Năm 1878 thực dân Pháp hoàn toàn xâm lược ðông Dương xoá dần tư
tưởng giáo dục phong kiến ñã tồn tại rất lâu ñời ở nước ta ñể xây dựng hệ
thống giáo dục thuộc ñịa kiểu Pháp. Sau khoảng 100 năm bị ñô hộ thì giáo dục
(GD) của Pháp dường như ñã thống trị hoàn toàn nền giáo dục Việt Nam.
Chương trình ñào tạo, nội dung giảng dạy, hệ thống giáo dục, các loại văn
bằng. của nước ta thời ñó hầu như ñều do người Pháp mang sang và áp ñặt.
Nhà trường Pháp ñã tạo nên một lớp người trung thành với chủ nghĩa thực dân
Pháp và phần lớn những người yêu nước, chống thực dân. Tuy nhiên giáo dục
Pháp ñã ñặt nền móng khoa học cơ bản, hiện ñại ñối với nền giáo dục Việt
Nam, ñặc biệt là môn Toán. Mặt khác tính lý thuyết,thiếu thực tiễn của giáo dục
Pháp cũng còn tồn tại trong nền giáo dục ngày nay.
Sau hơn 50 năm nước ta thoát khỏi sự thống trị của Pháp, với bao sự
thay ñổi về nền giáo dục của cả 2 nước. Sự thay ñổiñó không còn làm cho cấu
trúc của hệ thống giáo dục Việt Nam giống hệt như hệ thống giáo dục Pháp
nữa. Trong tiểu luận này tôi sẽ ñi vào so sánh về lĩnh vực giáo dục ñại học của 2
nước. Từ ñó rút ra một số nhận xét chung về nền giáo dục của 2 nước và một
số ñề nghị hướng phát triển cho giáo dục Việt Nam. Tiểu luận này gồm 3 phần
chính như sau:
- Bối cảnh của nước Pháp
- So sánh một cách khái quát giữa giáo dục ðại học Pháp và Việt Nam về
một số khía cạnh như: tổng quan về sự phát triển của giáo dục ñại học, mục
tiêu, hệ thống giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục, giảng viên, chính sách ñối với
người học, những thành tựu và chiến lược phát triểnGDðH.
29 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5680 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận So sánh giáo đại học Pháp và Việt Nam.Hướng phát triển giáo dục Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ……………..
----------
TIỂU LUẬN
So sánh giáo đại học Pháp và Việt
Nam.Hướng phat triển giáo dục Việt Nam
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 1
Phần I: So sánh giữa giáo dục ñại học Pháp và Việt
Nam. Từ ñó ñề ra hướng phát triển cho nền giáo dục Việt
Nam.
Năm 1878 thực dân Pháp hoàn toàn xâm lược ðông Dương xoá dần tư
tưởng giáo dục phong kiến ñã tồn tại rất lâu ñời ở nước ta ñể xây dựng hệ
thống giáo dục thuộc ñịa kiểu Pháp. Sau khoảng 100 năm bị ñô hộ thì giáo dục
(GD) của Pháp dường như ñã thống trị hoàn toàn nền giáo dục Việt Nam.
Chương trình ñào tạo, nội dung giảng dạy, hệ thống giáo dục, các loại văn
bằng... của nước ta thời ñó hầu như ñều do người Pháp mang sang và áp ñặt.
Nhà trường Pháp ñã tạo nên một lớp người trung thành với chủ nghĩa thực dân
Pháp và phần lớn những người yêu nước, chống thực dân. Tuy nhiên giáo dục
Pháp ñã ñặt nền móng khoa học cơ bản, hiện ñại ñối với nền giáo dục Việt
Nam, ñặc biệt là môn Toán. Mặt khác tính lý thuyết, thiếu thực tiễn của giáo dục
Pháp cũng còn tồn tại trong nền giáo dục ngày nay.
Sau hơn 50 năm nước ta thoát khỏi sự thống trị của Pháp, với bao sự
thay ñổi về nền giáo dục của cả 2 nước. Sự thay ñổi ñó không còn làm cho cấu
trúc của hệ thống giáo dục Việt Nam giống hệt như hệ thống giáo dục Pháp
nữa. Trong tiểu luận này tôi sẽ ñi vào so sánh về lĩnh vực giáo dục ñại học của 2
nước. Từ ñó rút ra một số nhận xét chung về nền giáo dục của 2 nước và một
số ñề nghị hướng phát triển cho giáo dục Việt Nam. Tiểu luận này gồm 3 phần
chính như sau:
- Bối cảnh của nước Pháp
- So sánh một cách khái quát giữa giáo dục ðại học Pháp và Việt Nam về
một số khía cạnh như: tổng quan về sự phát triển của giáo dục ñại học, mục
tiêu, hệ thống giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục, giảng viên, chính sách ñối với
người học, những thành tựu và chiến lược phát triển GDðH.
- Một số nhận xét và hướng phát triển cho giáo dục ñại học Việt Nam.
Mặc dù ñã có những cố gắng trong việc tìm hiểu cũng như trong việc
trình bày, nhưng chắc chắn nội dung so sánh vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa bao
quát tất cả các khía cạnh của GDðH. So sánh không sao tránh khỏi sự khập
khiễng. Rất mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến từ phía Thầy ñể cho tiểu luận
này ñược hoàn thiện hơn.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 2
I. Bối cảnh
Pháp nằm ở Tây Âu giáp Bắc ðại tây Dương giữa Tây Ban Nha và ðức.
Trong phạm vi của nước Pháp với diện tích 550.100 km2, người ta có thể thấy
mọi loại khí hậu, từ khí hậu mát mẻ Bắc ñại Tây Dương của những bán ñảo có
vách ñá và những bãi cát miền Bretagne, tới khí hậu ðịa Trung Hải miền
Languedoc và Provence trên bờ biển miền Nam với dãy núi Alp phủ tuyết cho
tới miền Tây. Trên 59 triệu dân nước Pháp cũng có sự khác biệt nhau giống như
phong cảnh nước họ, thay ñổi từ người Norman cao lớn tóc vàng hoe ñến
người Latinh thân mập tóc ñen.
Pháp có một nền công nghiệp phong phú và ña dạng ở các thành phố
ñông dân cư. Sau việc cải tiến về hành chính, Pháp hiện có 20 vùng, 95 tỉnh trên
ñất liền và 6 tỉnh hải ngoại, ngoài thủ ñô Pari là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính
trị còn có 32 thành phố lớn ở ñịa phương. Khoảng 1/3 dân số trong các trang
trại nhỏ; họ canh tác ñất ñai ñể sản xuất hoa quả, ngũ cốc, rựu vang, bơ và các
nông phẩm dùng hằng ngày, và có ngành ñánh cá mở rộng dọc suốt bờ biển.
Tiếng Pháp có nguồn gốc từ tiếng La tinh,ñược trên 50 nước dùng như
tiếng phổ thông và cũng ñược dùng là ngôn ngữ làm việc của Liên hợp quốc.
Văn hoá Pháp ñại diện cho một sự pha trộn sáng tạo những cái tinh tuý
của miền Bắc và của miền Nam. Văn hoá và giáo dục Pháp ñã sản sinh ra các
nhà nghệ sĩ lớn như Monet, Rodin; các nhà triết học như Montaigne,
Rousseau... Những thiên tài người Pháp dẫn ñầu văn hoá thế giới ñã tạo ra nền
móng cơ bản cho sự phát triển giáo dục ñặc sắc của nước Pháp.
II. So sánh nền giáo dục ñại học (GDðH) giữa Pháp và Việt Nam
1. Tổng quan về sự phát triển của GDðH
Pháp Việt Nam
- Trường ðH ñầu tiên kiểu hiện
ñại Châu Âu ñược thành lập ở Paris
vào ñầu thế kỷ XII. GDðH Pháp là một
hệ thống phong phú và phức tạp khiến
cho một học sinh Pháp còn lúng túng
khi cho hướng học lên ðH của mình.
- Sau Cách mạng Pháp năm
- Vào năm 1076 dưới thời nhà Lý
một trường ðH ñầu tiên ñược thành
lập với tên gọi là ðH Hoàng Gia (Văn
miếu Quốc Tử Giám).
- Năm 1253 Viện Quốc học ñã
ñược thành lập tại Quốc Tử Giám. Về
nội dung, nền giáo dục phong kiến chỉ
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 3
1789, nhiều trường ðH ñược thành
lập ñể ñáp ứng nhu cầu của xã hội
công nghiệp. Một số trường vẫn tồn tại
ñến ngày nay như ðH Bách khoa và
trường Trung tâm.
- ðến năn 1968, hệ thống do
Napoléon lập nên ñiều hành tổ chức
của GDðH Pháp. Ông tập trung tất cả
các cơ sở ñào tạo ñại học và gọi cùng
một cái tên là ðH tổng hợp.
- Sau sự kiện cải cách GD năm
1968, GDðH (trừ các trường ðH
chuyên ngành kiểu Grande École) ñã
ñược ñổi mới tổ chức một cách sâu
sắc: tạo nên sự liên kết giữa giảng
dạy và nghiên cứu, các trường ðH trở
nên ña ngành và tự trị, mở rộng cửa
cho tất cả mọi người ở bên ngoài. Tự
trị ñã trở thành một nguyên tắc cơ bản
ở các trường ðH, có nghĩa là các
trường chịu trách nhiệm hoàn toàn về
khoá ñào tạo của mình và các tiêu chí
tuyển sinh.
- Năm 1984, một bản Luật ðịnh
hướng GDðH ñã ñẩy mạnh sự ñổi
mới này. Từ ñó, toàn bộ công việc ñào
tạo do các trường ðH ñề xuất ñược
tập hợp lại dưới sự quản lý của Tổng
Vụ GDðH phụ thuộc nhiều bộ khác
nhau.
- ðc trng cho h th
ng GDðH
Pháp: một là, khu vực giáo dục công
cung cấp những kiến thức về chính trị,
ñạo ñức, văn chương mà thiếu những
kiến thức về khoa học tự nhiên, kỹ
thuật sản xuất. Nền GD phong kiến ñã
tồn tại trong một thời gian khá dài ở
nước ta. Thời kỳ này chủ yếu ñào tạo
về mặt tư tưởng, với phương thức dạy
học nhồi nhét, khuôn sáo. Nội dung là
lý thuyết suông, xa rời thực tế, chỉ có
văn chương phù phiếm mà thiếu hẳn
phần khoa học kỹ thuật.
- Trong những năm ñầu thời Pháp
thuộc, nền giáo dục nước ta còn ốm
yếu với hệ thống thi cử cũ kĩ theo kiểu
hủ Nho. Sinh viên vẫn học những bài
học cổ ñại, ñạo ñức và cách làm kiểu
Trung Quốc ngày xưa. Sau năm 1917,
hệ thống giáo dục ñã hoàn toàn thay
ñổi theo kiểu Pháp, sách giảng dạy từ
trình ñộ cao ñẳng tiểu học trở lện
ñược xuất bản từ Pháp. Nền GD Pháp
thời ñó là một nền GD với trình ñộ
cao, khoa học cơ bản vững vàng, ñặc
biệt là Tóan học. Dưới ảnh hưởng của
nền GD Pháp, mặc dù ñó là nền GD
thực dân giúp ích chủ yếu cho bọn
thống trị nhưng nó chứa ñựng một nội
dung dân chủ tư sản. Trong thời gian
này một vài trường cao ñẳng ñược
thành lập như các ngành thuốc, sư
phạm, nông nghiệp và kỹ thuật cụ thể
là trường Cao ñẳng Sư phạm (1917),
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 4
lập chiếm ưu thế, bởi vì ở Pháp có
một số trường tư, nhưng ñại ña dố các
trường ðH là trường công, nhà nước
cấp kinh phí cho GDðH và ñộc quyền
trong việc trao văn bằng và học vị; hai
là, giáo dục là miễn phí hoặc gần như
miễn phí trong ñại ña số các cơ sở
ñào tạo là trường công; ba là, có các
trường ðH chuyên ngành loại
“Grandes Écoles” cấp văn bằng hoặc
danh hiệu ñược nhà nước công nhận,
việc tuyển sinh ñược mở rộng bằng
các kỳ thi tuyển.
Cao ñẳng Luật và Hành chính (1918),
Cao ñẳng nghệ thuật và kiến trúc
(1924).
- Thời kỳ kháng chiến chống Pháp
(1945 – 1954), hệ thống giáo dục theo
nội dung và chương trình của Pháp.
Các trường ðH và cao ñẳng chuyên
nghiệp do Pháp nắm vững, chỉ giao
cho chính phủ Bảo ðại cai quản
trường sư phạm và văn khoa. Sinh
viên học bằng tiếng Pháp. Giảng viên
là người Việt Nam hoặc là người
Pháp. Năm 1950, một số trường ðH
dồn lại thành viện ñại học Hà Nội, có
chi nhánh tại Sài Gòn.
- Cuộc cải cách giáo dục lần 1
năm 1950, với mục ñích của cải cách
GDðH là rút ngắn chương trình và
tăng thời lượng học tập, phục vụ
kháng chiến.
- Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2
năm 1956, ñã mở ñường cho sự phát
triển các trường ðH. Vào năm học
1974-1975 ñã có ñến 30 cơ sở ñào
tạo ðH ở miền Bắc, tất cả các mô hình
ñều theo mô hình ðH ở Liên Xô. Ở
miền Nam trước năm 1970 chương
trình ðH chủ yếu theo của Pháp,
Nhưng sau năm 1970 Mỹ hỗ trợ mạnh
mẽ cho mền Nam nên GD chuyển
thao hướng Mỹ.
- Cuộc cải cách GD lần thứ 3
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 5
(1980) với lí do là cần thống nhất ba
nền GD của 3 miền Bắc, Trung, Nam
và vùng tạm chiến VN Cộng Hoà và
nâng cao chất lượng và số lượng ñể
ñáp ứng vớ yêu cầu xã hội. Về GD
cao ñẳng và ðH ñược chia thành 2
giai ñoạn: giai ñoạn 1 học kiến thức
ñại cương; giai ñoạn 2 học kiến thức
chuyên ngành. Thời kỳ này chương
trình và giáo trình chủ yếu bị ảnh
hưởng của Liên Xô cũ.
- Sau khi Liên Xô tan rã các tài
liệu từ Âu, Mỹ, Úc tràn vào các trường
ðH qua các dự án, trao ñổi học giả và
Việt kiều. Do ñó, nền GD Tây Âu và
Mỹ ñã ảnh hưởng vào nền GDðH Việt
Nam. Ngôn ngữ thứ 2 ñược sử dụng
ở các trường ðH là tíếng Anh. Ảnh
hưởng này không chỉ là giáo trình, hay
phương pháp học tập, giảng dạy mà
còn là chính sách của chính phủ ví dụ
các chiến lược ña ngành, ña dạng và
toàn cầu hoá GD.
2. Mục tiêu của GDðH
Pháp Việt Nam
Mục tiêu và nhiệm vụ của GDðH
Pháp1 :
- Góp phần phát triển nghiên cứu,
nâng cao trình ñộ văn hoá, khoa học
Mục tiêu của GDðH Việt Nam2:
- ðào tạo người học có phẩm chất
chính trị, ñạo ñức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực
1 Bộ Giáo dục và ðào tạo, Hệ thống giáo dục và luật giáo dục một số nước trên thế giới, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2005, tr.37, 169.
2 Luật giáo dục Việt Nam 2005: website: www.edu.net.vn
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 6
và trình ñộ nghề nghiệp của các cá
nhân cũng như của quốc gia;
- Góp phần vào việc thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế, thực hiện tốt chính
sách việc làm có tính ñến nhu cầu
hiện tại và dự ñoán các nhu cầu trong
tương lai;
- Góp phần vào sự tăng trưởng
chung của từng vùng và của cả quốc
gia, ñảm bảo cho mọi người có khả
năng tiếp cận với các hình thức cao
nhất của văn hoá, khoa học và nghiên
cứu.
- Hạn chế sự bất bình ñẳng về văn
hoá ; thực hiện quyền bình ñẳng nam
nữ, ñồng thời ñảm bảo cho mọi người
có khả năng sẵn sàng tiếp cận vời các
hình thức cao nhất của văn hoá, khoa
học và nghiên cứu.
thực hành nghề nghiệp tương xứng
với trình ñộ ñào tạo, có sức khoẻ ñáp
ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
- ðào tạo trình ñộ ðH giúp sinh
viên nắm vững kiến thức chuyên môn
và có kỹ năng thực hành thành thạo,
có khả năng làm việc ñộc lập, sáng
tạo và giải quyết những vấn ñề thuộc
chuyên ngành ñào tạo.
3. Hệ thống giáo dục ðH
Pháp Việt Nam
- GDðH tập hợp các chương trình
ñào tạo sau khi tốt nghiệp trung học
phổ thông, bao gồm các chuyên
ngành khác nhau thuộc Bộ Giáo dục.
Nhìn chung GDðH nước Pháp là một
hệ thống ña dạng và phức tạp. Trong
phần này không có tham vọng mô tả
hệ thống giáo dục Pháp ñến từng chi
tiết nhỏ, nhưng muốn nêu lên một
cách khái quát nhất về hệ thống
GDðH Pháp. ðể ñơn giản người ta có
Giáo dục ðH là giai ñoạn ñào
tạo sau khi học sinh ñã tốt nghiệp phổ
thông trung học. GDðH bao gồm:
* ðào tạo trình ñộ cao ñẳng ñược
thực hiện từ hai ñến ba năm học tùy
theo ngành nghề ñào tạo ñối với
người có bằng tốt nghiệp phổ thông
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
một năm rưỡi ñến hai năm học ñối với
người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 7
thể phân biệt hai loại quá trình ñào
tạo: một là ñào tạo nghề nghiệp ngắn
hạn, hai là ñào tạo ñại học dài hạn
* ðào tạo nghề nghiệp ngắn hạn
ðào tạo loại này thường kéo dài 2 năm,
ñôi khi 3 năm ñể lấy bằng kỹ thuật viên
cao cấp; bằng này cho phép người tốt
nghiệp nhanh chóng bước vào cuộc
ñời nghề nghiệp thực tế. ðào tạo ngắn
hạn ñược chia thành 2 hướng tương
ứng với 2 loại văn bằng, chứng chỉ sau:
- Bằng ðH công nghệ: thời gian
ñào tạo là 2 năm.
- Bằng kỹ thuật viên cấp cao: thời
gian ñào tạo 2 hoặc 3 năm tuỳ theo
ngành ñào tạo. ðiều kiện tuyển sinh là
bằng tú tài, một số trường còn ñòi hỏi
học sinh có học bạ tốt và bằng tú tài
loại khá và giỏi.
* ðào tạo ñại học dài hạn
- ðào tạo ðH dài hạn ñược tổ
chức theo 3 giai ñoạn. Mỗi giai ñoạn
tuỳ theo mục tiêu có các môn học
riêng ñể ñịnh hướng cho sinh viên ñạt
ñược các kỹ năng nghề nghiệp, khả
năng nghiên cứu cũng như giúp họ
phát triển nhân cách, tính trách nhiệm
và khả năng làm việc ñộc lập và làm
việc tập thể.
- Giai ñoạn 1 là học phần ñào tạo
cơ bản và ñịnh hướng ñược mở ra
cho những người có bằng tú tài hay
ðào tạo ở trình ñộ này phải ñảm
bảo cho sinh viên những kiến thức
khoa học cơ bản và kiến thức chuyên
môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ
năng cơ bản và năng lực thực hiện
công tác chuyên môn.
Học sinh muốn ñược học các
trường cao ñẳng phải qua kỳ thi tuyển
chọn hoặc xét ñiểm từ kỳ thi ñại học.
Sau khi học hết chương trình cao
ñẳng, có ñủ ñiều kiện dư thi và nếu
ñạt yêu cầu theo quy ñịnh của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và ðào tạo thì
ñược hiệu trưởng trường cao ñẳng
hoặc trường ñại học cấp bằng tốt
nghiệp cao ñẳng.
* ðào tạo trình ñộ ñại học ñược
thực hiện từ bốn ñến sáu năm tùy
theo ngành nghề ñào tạo ñối với
người tốt nghiệp phổ thông trung học
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai
năm rưỡi ñến bốn năm học ñối với
người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi
ñến hai năm học ñối với người tốt
nghiệp cao ñẳng cùng chuyên ngành.
ðào tạo giai ñoạn này với mục
tiêu giúp học sinh nắm vững kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ
bản ñể giải quyết những vấn ñề thuộc
chuyên ngành ñược ñào tạo.
Muốn ñược học ñại học thì học
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 8
một văn bằng ñược chấp nhận. Giai
ñoạn này bao gồm 2 loại hình ñào tạo,
một là gắn với nghề nghiệp ñể lấy các
bằng ñại học công nghệ (DUT), bằng
kỹ thuật viên cao cấp (BST), hay bằng
ñại học khoa học và kỹ thuật
(DEUST); hai là bằng ñại học ñại
cương (DEUG). Khi học lấy bằng
DEUG, sinh viên ñược cung cấp các
kiến thức ñại cương và cơ bản, tạo
nên cơ sở bước ñầu cho việc học tập
tiếp lên giai ñoạn sau.
- Giai ñoạn 2 tập hợp các hoạt
ñộng ñào tạo ở các cấp ñộ khác nhau
bao gồm ñào tạo chung và ñào tạo
chuyên ngành. Giúp sinh viên ñược
ñào tạo chuyên sâu một nghề, cho
phép họ hoàn thiện kiến thức, hiểu
biết chuyên sâu về văn hoá và nghiên
cứu khoa học. Giai ñoạn này bao gồm
một năm học ñể lấy bằng cử nhân và
tiếp sau một năm nữa ñể lấy bằng cao
học. Hiện nay ñào tạo giai ñoạn 2
ñược chia thành 2 hướng: thứ nhất,
ñào tạo ñại cương giai ñoạn 2: hướng
này dành cho những sinh viên muốn
lĩnh hội những kiến thức cơ bản, chưa
muốn ñi ngay vào con ñường nghề
nghiệp; thứ hai: ñào tạo nghề nghiệp
giai ñoạn 2: nhánh này có sự chọn lọc
chặt chẽ và có danh tiếng trong
chuyên môn. Các văn bằng chủ yếu
sinh phổ thông phải thi ñậu kỳ thi
tuyển do Bộ Giáo dục và ðào tạo tổ
chức chung. Còn ñối với những học
sinh, sinh viên ñã có bằng trung cấp
và cao ñẳng thì cũng phải trải qua kỳ
thi tuyển do trường ñại học ñược bộ
chỉ ñịnh tổ chức.
Sinh viên học hết chương trình
ñại học, có ñủ ñiều kiện thì ñược dự
thi hoặc bảo vệ ñồ án, khoá luận tốt
nghiệp và nếu ñạt yêu cầu theo quy
ñịnh của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
ðào tạo thì ñược Hiệu trưởng trường
ñại học cấp bằng tốt nghiệp ñại học.
Bằng tốt nghiệp ðH của ngành kỹ
thuật ñược gọi là bằng kỹ sư; của
ngành kiến trúc là bằng kiến trúc sư;
của ngành y, dược là bằng bác sĩ,
bằng dược sĩ, bằng cử nhân; của các
ngành khoa học cơ bản, sư phạm,
luật, kinh tế là bằng cử nhân; ñối với
các ngành còn lại là bằng tốt nghiệp
ñại học.
* ðào tạo trình ñộ thạc sĩ ñược thực
hiện từ một ñến hai năm ñối với người
có bằng tốt nghiệp ñại học.
Mục tiêu ñạo tạo trình ñộ thạc sĩ
giúp học viên nắm vững lý thuyết, có
trình ñộ cao về thực hành, có khả
năng làm việc ñộc lập, sáng tạo và có
năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn ñề thuộc chuyên ngành ñược ñào
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 9
của nhánh này là:
• Bằng cao học và khoa học kỹ
thuật;
• Bằng cao học khoa học quản lý;
• Bằng cao học tin học ứng dụng
vào quản lý.
- Giai ñoạn 3: tương ứng trình ñộ
cao nhất của ðH, ñó là chuyên môn
hoá sâu và ñào tạo cho nghiên cứu.
Sinh viên sau khi có bằng cao học,
muốn tiếp tục học nữa sẽ bước vào
giai ñoạn 3. Có 2 hướng ñi trong giai
ñoạn 3, ñó là:
• Bước vào nghiên cứu ñể lấy
bằng thâm cứu, sau ñó lấy bằng tiến
sĩ;
• Bước vào ñào tạo nghề nghiệp
ñể lấy bằng chuyên môn hoá. ðào tạo
theo hướng này dành cho những sinh
viên muốn ñựơc ñào tạo sau ñại học
trong thời gian tương ñối ngắn, và có
sự ứng dụng trực tiếp ngay vào nghề
nghiệp.
Trên ñây chỉ là vài nét cơ bản của
GDðH Pháp. GDðH Pháp từ những
năm 70 ñã phát triển thành một hệ
thống văn bằng và học vị thuộc loại ña
dạng nhất thế giới, có các quy ñịnh
riêng cho trường ðH tổng hợp, trường
ðH chuyên ngành, ðH công nghệ
ngắn hạn, ðH nghệ thuật, nhạc viện,
riêng cho các ngành khoa học tự
tạo.
Học viên hoàn thành chương
trình ñào tạo thạc sĩ, có ñủ ñiều kiện
thì ñược bảo vệ luận văn, nếu ñạt yêu
cầu theo quy ñịnh của Bộ trưởng Bổ
Giáo dục và ðào tạo thì ñược Hiệu
trưởng trường ñại học cấp bằng thạc
sĩ.
* ðào tạo trình ñộ tiến sĩ ñược thực
hiện trong bốn năm ñối với người có
bằng tốt nghịêp ñại học, từ hai ñến ba
năm ñối với người tốt nghiệp cao học.
Trong trường hợp ñặc biệt thời gian
ñào tạo tiến sĩ có thể ñược kéo dài
theo quy ñịnh của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và ðào tạo.
Mục tiêu ñào tạo trình ñộ tiến sĩ
giúp nghiên cứu sinh có trình ñộ cao
về lý thuyết và thực hành, có năng lực
nghiên cứu ñộc lập, sáng tạo, phát
hiện và giải quyết vấn ñề mới khoa
học, công nghệ, hướng dẫn nghiên
cứu khoa học và hoạt ñộng chuyên
môn.
Nghiên cứu sinh hoàn thành
chương trình ñào tạo tiến sĩ, có ñủ
ñiều kiện thì ñược bảo vệ luận án và
nếu ñạt yêu cầu theo quy ñịnh của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và ñào tạo thì
ñược Hiệu trưởng trường ñại học,
Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học
cấp bằng tiến sĩ.
Tiểu luận: Giáo dục so sánh 10
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn,
kỹ thuật công nghệ, y khoa, nha ngoại
khoa, dược khoa... GDðH Pháp ñào
tạo theo hướng hàn lân và tinh hoa
chọn lọc.
4. Cơ quan quản lý
Pháp Việt Nam
* Cấp Trung Ương do Bộ trưởng chịu
trách nhiệm về GDðH quản lý.
* Cấp ñịa phương do giám ñốc sở
giáo dục quản lý. Giám ñốc sở giáo
dục ñại diện cho Bộ trưởng chịu trách
nhiệm về GDðH. Là người ñứng ñầu
các trường ðH, các cơ sở giáo dục
công lập có chức năng nghiên cứu
khoa học, văn hoá và ñào tạo nghề.
- Giám ñốc sở giáo dục bảo ñảm
mối liên hệ giữa các cơ sở giáo dục
ñại học và các cơ sở khác trong hệ
thống giáo dục.
- Giám ñốc sở giáo dục có quyền
chỉ ñịnh hiệu trưởng trường ðH.
Về văn bằng: nhà nước là chủ
thể ñộc quyền trong việc cấp văn bằng
ðH. Văn bằng do các cơ sở GD cấp là
một trong các văn bằng ñã ñược quy
ñịnh trong danh sách văn bằng quốc
gia ñược ban hành trên cơ sở ý kiến
của hội ñồng quốc gia về GDðH và
nghiên cứu.
* Cấp Trung Ương do Bộ trưởng Bộ
giáo dục và ðào tạo quản lý. Bộ trưởng
quy ñịnh chương trình khung cho từng
ngành ñào tạo ñối với trình ñộ cao
ñẳng, trình ñộ ñại học gồm cơ cấu nội
dung các môn học, thời gian ñào tạo, tỷ
lệ phân bổ thời gian ñào tạo giữa các
môn học, giữa lý thuyết với thực hành,
thực tập. Căn cứ vào chương trình
khung, trường cao ñẳng, trường ñại
học xác ñịnh chương trình ñào tạo của
trường mình. ðối với ñào tạo trình ñộ
thạc sĩ và tiến sĩ Bộ trưởng Bộ GD và
ðào tạo quy ñịnh về khối lượng kiến
thức, kết cấu chương trình, luận văn và
luận án.
Về văn bằng: Bộ Giáo dục và
ðào tạo thống nhất quy ñịnh, quả