Thương mại quốc tế có lịch sử lâu đời.Trong lịch sử phát triển của mình, thương
mại quốc tế đã trải qua những giai đoạn thăng trầm và bị chi phối nặng nề bởi chủ
nghĩa bảo hộ. Thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thếgiới (1919-1939), thương mại
quốc tế bị đình trệ do các biện pháp bảo hộ được áp dụng một cách tràn lan. Thuế
nhập khẩu cao là một đặc trưng nổi bật của thời kỳ này. Điển hình là Đạo luật thuế
quan Smooth Hawley năm 1930 của Mỹ. Trước khi Hiệp định Thương mại Việt
Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực, xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ cũng bị áp thuế
suất theo đạo luật này. Các biện pháp phi thuế quan được áp dụng phổ biến đã tạo
ra những rào cản ngăn cản thương mại tự do. Điều đó dẫn đến sự trả đũa và tình
trạng không kiểm soát được việc áp dụng các công cụ bảo hộ của các nước. Hệ quả
của nó là các cuộc chiến tranh thương mại và sự suy thoái của thương mại quốc tế
ở thập niên 30 của thế kỷ XX(đỉnh điểm là cuộc đại suy thoái từ năm 1930-1933).
Vì vậy, đã dẫn tới sự ra đời của một loạt các tổ chức quốc tế còn hoạt động đến
ngày nay như Liên Hợp Quốc, Quỹ tiền tệ Quốc Tế IMF (1944), Ngân Hàng Thế
Giới (WB), và Hiệp Định Chung về Thuế Quan và Thương Mại vào 30/10/1947
(GATT 1947) (giới hạn ở Thương mại hàng hóa).
21 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Sơ Lược về WTO, IMF và Sự Ảnh Hưởng tới Thương Mại Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Sơ Lược về WTO, IMF
và Sự Ảnh Hưởng tới Thương Mại Quốc Tế
2
Mục Lục:
A.Bối Cảnh Lịch Sử……………………………………………………………..2
B.GATT và các Hiệp Định WTO tác động đến Thương Mại Quốc Tế………2
C.Giới Thiệu sơ lược về Tổ Chức WTO……………………………………….7
1.Cơ cấu Tổ chức của WTO……………………………………………….7
2.Nhiệm vụ của WTO……………………………………………………..8
3.Các Hiệp định của WTO……………………………………………..….8
4.Các nguyên tắc quan trọng của WTO………………………………......10
5.Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO……………………………..….12
D.Giới Thiệu sơ lược về Tổ Chức IMF……………………………………......14
1.Lịch sử hình thành…………………………………………………..…..14
2.Chức năng của IMF…………………………………………………......15
3.Nhiệm vụ của IMF………………………………………………….…..15
4.Vai trò của IMF…………………………………………………….…...16
5.Cơ cấu tổ chức của IMF………………………………………………...16
6.Ảnh hưởng của IMF…………………………………………………….17
E.WTO và những tổ chức quốc tế khác……………………………………….18
Tài Liệu Tham Khảo…………………………………………………………...20
A.Bối Cảnh Lịch Sử:
3
Thương mại quốc tế có lịch sử lâu đời.Trong lịch sử phát triển của mình, thương
mại quốc tế đã trải qua những giai đoạn thăng trầm và bị chi phối nặng nề bởi chủ
nghĩa bảo hộ. Thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thếgiới (1919-1939), thương mại
quốc tế bị đình trệ do các biện pháp bảo hộ được áp dụng một cách tràn lan. Thuế
nhập khẩu cao là một đặc trưng nổi bật của thời kỳ này. Điển hình là Đạo luật thuế
quan Smooth Hawley năm 1930 của Mỹ. Trước khi Hiệp định Thương mại Việt
Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực, xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ cũng bị áp thuế
suất theo đạo luật này. Các biện pháp phi thuế quan được áp dụng phổ biến đã tạo
ra những rào cản ngăn cản thương mại tự do. Điều đó dẫn đến sự trả đũa và tình
trạng không kiểm soát được việc áp dụng các công cụ bảo hộ của các nước. Hệ quả
của nó là các cuộc chiến tranh thương mại và sự suy thoái của thương mại quốc tế
ở thập niên 30 của thế kỷ XX(đỉnh điểm là cuộc đại suy thoái từ năm 1930-1933).
Vì vậy, đã dẫn tới sự ra đời của một loạt các tổ chức quốc tế còn hoạt động đến
ngày nay như Liên Hợp Quốc, Quỹ tiền tệ Quốc Tế IMF (1944), Ngân Hàng Thế
Giới (WB), và Hiệp Định Chung về Thuế Quan và Thương Mại vào 30/10/1947
(GATT 1947) (giới hạn ở Thương mại hàng hóa).
B.GATT và các Hiệp Định WTO tác động đến thương mại quốc tế như thế
nào?
Về vấn đề thương mại quốc tế, xu hướng đẩy mạnh tự do hóa thương mại đã nổi
lên mạnh mẽ ngay khi chiến tranh vừa kết thúc. Vào tháng 12/1945, đã có 15 nước
bắt đầu bàn thảo về giảm thuế quan và đặt ràng buộc thuế quan (binding). Tiếp
theo,23 nước đã tiến hành đàm phán về thương mại quốc tếvào ngày 30 tháng 10
năm 1947, và đã đi đến ký kết Hiệp Định Chung về Thuế Quan và Thương Mại
(GATT) (Hiệp định thương mại đa phương đầu tiên trên thế giới). GATT bao gồm
một bộ các qui tắc về thương mại và thỏa thuận cắt giảm đối với 45.000 dòng thuế.
GATT chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1948 . Về cơ bản thì GATT và các
Hiệp định của WTO sau này tác động đến thương mại Quốc Tế dựa trên 5 điều
sau:
1.Giúp gia tăng tự do thương mại thông qua việc ký kết các hiệp định đa biên(hiệp
đinh chung), và các hiệp định song phương giữa các thành viên trong tổ chức.WTO
còn tạo ra các diễn đàn đàm phán thương mại,nhằm tăng thêm nhiều hiệp định đa
phương có lợi cho các nước thành viên.
4
Thương mại ngày càng tự do,có thể nói đó là nguyên tắc mà GATT và WTO theo
đuổi trong suốt quá trình hoạt động của mình. GATT và các hiệp định của WTO đã
đưa ra các điều khoản và qui tắc,nhằm ràng buộc các nước thành viên,như là việc
thực thi các cam kết giảm thuế, đặt ra các ràng buộc về thuế quan, dỡ bỏ hạn
ngạch, giảm thiểu các rào cản phi thuế quan, thực thi nguyên tắc không phân biệt
đối xử, minh bạch và có thể dự đoán, ưu đãi hơn cho các nước đang và kém phát
triển v.v…và trong đó,cũng có các điều khoản và quy tắc nhằm thúc đẩy các nước
thành viên mở cửa thị trường hơn như nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt
(S&D), nhằm hỗ trợ các Thành viên kém phát triển, đang phát triển và cả các nền
kinh tế đang chuyển đổi.
Các hiệp định của WTO không bắt buộc các Thành viên phải nhanh chóng tự do
hoá thương mại. Chúng không chỉ cho phép các Thành viên tiến hành cải cách và
tự do hoá thương mại một cách từ từ với các bước quá độ mà còn tạo ra một cơ chế
an toàn cho cải cách. Các cơ chế an toàn,đó là rất nhiều điều khoản ngoại lệ cho
các Thành viên đang và kém phát triển, là các ngoại lệ liên quan đến an ninh quốc
gia, vệ sinh, an toàn và môi trường. Ngoài ra, đó còn là các qui tắc về các biện
pháp tự vệ, các biện pháp chống bán phá giá, các biện pháp đánh thuế đối kháng
v.v…
Ví dụ như, sau đây là một vài các cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá của Việt
Nam:
Việt Nam sẽ ràng buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập
khẩu, gồm 10.600 dòng thuế. Mức thuế bình quân giảm từ 17,4% mức hiện hành
xuống còn 13,4%, với lộ trình cắt giảm kéo dài trong vòng từ năm đến bảy năm.
Mức thuế bình quân hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn
20,9%, thực hiện trong khoảng năm năm. Giảm thuế hàng công nghiệp thực hiện
trong vòng năm đến bảy năm từ mức thuế bình quân hiện hành 16,8% xuống còn
12,6%.
Chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ. Việt Nam phải cắt giảm thuế,
nhất là đối với các dòng thuế có thuế suất cao trên 20%. Trong việc áp dụng các
loại thuế và phí, Việt Nam cam kết thực thi các qui tắc của WTO, tuân thủ nguyên
tắc không phân biệt đối xử, cũng như cam kết sửa đổi những điểm chưa phù hợp.
5
Về các rào cản và qui định khác, Việt Nam sẽ tuân thủ các qui tắc của WTO về xác
định trị giá hải quan, qui tắc xuất xứ, về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại,
các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, qui tắc về
quá cảnh, chống bán phá giá, trợ cấp và các biện pháp tự vệ, bãi bỏ trợ cấp xuất
khẩu nông sản. Việt Nam còn cam kết tham gia một số Hiệp định tự do hoá theo
ngành như sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế.
Ngoài ra,để hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và có thể dự đoán
trong hệ thống thương mại đa phương, WTO yêu cầu các Thành viên phải thực thi
các biện pháp để đảm bảo tính minh bạch trong hệ thống kinh tế cũng như thương
mại của mình. Môi trường kinh doanh như vậy giúp doanh nghiệp định hướng một
cách hiệu quả chiến lược kinh doanh trong tương lai, khích lệ họ đầu tư và nhờ đó
tạo ra nhiều việc làm và góp phần nâng cao mức sống của dân cư,nguyên tắc tăng
cường tính minh bạch được thể chế hóa ở Điều X của GATT và Điều III của
GATS.
Để thực hiện nguyên tắc này, WTO yêu cầu các Thành viên phải thực thi các biện
pháp:
- Đưa ra các cam kết ràng buộc khi mở cửa thị trường. Điều đó có nghĩa là phải
đưa ra mức trần của cam kết trong đàm phán mở cửa thị trường. Ví dụ: trong
thương mại hàng hoá, một nước trong đàm phán mở cửa thị trường thịt bò có thể
đặt cam kết ràng buộc đối với thuế nhập khẩu thịt bò là 15%. Khi cam kết mở cửa
thị trường có hiệu lực, nước đó sẽ không được tăng thuế vượt mức đó. Trong
thương mại dịch vụ, khi có cam kết mở cửa thị trường thì mức mở cửa thị trường
không được thấp hơn mức hiện hành và các Thành viên không được duy trì hoặc
ban hành những biện pháp hạn chế được nêu trong Điều XVI của GATS.
- Hạn chế áp dụng hạn ngạch, các biện pháp hạn chế định lượng và những biện
pháp khác có thể làm giảm tính minh bạch của môi trường kinh doanh.
- Các Thành viên phải đảm bảo sự phù hợp giữa luật lệ và chính sách của mình với
các hiệp định của WTO. Đây là một nghĩa vụ pháp lý của các Thành viên. “Mỗi
Thành viên phải bảo đảm sự phù hợp của các luật, các chính sách và thủ tục hành
chính của mình với các nghĩa vụ được quy định tại các hiệp định ở phần phụ lục”
(Điều XVI khoản 4 Hiệp định Marrakesh về thành lập Tổ chức Thương mại Thế
giới).
6
2.Góp phần tạo nên nguyên tắc hoạt động của các khối Thương Mại.
Vai trò của các hiệp định Thương mại khu vực đối với thương mại khu vực thể
hiện ở hai điểm: thứ nhất, nó khuyến khích tự do hoá thương mại; thứ hai, nó tạo
cơ sở pháp lý cho việc ra đời các khối thương mại. Cơ sở pháp lý cho việc ra đời
các khối thương mại còn được củng cố nhờ các qui tắc của GATT và WTO. Trong
GATT (cũng như trong các hiệp định của WTO) có các điều khoản ngoại lệ về ưu
đãi khi thực hiện nguyên tắc MFN. Điều XXIV của GATT còn đưa ra các điều
kiện cho việc hình thành các liên minh hải quan và khu vực thương mại tự do.
Xóa bỏ sự phân biệt đối xử. Việc xóa bỏ sự phân biệt đối xử này được bảo đảm
bằng qui tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT) được quy định
trong Hiệp định GATT năm 1947 và trong các hiệp định của WTO. Không phân
biệt đối xử đặc biệt có lợi cho các nước đang phát triển và kém phát triển, là những
nước có vị thế yếu trên trường thươngmại quốc tế.Các Nguyên tắc này sẽ được làm
rõ hơn ở phần trình bày dưới kia.
Một trong các khối thương mại ra đời sớm nhất vào năm 1951 là Cộng đồng than
thép châu Âu (ESCC), gồm sáu nước Đức, Hà Lan, Bỉ, Lucxembourg, Ý và Pháp.
ESCC phát triển thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) vào năm 1958. Với việc
ký kết Hiệp định Maastricht để thành lập Liên minh châu Âu (EU) vào năm 1992,
EU đã ra đời thay thế EEC và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 1 tháng 11
năm 1993. Hiệp định Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được ký kết vào năm
1992 dẫn đến sự ra đời của khu vực thươngmại tự do Bắc Mỹ gồm Canada, Mỹ và
Mêhicô. Năm 1992 các nước ASEAN ký kết Hiệp định thành lập khu vực thương
mại do ASEAN (AFTA). Hiệp định chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm
1993.
3.Thuận tiện hóa việc ban hành các chính sách thương mại của các quốc gia.
Trên thực tế các Chính phủ thường gặp nhiều khó khăn khi đưa ra một quyết sách
về thương mại liên quan đến khu vực tư nhân. Những quyết sách đó có thể ảnh
hưởng tới quyền lợi của một nhóm lợi ích. Chẳng hạn quyết định giảm bảo hộ bằng
cách giảm thuế nhập khẩu và cho phép phía nước ngoài gia nhập thị trường nội địa
tự do hơn. Những quyết định như vậy thường gặp phải sự chống đối mãnh liệt của
các doanh nghiệp trong nước. Trong trường hợp này,việc tham gia các hiệp định
quốc tế sẽ giúp chính phủ dễ dàng hơn trong việc đưa ra các quyết định, các chính
7
sách về thương mại liên quan đến khu vực tư nhân. Đây cũng là một lý do quan
trọng của việc gia nhập WTO của Việt Nam cũng như của nhiều nước khác.
4.Giúp các nước thành viên đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất,dựa trên lý thuyêt
lợi thế so sánh của D.ricacdo,chuyên môn hóa sản xuất giúp các nước đàm phán tốt
hơn (tận dụng tốt lợi thế về tài nguyên,nguồn lực của mình).
5.Giải quyết các tranh chấp thương mại :Trước Chiến tranh Thếgiới lần thứ II, chủ
nghĩa bảo hộ hoành hành dẫn đến nguy cơ không thể giải quyết được một cách
hiệu quả các tranh chấp thương mại. Hệ thống thương mại đa phương, do vậy, có
chức năng kiểm soát các tranh chấp thương mại phát sinh trong hệ thống. Trên
thực tế, việc thực thi các cam kết trong khuôn khổ của GATT và nhất là WTO đã
xây dựng những cơ chế có hiệu quả để thực hiện chức năng này.
Tổng cộng tính đến nay WTOđã có tám vòng đàm phán. Thời gian và nội dung cơ
bản của các vòng đàm phán đó được trình bày ở Bảng dưới đây :
Năm Địa điểm/tên Nội dung Số nước tham gia
1947 Geneva Thuế quan 23
1949 Annnecy Thuế quan 13
1951 Torquay Thuế quan 38
1956 Geneva Thuế quan 26
1960-1961 Geneva
(Vòng Dillon)
Thuế quan 26
1964-1967 Geneva
(Vòng Kennedy)
Thuế quan và các biện
pháp chống bán phá
giá
62
1973-1979 Geneva
(Vòng Tokyo)
Thuế quan, các biện
pháp phi thuế quan,
các hiệp định khung
102
8
1986-1994 Geneva
(Vòng Uruguay)
Thuế quan, các biện
pháp phi thuế quan,
các qui tắc, dịch vụ, sở
hữu trí tuệ, giải quyết
tranh chấp, nông
nghiệp, thành lập
WTO v.v…
123
Các vòng đàm phán thương mại của WTO
C.Giới Thiệu sơ lược về Tổ Chức WTO:
1.Cơ cấu Tổ chức của WTO:
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization).
Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống
thấp):
Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện cho
tất cả các nước thành viên; họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan trọng
của WTO.
Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên, thực hiện chức năng của
Hội nghị Bộ trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này. Đại hội
đồng cũng đóng vai trò là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà soát
các chính sách thương mại.
Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề Sở hữu trí
tuệ liên quan đến Thương mại, các Uỷ ban, Nhóm công tác: là các cơ quan được
thành lập để hỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực, tất cả các
thành viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này.
9
Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đốc
và các Vụ, Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không phụ
thuộc vào bất kỳ chính phủ nào.
2.WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu:
-Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ
WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có).
-Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam
kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.
-Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO.
-Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.
3.Các Hiệp định của WTO:
WTO là một tập hợp rất nhiều quy định, được sắp xếp theo một hệ thống nhất định.
Cụ thể, hệ thống các quy định trong WTO được chia làm 03 nhóm, bao gồm:
*Nhóm các Hiệp định chung (Hiệp định đa biên).
*Nhóm các Biểu cam kết riêng.
*Nhóm các Hiệp định nhiều bên.
Nhóm các Hiệp Định chung:
Cho đến nay, WTO có tổng cộng 16 Hiệp định chung, là tập hợp các nguyên tắc
thương mại có hiệu lực áp dụng bắt buộc đối với tất cả các thành viên WTO, tập
trung vào 03 lĩnh vực:
*Thương mại hàng hoá (Hiệp định GATT và các Hiệp định bổ sung);
*Thương mại dịch vụ (Hiệp định GATS và các Phụ lục);
*Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định
TRIPS);
A: Các Hiệp Định Đa biên về Thương mại hàng hóa
1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994
2. Hiệp định Nông nghiệp
10
3. Hiệp định về Áp dụng các Biện pháp Kiểm dịch Động thực
vật(SPS)
4. Hiệp định về các Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại(TBT)
5. Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại
(TRIMs)
6. Hiệp định về Chống bán phá giá (ADP-Điều VI của GATT
1994)
7. Hiệp định về Xác định Trị giá tính thuế hải quan (Điều VII của
GATT 1994)
8. Hiệp định về Giám định hàng hóa trước khi gửi hàng (PSI)
9. Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ
10. Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu
11. Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng
12. Hiệp định về các Biện pháp tự vệ
Biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một
hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh
gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản
xuất trong nước.
Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hoá, không áp
dụng đối với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ Được thừa nhận
trong thương mại quốc tế nhưng lại đi ngược lại mục tiêu “tự do
hoá thương mại”, biện pháp tự vệ là một công cụ “phải trả
tiền”.
B: Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
C: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ (TRIPS)
D: Hiệp định về Quy tắc và Thủ tục Giải quyết Tranh chấp trong khuôn
khổ WTO (DSU)
E Hiệp định về Cơ chế Rà soát Chính sách thương mại
Nhóm các Bảng cam kết mở cửa thị trường của từng thành viên:
11
Các bảng cam kết mở cửa thị trường là tập hợp các cam kết giảm thuế quan và lộ
trình mở cửa đối với từng loại dịch vụ của từng thành viên.
Mỗi thành viên WTO có bảng cam kết riêng, với mức cam kết và lộ trình thực hiện
riêng (là kết quả đàm phán được với các thành viên khác trong WTO).
Các Hiệp Định thương mại nhiều bên:
Phụ lục 4(A) Hiệp định về Thương mại Máy bay Dân dụng
Phụ lục 4(B) Hiệp định về Mua sắm Chính phủ
4.Các nguyên tắc quan trọng của WTO:
Mặc dù khá dài và phức tạp, các Hiệp định trong WTO xoay quanh một số nguyên
tắc chủ đạo, trong đó có những nguyên tắc có thể tác động trực tiếp đến quyền và
lợi ích của các doanh nghiệp:
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN):Đối xử tối huệ quốc có nghĩa là dành sự ưu đãi
như nhau cho mọi đối tác. Nói cách khác, nếu một Thành viên dành ưu đãi cho một
Thành viên khác, như áp dụng mức thuế thấp cho một sản phẩm nhập khẩu nào đó,
hay dành cho một sự miễn trừ nào đó, thì ngay lập tức và không điều kiện các
Thành viên khác cũng sẽ được hưởng sự ưu đãi đó. Đây là nguyên tắc bao trùm
mọi Hiệp định của WTO, đặc biệt nó được ghi thành điều khoản trong GATT,
trong Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) và trong Hiệp định về các
Khía cạnh Liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPs). Cụ thể:
(Điều I khoản 1 GATT 1947)“… bất kỳ một sự ưu đãi, ưu tiên, đặc quyền hay
miễn trừ mà một bên ký kết dành cho bất kỳ sản phẩm nào có xuất xứ từ hoặc được
giao đến bất kỳ nước nào khác thì ngay lập tức và không điều kiện phải được dành
cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hoặc được giao đến lãnh thổ của tất cả các
bên ký kết khác”.
(Điều II khoản 1 GATS) “Đối với bất kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh
của Hiệp định này, mỗi Thành viên phải ngay lập tức và không điều kiện dành cho
dịch vụ và người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đãi ngộ
không kém thuận lợi hơn sự đãi ngộ mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và người
cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác”.
12
(Điều 4 khoản 1 TRIPs) “Đối với việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bất kỳ một sự
ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc miễn trừ nào được một Thành viên dành cho
công dân của bất kỳ nước nào khác cũng phải được ngay lập tức và không điều
kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác”.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT): Có nghĩa là phải có sự đối xử bình đẳng giữa
trong nước và nước ngoài. Chẳng hạn giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng
hóa nhập khẩu, giữa dịch vụ do các nhà cung ứng nội địa cung cấp và dịch vụ do
các công ty nước ngoài cung cấp, giữa công dân hay công ty trong nước và công
dân hay công ty nước ngoài, giữa bản quyền tác phẩm của các tác giả trong nước
và của các tác giả nước ngoài. Tuy nhiên Chính phủ một nước chỉ có nghĩa vụ thực
thi đối xử quốc gia khi một sản phẩm, dịch vụ hay một thực thể sở hữu trí tuệ của
nước ngoài thực sự gia nhập thị trường nước đó. Cũng giống như đối xử tối huệ
quốc, đối xử quốc gia là một nguyên tắc bao trùm các hiệp định của GATT và
WTO. Nguyên tắc này cũng được ghi thành điều khoản ở Điều III của GATT, Điều
XVII của GATS, và Điều 3 của TRIPs.
Khác với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc điều chỉnh các biện pháp hạn chế mở cửa
thị trường, nguyên tắc đối xử quốc gia hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Bởi vậy, đối xử quốc
gia liên quan trực tiếp tới các biện pháp, luật lệ và chính sách của Chính phủ như
chính sách thuế, chính sách liên quan đến tiếp cận và sử dụng các nguồn lực trong
nước, qui chế đấu thầu v.v… Đây là lĩnh vực thường bị các doanh nghiệp chỉ trích
và phàn nàn nhiều nhất.
Nguyên tắc cắt giảm thuế quan và không sử dụng các biện pháp phi thuế
quan: theo nguyên tắc này, các thành viên WTO phải cam kết cắt giảm dần thuế
quan và chỉ sử dụng hệ thống thuế quan này để bảo vệ sản xuất trong nước - phải
bãi bỏ các biện pháp bảo hộ phi thuế quan (hạn ngạch, cấp phép nhập khẩu…) trừ
một số trường hợp hãn hữu được phép.
Với nguyên tắc này, việc nhập khẩu hàng hoá sẽ trở nên rõ ràng và dễ dự đoán
hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doa