1 Tóm lược đề tài:
Đề tài này nghiên cứu, khảo sát lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực thực tiễn
và những khía cạnh chính của nó nhằm làm rõ sự phù hợp giữa chiến lược
quản trị nguồn nhân lực thực tiễn, với chiến lược cách tân và mô hình tinh
thần doanh nhân. Tác giả tiến hành nghiên cứu ở các công ty nội địa ở
Trung Quốc và liên doanh giữa đối tác khác nhau. Đồng thời, phân tích sâu
từng trường hợp về các mô hình tinh thần doanh nhân của người Trung
Quốc từ gốc độ quản trị nguồn nhân lực chiến lược. Từ đó, mô hình so sánh
có tính chất khu vực của Chiến lược quản trị nguồn nhân lực và tinh thần
chủ sở hữu đã được đề xuất cho sự phát triển kinh doanh bền vững và sự
thay đổi tổ chức để mang lại hiệu quả kinh doanh
2 Mục tiêu nghiên cứu
– Tìm hiểu những khía cạnh cốt lõi của Quản trị nguồn nhân lực, những
vấn đề liên quan đến sự đổi mới, những mô hình tinh thần doanh nhân
và tầm quan trọng của chúng.
– Mối liên hệ và sự ảnh hưởng lẫn nhau của 3 yếu tố này và tác động của
chúng vào hiệu quả của tổ chức.
26 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Strategic human resources, innovation and entrepreneurship fit, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA SAU ĐẠI HỌC
----------
TIỂU LUẬN MÔN PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
STRATEGIC HUMAN
RESOURCES, INNOVATION AND
ENTREPRENEURSHIP FIT
NHÓM 12 GVHD : ThS. NGUYỄN HÙNG PHONG
1. Lê Xuân Quỳnh Anh LỚP : CAO HỌC K20 – ĐÊM 1
2. Võ Ngọc Bảo
3. Nguyễn Văn Luận
4. Nguyễn Thành Nam
5. Lâm Thị Quế Ngọc
6. Trần Hoàng Nguyên
7. Nguyễn Thị Thúy Phương
8. Trần Ngọc Thăng
9. Lương Huệ Thanh
10. Nguyễn Kim Thảo
11. Hồ Châu Xuân Trường
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
2
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………….
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
3
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH
VIÊN TRONG NHÓM 12
Bảng đánh giá này dựa trên 5 tiêu chí: tham gia dịch tài liệu, có tham gia họp
nhóm, có trả lời câu hỏi đƣợc phân công, tham gia góp ý kiến về các phần
ngoài câu hỏi đƣợc phân công, các phần khác (tổng hợp file word, chỉnh sửa
format văn bản, làm bảng đánh giá, in văn bản).
Thang điểm là 1, ứng với mỗi tiêu chí có tham gia, cá nhân đƣợc 0.2.
STT HỌ VÀ TÊN
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
ĐÁNH
GIÁ
Dịch tài
liệu
Họp nhóm Trả lời
câu hỏi
Góp ý
kiến
Các phần
khác
1. Lê Xuân Quỳnh Anh
0.2
0.2 0.2 0.2 0.2
1
2. Võ Ngọc Bảo 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
3. Nguyễn Thành Nam 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
4. Lâm Thị Quế Ngọc 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
5. Trần Hòang Nguyên 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
6.
Nguyễn Thị Thúy
Phƣơng
0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
7. Lƣơng Huệ Thanh
0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
8. Trần Ngọc Thăng
0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
9. Nguyễn Kim Thảo
0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
10.
Hồ Châu Xuân
Trƣờng
0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
11. Nguyễn Văn Luận
0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 1
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
4
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI – MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................... 5
1 Tóm lƣợc đề tài: .................................................................................................. 5
2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 5
CHƢƠNG II: MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH CỤ THỂ ........................... 6
1. Mô hình lý thuyết: ....................................................................................... 6
2. Mô hình cụ thể: ............................................................................................ 7
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 8
1. Cơ sở: ........................................................................................................... 8
2. Việc chọn mẫu: ............................................................................................ 9
3. Mục đích của bảng câu hỏi: ......................................................................... 9
CHƢƠNG IV: VIỆC TÓM LƢỢC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐỐI VỚI MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 10
CHƢƠNG V: ĐỘ CHẶT CHẼ CỦA VIỆC ĐẶT CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT
NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 16
CHƢƠNG VI: Ý NGHĨA CỦA KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ.......................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 26
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
5
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI – MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
1 Tóm lƣợc đề tài:
Đề tài này nghiên cứu, khảo sát lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực thực tiễn
và những khía cạnh chính của nó nhằm làm rõ sự phù hợp giữa chiến lƣợc
quản trị nguồn nhân lực thực tiễn, với chiến lƣợc cách tân và mô hình tinh
thần doanh nhân. Tác giả tiến hành nghiên cứu ở các công ty nội địa ở
Trung Quốc và liên doanh giữa đối tác khác nhau. Đồng thời, phân tích sâu
từng trƣờng hợp về các mô hình tinh thần doanh nhân của ngƣời Trung
Quốc từ gốc độ quản trị nguồn nhân lực chiến lƣợc. Từ đó, mô hình so sánh
có tính chất khu vực của Chiến lƣợc quản trị nguồn nhân lực và tinh thần
chủ sở hữu đã đƣợc đề xuất cho sự phát triển kinh doanh bền vững và sự
thay đổi tổ chức để mang lại hiệu quả kinh doanh
2 Mục tiêu nghiên cứu
– Tìm hiểu những khía cạnh cốt lõi của Quản trị nguồn nhân lực, những
vấn đề liên quan đến sự đổi mới, những mô hình tinh thần doanh nhân
và tầm quan trọng của chúng.
– Mối liên hệ và sự ảnh hƣởng lẫn nhau của 3 yếu tố này và tác động của
chúng vào hiệu quả của tổ chức.
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
6
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
CHƢƠNG II: MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ MÔ
HÌNH CỤ THỂ
1. Mô hình lý thuyết:
Ghi chú:
Biến nghiên cứu
Biến tác động
Biến trung gian
Các yếu tố thành phần
Hiệu quả của tổ chức
Quản trị nguồn nhân lực
Sự đổi mới Tinh thần chủ sở
hữu
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
7
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
2. Mô hình cụ thể:
Hiệu quả của tổ chức
Quản trị nguồn nhân lực
Sự đổi mới Tinh thần chủ sở
hữu
Quản trị nguồn nhân lực
theo chức năng
Quản trị nguồn nhân lực
mang tính chiến lƣợc
Tuyển
dụng và
phân
công
công
việc
Đánh
giá
hiệu
quả
làm
việc
Hệ
thống
lƣơng
thƣởng
Đào tạo
và phát
triển
nguồn
nhân
lực
Phát
triển
nghề
nghiệp
và
thăng
tiến
Nhân
viên
tham
gia
vào
quản
lý
Chƣơng
trình
kiểm
soát chất
lƣợng
Quản
lý
bằng
mục
tiêu
Quản
lý
nhóm
Văn
hóa
công
ty
Đổi
mới
công
nghệ
Đổi mới
mạng
lƣới kinh
doanh
Tái cấu
trúc tổ
chức
Mô hình tinh thần doanh
nhân có tính cá nhân
Mô hình tinh thần doanh
nhân có tính tập thể
Mô hình
Trùng
Khánh
(ngƣời
lao động
trí thức
nƣớc
ngoài)
Mô hình
Ôn Châu
(mô hình
doanh
nghiệp
gia đình)
Mô
hình
doanh
nghiệp
nhà
nƣớc
(cổ
phần)
Mô hình
tập đoàn
Lenovo
(mô hình
doanh
nghiệp
quốc tế)
Mô hình
tập đoàn
Haier
(mô hình
doanh
nghiệp
tiên
phong)
Mô hình
công ty
Wahaha
(mô hình
doanh
nghiệp đổi
mới của
vùng/địa
phƣơng)
Mô hình
Hoành
Điếm
(mô hình
kinh
doanh
chung cải
tiến)
Mô hình
Tô Châu
(mô hình
hƣơng
trấn)
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
8
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở:
Dựa vào kết quả nghiên cứu sẵn có tác giả đã đƣa ra những lý
thuyết từ đó tiến hành nghiên cứu thực tiễn để kiểm định lý
thuyết.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng:
- Thiết lập thang đo lƣờng kèm theo danh sách liệt kê các mục
thực tiễn HRM đƣợc phát triển. Mỗi mục thực tiễn đƣợc cho
tối thiểu 1 điểm và đánh giá theo thang từ 1 – 5 điểm để đánh
giá mức độ ứng dụng. Tổng số điểm của mỗi mục thực tiễn là
20 ( Bảng 1).
- Phát triển đồng thời với thang đo 5 điểm về danh sách kiểm tra
các mục thực tiễn HRM là phát triển thang đo hoạt động tổ
chức theo 7 chỉ tiêu sau :
(1) Hoạt động về thị trƣờng: Làm thế nào công ty có thị phần
cao hơn so với các công ty khác trong ngành công nghiệp
tƣơng tự?
(2) Lợi nhuận: Làm thế nào là công ty này có lợi nhuận so với
các công ty trong ngành công nghiệp tƣơng tự?
(3) Khả năng cạnh tranh: Làm thế nào là công ty này cạnh tranh
so với các công ty trong các lĩnh vực công nghiệp tƣơng tự?
(4) Nhiệm vụ cần hoàn thành: Thực hiện nhiệm vụ của ông ty
là gì so với các công ty khác trong các ngành công nghiệp
tƣơng tự?
(5) Thu nhập cá nhân: Thu nhập cá nhân trong công ty này cao
so với các công ty khác trong các ngành công nghiệp tƣơng
tự nhƣ thế nào?
(6) Sự hài lòng của nhân viên: Làm thế nào để nhân viên hài
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
9
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
lòng so với các nhân viên của công ty khác trong các ngành
công nghiệp tƣơng tự?
(7) Cải tiến hiệu suất: Hiệu quả hoạt động dƣới sự đổi mới công
nghệ và quản lý so với các công ty khác trong các ngành tƣơng
tự nhƣ thế nào?
- Kết hợp nghiên cứu các mô hình kinh doanh thực tế
2. Việc chọn mẫu:
Các công ty Trung Quốc ở các cấp độ:
1. Quan hệ đối tác liên doanh :
Liên doanh Trung Quốc – Phƣơng Tây
Liên doanh Trung Quốc – Nhật Bản
Liên doanh với Hồng Kông hay 1 số khu vực Đài Loan
Các xí nghiệp thuộc sở hữu nhà nƣớc Trung Quốc
Khu công nghiệp Trung Quốc và các công ty tƣ nhân
2. Các mô hình kinh doanh :
Mô hình kinh doanh có tính cá nhân
Mô hình kinh doanh có tính thể
3. Mục đích của bảng câu hỏi:
Thu thập những số liệu thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh
của các công ty dƣới tác động của các khía cạnh chiến lƣợc quản lý
nhân sự.
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
10
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
CHƢƠNG IV: VIỆC TÓM LƢỢC LÝ THUYẾT CÓ
LIÊN QUAN ĐỐI VỚI MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Việc tóm lược lý thuyết liên quan đã hỗ trợ cho mô hình nghiên cứu. Cụ
thể như sau:
1. Nêu lên tầm quan trọng của quản trị của nguồn nhân lực chiến
lược đến sự thay đổi của tổ chức, cải cách công nghệ cũng như phát
triển kinh doanh. Những điểm này được thể hiện thông qua lý thuyết đã
được tác giả đề cập như như sau :
Đổi mới công nghệ và mạng lƣới kinh doanh là một trong những chiến
lƣợc phổ biến nhất để phát triển kinh doanh tại Trung Quốc thông qua
một loạt các sát nhập giữa các khu vực, mua lại, liên doanh, và các liên
minh kinh doanh. Có sự biến chuyển đáng kể trong vụ sáp nhập và mua
lại từ doanh nghiệp nhà nƣớc (SOEs) của các công ty tƣ nhân trong năm
2002, cho đến công ty tƣ nhân trực thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc năm
2003. Nhiều công ty trong số họ kết hợp với các công ty có trình độ công
nghệ tân tiến.Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp sát nhập, quản trị nguồn
nhân lực là một nút cổ chai để hội nhập hiệu quả. Vì vậy, quản trị nguồn
nhân lực(SHRM) chiến lƣợc là sự cấp thiết để hỗ trợ thay đổi tổ chức,
đổi mới công nghệ và phát triển kinh doanh.
2. Nêu và làm rõ những khía cạnh quan trọng của thự tiễn quản trị
nguồn nhân lực chiến lược và cách phân biệt khía cạnh này qua các
quốc gia có nền văn hóa khác nhau, các hình thức sở hữu khác nhau
giúp xác định và hoạch định nguồn nhân lực chiến lược mang tính đa
quốc gia. Những điểm này được thể hiện thông qua lý thuyết đã được
tác giả đề cập như như sau :
Braun và Warner(2002) sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định
tính và đã nghiên cứu 12 công ty đa quốc gia về sự khác biệt của Quản trị
nguồn nhân lực thực tiễn của mình trên phần trăm khác nhau về vốn cổ
phần của các loại hình sở hữu với những cộng sự Trung Quốc của họ.
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
11
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
Họ phỏng vấn các giám đốc quản lý nhân sự từ các công ty qua điện
thoại với câu hỏi bán cấu trúc. Trọng tâm của nghiên cứu phỏng vấn này
là dựa trên 05 khía cạnh của quản trị nguồn nhân lực thực tiễn:
o Chức năng quản trị nguồn nhân lực
o Tuyển dụng và lựa chọn,
o Đánh giá hiệu quả làm việc
o Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
o Sự bồi thƣờng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có một sự khuếch tán của thực
tiễn quản trị nguồn nhân lực qua các hình thức sở hữu và có một vài
khác biệt trong từng trƣờng hợp. Các chức năng quản trị nguồn nhân lực
trong các công ty đa quốc gia hoạt động tại Trung Quốc có một tầm
quan trọng chiến lược mặc dù việc kết hợp thực tiễn quản trị nguồn
nhân lực quốc tế với văn hóa địa phƣơng và các mô hình kinh doanh có
thể vẫn để lại một nhiệm vụ xa hơn cho các công ty đa quốc gia và các
công ty địa phƣơng.
Trong một nghiên cứu gần đây, do Bjorkman và Lu (2001) tiến
hành, họ đã thực hiện bằng phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc và
bằng bảng câu hỏi đã thu thập đƣợc dữ liệu từ các nhà quản trị trong 63
Công ty liên doanh sản xuất của Trung Quốc-Phƣơng Tây. Nghiên cứu
này liên quan đến thực tiễn quản trị nguồn nhân lực trong các cách thức
nhân sự nhƣ :
o Tiêu chuẩn tuyển dụng
o Đào tạo chuyên nghiệp
o Tiền bồi thƣờng
o Tiền thƣởng
o Các tiêu chí thăng tiến
o Đào tạo phát triển
Kết quả nghiên cứu cho thấy thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
tƣơng đối giống nhau trong các công ty đa quốc gia hơn là trong các
công ty sản xuất địa phƣơng. Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực còn phụ
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
12
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
thuộc vào việc thành lập các liên doanh trên cơ sở các hoạt động sản
xuất hiện có của Trung Quốc.
3. Nhận định mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực, sự đổi mới
và tinh thần doanh nhân, liên quan đến sự đổi mới về công nghệ và
chuyển giao công nghệ qua các nền văn hóa khác nhau. Nêu lên tầm
quan trọng của việc quản trị nguồn nhân lực chiến lược đến sự đổi
mới công nghệ trên toàn cầu. Những điểm này được thể hiện thông qua
lý thuyết đã được tác giả đề cập như như sa :
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng công nghệ và nhân sự gắn
kết chặt chẽ với lợi thế cạnh tranh (Wang, 2000; Shrivastava và Shaw,
2004). Clark (1998) đã thực hiện một nghiên cứu tình huống để xác định
một công ty quản lý dự án hàng đầu của Mỹ phản hồi về các áp lực cạnh
tranh thông qua một tiến trình thay đổi trong kinh doanh.
Nghiên cứu kết luận rằng chức năng nguồn nhân lực của công ty
có thể trở thành trung gian trong việc hội nhập song song với các chức
năng của các nhà quản trị và cho rằng "kế hoạch không thích hợp" của
chiến lƣợc quản trị nguồn nhân lực là nguyên nhân chính khiến cho điều
kiện cạnh tranh thấp. Vào những năm 1980 và đầu những năm 1990 đã
có một sự dịch chuyển đáng kể trong chiến lƣợc tập trung nghiên cứu và
phát triển(R & D) công nghiệp từ các chƣơng trình chất lƣợng tổng thể
đến việc thiết kế lại kỹ thuật. Việc này đồng nghĩa với tinh giảm biên
chế, lập kế hoạch kinh doanh và sự hỗ trợ nguồn nhân lực. Vì vậy, Quản
trị nguồn nhân lực chiến lược có thể là một phần quan trọng của chu kỳ
đổi mới công nghệ (James, 2002)
Là một phần trong việc đổi mới công nghệ trên toàn cầu, vai trò
của phát triển nguồn nhân lực trong quá trình chuyển giao công nghệ
quốc tế nhƣ là một cách tiếp cận đến việc kinh doanh quốc tế đã đƣợc
nghiên cứu và nhận diện (Osman-Gani, 1999).
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong quá trình chuyển giao, phát
triển nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý công nghệ và đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Tuy
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
13
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
nhiên, chúng ta cần hiểu rõ tác động của sự khác biệt về văn hóa để
chuyển giao thành công công nghệ qua các nền văn hóa khác nhau từ
việc phát triển nguồn nhân lực và chính sách quản trị. Trong nghiên cứu
của Michie (1999) tập trung vào thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và
đổi mới Ngiên cứu và phát triển, và đã nhận thấy rằng vào thực tiễn
quản trị nguồn nhân lực ngắn hạn nhƣ hợp đồng ngắn hạn có mối tƣơng
quan tiêu cực với đầu tƣ công nghệ mới trong khi đó tiễn quản trị nguồn
nhân lực dài hạn với sự cam kết cao có mối tƣơng quan tích cực với đầu
tƣ vào Nghiên cứu và phát triển, và công nghệ mới.
Trong một nghiên cứu về các yếu tố quyết định công nghệ về các
hành vi kinh doanh, Marsili (2002) đã áp dụng một cách phân loại hệ
thống các cách quản trị công nghệ để kiểm tra những nguồn lực và trở
ngại để khởi sự kinh doanh. Nghiên cứu này nhận thấy rằng cơ hội đổi
mới trong công nghệ có thể kết hợp hiệu quả với hành vi kinh doanh từ
kiến thức và sự hỗ trợ của quản trị nguồn nhân lực. Việc mô tả đặc điểm
các động thái của những kiến thức tích lũy đƣợc đã chứng minh là rất
quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh
4. Nêu lên tầm ảnh hưởng của việc cải cách tổ chức đến sự đổi mới,
sự hiệu quả của nguồn nhân lực tới hiệu quả của các tổ chức. Những
điểm này được thể hiện thông qua lý thuyết đã được tác giả đề cập như
như sau.
McElwee và Warren (2000) nhận thấy rằng nguyên nhân chính
để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trƣởng nhanh là tìm kiếm và giữ
chân nhân viên có chất lƣợng cao và cách tiếp cận quản trị nguồn nhân
lực trong việc theo đuổi chất lƣợng là mấu chốt để thành công. Tình
huống liên quan đến nhà sản xuất Trung Quốc là gì? Trong những năm
gần đây, đã có một sự dịch chuyển về trọng tâm cải cách và thay đổi của
các tổ chức Trung Quốc, từ việc tái cấu trúc các tập đoàn và doanh
nghiệp nhà nƣớc tới việc phát triển kinh doanh và sự đổi mới . Đặc biệt
đổi mới hệ thống tổ chức và kỹ thuật trên toàn quốc đòi hỏi sự hỗ trợ từ
nguồn nhân lực hiệu quả hơn. Li (2000) đã giới thiệu mô hình thăm dò
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
14
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
về năng lực và hoạt động kinh doanh sau khi đã tiến hành điều tra ở 72
công ty. Kết quả cho thấy năng lực tiếp thị đã đƣợc các nhà quản lý
Trung Quốc xếp hạng cao khi mà năng lực nguồn nhân lực có sự tƣơng
quan đáng kể với hiệu suất làm việc. Nhiều phƣơng pháp khác nhau
đƣợc sử dụng khi tiến hành việc nghiên cứu về các khía cạnh của Quản
trị nguồn nhân lực chiến lƣợc và tinh thần doanh nhân (Gering et al.,
2002).
5. Làm rõ mối quan hệ giữa Tinh thần doanh nhân và sự đổi mới,
tinh thần doanh nhân và việc phát triển các mô hình kinh doanh,
những yêu cầu cần thiết của các mô hình doanh nhân(mô hình tinh
thần chủ sở hữu) để nó hỗ trợ tốt nhất cho việc phát triển nguồn
nhân lực chiến lược. Những điểm này được thể hiện thông qua lý
thuyết đã được tác giả đề cập như sau:
Vào đầu thập niên 1970 và 1980, nhiều nông dân địa phƣơng bắt đầu
kinh doanh riêng của họ "bên cạnh" các cơ chế kế hoạch tập trung mặc
dù việc kinh doanh này hầu hết thuộc kinh doanh cá thể hoặc kinh doanh
cộng đồng tập thể. Trong những năm 1990, mô hình đa sở hữu trong
việc chuyển đổi hệ thống doanh nghiệp đƣợc các công ty Trung Quốc
phát triển khi mà đầu những năm 2000, tinh thần doanh nhân đã trở
thành một tiêu chí để phát triển kinh doanh trong nƣớc. Nhƣ Poutziouris
et al. (2002) chỉ ra, các công ty gia đình nhỏ của Trung Quốc đã đóng
góp quan trọng cho việc đẩy nhanh phát triển kinh doanh trên toàn xã
hội và các ngành công nghiệp nhƣ là khu vực bờ biển Thái Bình Dƣơng.
Họ đề xuất năm phân loại mô hình kinh doanh cho kiểu kinh doanh gia
đình ở Trung Quốc :
o Kinh doanh kiểu tƣ sản với hình thức kinh doanh kiểu gia đình
thế hệ
o Kinh doanh đơn lẻ với ngƣời quản lý đồng thời cũng là chủ sở
hữu
o Kinh doanh theo hôn phối
Strategic Human Resources, Innovation and Entrepreneurship Fit
15
Nhóm 12 - K20 Đêm 1
o Kinh doanh theo kiểu parento, bố mẹ và con cái cùng quản lý
o Kinh doanh theo kiểu geno, nhiều thế hệ trong dòng tộc cùng
tham gia quản lý.
Các loại kinh doanh trên do hai khía cạnh trên trục tọa độ cấu
thành, đó là phát triển kinh doanh theo kiểu gia đình với sự tham gia
toàn gia đình và tăng trƣởng kinh doanh theo hƣớng kinh tế thị trƣờng
có yếu tố chính trị. Một nghiên cứu khác gần đây của T