) , điểm lợi chính của phương thức này là bên đặt gia
công không bị đọng vốn. Về vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia
công phải thanh toán nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hữu của hoàn toàn
của họ vì khi tính tiền sản phẩm người ta thường tính lãi suất cho số tiền đã thanh toán
cho bên đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Do vậy về thực chất thì tiền thanh
toán cho nguyên liệu chỉ là tiền ứng trước của bên nhận gia công và có thể coi là tiền
đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bên nhận gia công không có quyền bán sản
phẩm cho người khác.
Thực tế cũng có trường hợp bên nhận gia công mua đứt nguyên liệu của bên đặt
gia côn g v à có quyền bán sản phẩm cho người khác. Trong trường hợp này thì quyền sở
hữu nguyên liệu thay đổi từ người đặt sang n gười nhận gia công .
Ngoài ra người ta còn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công
chỉ giao n guyên liệu chính còn bên nhận gia côn g cung cấp nguyên liệu ph ụ.
Trang 8
Marketing quốc tế Outsourcing
1.5.2. Xét về giá gia công:
Hợp đồng thực chi, thực thanh: Trong đó bên nhận gia côn g thanh toán với bên
đặt gia côn g toàn bộ những chí phí thực tế cộng thêm tiền thù lao gia công .
Hợp đồng khoán gọn: Khoá