Tiểu luận Sự độc lập của ngân hàng trung ương tác động đến việc thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu

Bài viết này xem xét lợi ích của lạm phát mục tiêu trong nền kinh tế phát triển và mới nổi. Chúng tôi không tìm ra các ảnh hưởng đáng kể trong nền kinh tế phát triển và mới nổi, đồng nhất với nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, khi chúng tôi phân biệt tác động của lạm phát mục tiêu dựa trên mức độ độc lập của ngân hàng trung ương, chúng tôi tìm thấy ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế mới nổi với sự độc lập của ngân hàng trung ương thấp. Do đó, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng mức độ độc lập của ngân hàng trung ương không phải là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp bằng chứng là có một kênh nhờ vào lạm phát mục tiêu làm thấp đi lạm phát nhiều hơn ở những nước có mức độ độc lập của ngân hàng trung ương thấp đó là sự giảm của thâm hụt ngân sách tiếp theo sau sự chấp nhận một mức lạm phát mục tiêu.

pdf47 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Sự độc lập của ngân hàng trung ương tác động đến việc thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 1 Tiểu luận Sự độc lập của ngân hàng trung ương tác động đến việc thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu* GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 2 Mục Lục Tóm tắt ................................................................................................................................... 4 1. Giới thiệu: .......................................................................................................................... 6 2. Ảnh hưởng của lạm phát mục tiêu và vai trò của CBI: .................................................... 6 2.1 Dữ liệu ......................................................................................................................... 11 2.2 Tóm tắt thống kê: ......................................................................................................... 11 3. Kết quả: ............................................................................................................................ 13 3.1 Chi tiết về lạm phát trong nền kinh tế đang nổi lên: ...................................................... 22 3.2 Kiểm tra mức độ chắc chắn: ......................................................................................... 23 4. Các kênh (Channel) ......................................................................................................... 25 4.1 Các kênh tiềm năng khác:............................................................................................. 28 5. Kết luận: ........................................................................................................................... 30 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 31 Bảng 1: .................................................................................................................................. 31 Bảng 2: .................................................................................................................................. 36 Bảng 3: .................................................................................................................................. 37 Bảng 4: .................................................................................................................................. 38 Bảng 5: .................................................................................................................................. 39 Bảng 6: .................................................................................................................................. 40 Bảng 7: .................................................................................................................................. 41 Bảng 8: .................................................................................................................................. 42 Bảng 9: .................................................................................................................................. 43 Bảng 10: ................................................................................................................................ 44 Bảng 11: ................................................................................................................................ 45 Bảng A1: ............................................................................................................................... 46 Bảng A2: ............................................................................................................................... 47 GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 3 Sự độc lập của ngân hàng trung ương tác động đến việc thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu* Sami Alpandaa, Adam Honiga** aAmherst College, Amherst, MA 01002 Tháng 5 năm 2011 GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 4 Tóm tắt Bài viết này xem xét lợi ích của lạm phát mục tiêu trong nền kinh tế phát triển và mới nổi. Chúng tôi không tìm ra các ảnh hưởng đáng kể trong nền kinh tế phát triển và mới nổi, đồng nhất với nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, khi chúng tôi phân biệt tác động của lạm phát mục tiêu dựa trên mức độ độc lập của ngân hàng trung ương, chúng tôi tìm thấy ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế mới nổi với sự độc lập của ngân hàng trung ương thấp. Do đó, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng mức độ độc lập của ngân hàng trung ương không phải là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm phát mục tiêu. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp bằng chứng là có một kênh nhờ vào lạm phát mục tiêu làm thấp đi lạm phát nhiều hơn ở những nước có mức độ độc lập của ngân hàng trung ương thấp đó là sự giảm của thâm hụt ngân sách tiếp theo sau sự chấp nhận một mức lạm phát mục tiêu. Nhóm JEL: E52; E58 Từ khóa: Lạm phát mục tiêu; Sự độc lập của ngân hàng trung ương. * Chúng tôi rất biết ơn Ricardo D. Brito và Brianne Bystedt về việc cung cấp cho chúng tôi với dữ liệu của họ. ** Thông tin tương ứng với tác giả: 315 Converse Hall, Amherst College, Amherst, MA 01002-5000. Phone: (413) 542-5032. Fax: (413) 542-2090. Email: ahonig@amherst.edu GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 5 Bản điện tử tại: GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 6 1. Giới thiệu: Ngày càng nhiều quốc gia quyết định chọn lạm phát mục tiêu (IT) như là chiến lược chính sách tiền tệ. Xu hướng này bắt đầu vào đầu những năm 90 với một số ít các nền kinh tế phát triển. Khoảng đầu những năm 1990, một số quốc gia công nghiệp nữa cũng theo, cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, ngân hàng trung ương trong những nền kinh tế mới nổi bắt đầu áp dụng lạm phát mục tiêu (IT). Hiện tại có 8 nước thuộc nền kinh tế phát triển và 13 nước thuộc nền kinh tế mới nổi đang áp dụng chính sách tiền tệ này. Ngân hàng trung ương - ngân hàng thực hiện khuôn khổ chính sách tiền tệ mới này - đã làm vì nhận thức được lợi ích. Lợi ích đó bao gồm việc đạt được lạm phát thấp hơn và sự biến đổi lạm phát, trong khi vẫn giữ đủ tính linh hoạt để phản ứng với những cú sốc kinh tế vĩ mô và khả năng ổn định sản lượng đầu ra. Những quốc gia có thị trường mới nổi đang tìm kiếm cái neo danh nghĩa mà không có sự bất ổn liên quan với chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Vì số lượng các nước đã áp dụng lạm phát mục tiêu đang có xu hướng tăng lên, có tài liệu để xác định thực nghiệm ảnh hưởng lạm phát mục tiêu đến lạm phát trung bình ( INFL), biến động lạm phát (sdINFL), tăng trưởng trung bình (GROWTH), và biến động tăng trưởng (sd GROWTH) . Nghiên cứu ban đầu tập trung vào các nước công nghiệp (c.f. Ball and Sheridan, 2005) và nhìn chung, chỉ tìm thấy bằng chứng yếu ớt mà lạm phát mục tiêu cải thiện hiệu suất kinh tế vĩ mô. Nhiều nghiên cứu gần đây bao gồm các nền kinh tế mới nổi và xu hướng tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ hơn về tác động tác động tích cực (Batini and Laxton, 2007; Gonçalves and Salles, 2008; Lin and Ye, 2009; Mishkin and Schmidt - Hebbel, 2007). Tuy nhiên, Brito and Bystedt (2010), sử dụng hệ thống ước lượng như đối xứng với sử dụng ước lượng khác biệt trong khác biệt thông thường, Ball and Sheridan (2005) đạt được kết quả khác, họ tìm thấy sự hỗ trợ yếu hơn về ảnh hưởng của lạm phát mục tiêu lên lạm phát trung bình, biến đổi lạm phát, và biến đổi tăng trưởng và cung cấp bằng chứng mà tăng trưởng trung bình thấp hơn lạm phát GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 7 mục tiêu. Khảo sát lý thuyết, Ball (2010) nói rằng bằng chứng về tác dụng có lợi của lạm phát mục tiêu trong các nền kinh tế mới, trong khi mạnh mẽ hơn trong các nước phát triển, không phải kết luận. Trong bài này, chúng tôi cố gắng giải thích việc thiếu bằng chứng mạnh bằng cách lập luận rằng tất cả các nền kinh tế mới nổi không giống nhau và rằng lạm phát mục tiêu (IT) có thể hiệu quả hơn trong 1 vài nước khác. Đặc biệt, ngân hàng trung ương khác nhau về mức độ độc lập và điều này có thể tương tác với chế độ lạm phát mục tiêu tạo ra kết quả khác nhau về kinh tế vĩ mô. Có thể vậy do đó, khi sự phân biệt này không được thực hiện, kết quả kết luận về tác dụng của lạm phát mục tiêu trong một tập con của những nước bị suy yếu bởi các nước có lạm phát mục tiêu không có hiệu lực. Có quan điểm đối nghịch rằng liệu sự độc lập của ngân hàng trung ương (CBI) làm cho chế độ lạm phát mục tiêu hiệu quả nhiều hơn hoặc ít hơn. Một mặt, ngân hàng trung ương tự chủ có thể là điều kiện tiên quyết cho lạm phát mục tiêu thành công (Mishkin, 2000; 2004; Eichengreen et al., 1999; Friedman and Ötker-Robe, 2010). Ví dụ như, lạm phát mục tiêu có thể không hiệu quả để làm cho lạm phát thấp nếu ngân hàng trung ương có thể bị áp lực về mặt chính trị để hạ tỉ lệ thất nghiệp hay tạo thêm tiền để giảm thâm hụt tài chính. Tương tự như vậy, độc lập của ngân hàng trung ương thấp có thể hàm ý rằng những điều kiện đầu mất đi là tốt. Điều này bao gồm ưu tiên về mục tiêu lạm phát như mục tiêu của chính sách tiền tệ, hạn chế sự thống trị về tài khóa, hạn chế đô la hoá, và thông tin ngân hàng trung ương hiệu quả, minh bạch và có trách nhiệm (Batini and Laxton, 2007; Friedman and Ötker-Robe, 2010)[1]. Trong trường hợp này, lạm phát mục tiêu (IT) sẽ có hiệu quả thấp trong môi trường ngân hàng trung ương độc lập thấp (CBI). Chúng tôi gọi đây là “Hiệu ứng điều kiện tiên quyết”. Tuy nhiên, một số quan điểm cho rằng trong thực tế đó có phải là điều kiện tiên quyết cho thành công của IT hay không? Chắc chắn hầu hết sẽ đồng ý rằng những yếu tố này làm cho bất kỳ chế độ tiền tệ nào thành công hơn. GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 8 [1] Chúng tôi thảo luận các điều kiện tiên quyết khác sau đó – mà Sự độc lập của ngân hàng trung ương (CBI) có thể được tương quan, nhưng ít có khả năng để có một ảnh hưởng trên quan hệ nhân quả. Hơn nữa, còn có 1 số tranh luận cho rằng lạm phát mục tiêu có thể thúc đẩy sự phát triển của một số tính năng này. (Batini and Laxton, 2007; Friedman and Ötker-Robe, 2009; Mishkin, 1999). Do đó, lạm phát mục tiêu (IT) có thể thành công hơn so với các chinh sách tiền tệ khác khi những yếu tố này đang thiếu và có nhiều cách để cải thiện. Trong phạm vi những yếu tố này đang thiếu ở nước có CBI thấp, chúng ta có thể mong đợi hiệu ứng lớn hơn của lạm phát mục tiêu tại nước có CBI thấp. Chúng tôi gọi đây là "hiệu ứng nâng cao" CBI. Ngược lại, khi đã có các tính năng này thì có ít tác động để lạm phát mục tiêu có thể nâng cao. Một ví dụ khác của hiệu ứng này, CBI thấp có thể bao hàm sự tín nhiệm ngân hàng trung ương yếu kém và không giữ được lạm phát kỳ vọng, cho thấy rằng lạm phát mục tiêu có thể có một tác động lớn trong khi đó nếu một ngân hàng trung ương có uy tín (Bernanke et al, 1999; Mishkin, 1999; Svensson năm 1997), không cần độ tin cậy và neo đậu của những kỳ vọng lạm phát mà đi kèm lạm phát mục tiêu (Ball, 2010, Goncalves và Salles, 2008). Một lần nữa, chúng tôi mong đợi xem hiệu ứng mạnh mẽ của lạm phát mục tiêu ở các nước không có ngân hàng trung ương độc lập. Hiệu quả của CBI thấp do hiệu quả của lạm phát mục tiêu thì phụ thuộc vào sức mạnh tương đối và những tác động khác, cải thiện bằng cách phân tích thực nghiệm tác dụng của CBI về việc thực hiện chế độ, chúng tôi hy vọng làm sáng tỏ cuộc tranh luận này. Theo kết quả, chúng tôi không tìm thấy bằng chứng về tác dụng có lợi của lạm phát mục tiêu ở các nước tiên tiến hoặc các quốc gia đang nổi lên với CBI cao. Tuy nhiên, chúng tôi phát hiện các lợi ích lớn ở các nước đang phát triển với mức độ CBI thấp. Những kết quả nghi ngờ về quan điểm cho rằng CBI là GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 9 một điều kiện cần thiết cho lạm phát mục tiêu có hiệu quả. Hoàn toàn trái ngược, lạm phát mục tiêu chỉ có hiệu quả khi các ngân hàng trung ương không phải là độc lập, cho thấy tác dụng cải thiện là quan trọng hơn hiệu ứng điều kiện tiên quyết. Do đó, hàm ý của chính sách là các nền kinh tế mới nổi không nên chờ đợi cho CBI lớn hơn trước khi áp dụng lạm phát mục tiêu như là một chiến lược chính sách tiền tệ. Sau đó, chúng tôi điều tra các kênh có CBI thấp tại các nền kinh tế mới nổi và qua đó hiệu quả của lạm phát mục tiêu tăng trong việc giảm lạm phát. Đặc biệt, chúng ta xem xét một vài khía cạnh cùng các nước có CBI thấp có nhiều cải tiến so với các nước có CBI cao sau khi áp dụng lạm phát mục tiêu. Ví dụ, thông qua lạm phát mục tiêu có thể mang lại một hiệu quả lớn hơn trên thực tế hoặc tăng CBI cho các quốc gia CBI thấp như các chính trị gia được giao trong cam kết của họ để làm cho lạm phát thấp (Mishkin, 1999; Batini vàLaxton, 2007). Liên quan đến điều này, và có lẽ quan trọng hơn, lạm phát mục tiêu có thể mang về kỷ luật tài chính lớn hơn và giảm thâm hụt ngân sách quốc gia có CBI thấp, kể từ khi tiếp tục tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua việc tài trợ tiền sẽ gây nguy hiểm cho việc đạt được các lạm phát mục tiêu (IMF, 2006). Lạm phát mục tiêu cũng có thể dẫn đến giảm đô la hóa, tăng cường hiệu lực của chính sách tiền tệ và khả năng làm cho lạm phát thấp hơn (Mishkin, 2003). Lạm phát mục tiêu cũng được kết hợp với những cải tiến nhanh chóng trong cơ cấu thông qua các ngân hàng trung ương (Batini và Laxton, 2007) và thông tin liên lạc tăng lên, minh bạch và trách nhiệm giải trình (Mishkin và Schmidt -Hebbel, 2001). Mặc dù, chúng ta có thể không xác định riêng tất cả các kênh do hạn chế dữ liệu, chúng tôi tìm thấy bằng chứng cho thấy sự suy giảm trong thâm hụt ngân sách như là một kênh quan trọng. Đặc biệt, có một sự giảm đáng kể thâm hụt ngân sách ở các nước CIB thấp sau khi áp dụng lạm phát mục tiêu, nhiều hơn so với các nước có CBI cao và khi chúng tôi kiểm soát thâm hụt ngân sách trong hồi quy chuẩn, chúng tôi không còn thấy rằng lạm phát mục tiêu có hiệu quả ở nước có CBI thấp. GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 10 Ngược lại, chúng tôi không tìm thấy bằng chứng rằng đô la hóa và phát triển tài chính được coi là kênh quan trọng mà qua đó CBI thấp cải thiện biểu hiện của lạm phát. Phần còn lại của bài được tổ chức như sau:  Phần 2: Giới thiệu các dữ liệu và phương trình hồi quy chuẩn để kiểm tra hiệu quả của lạm phát mục tiêu vào kinh tế vĩ mô, hiệu suất và vai trò của CBI.  Phần 3: Trình bày các kết quả và “robustest” kiểm tra.  Phần 4: Phân tích các “channel” tiềm ẩn mà theo đó lạm phát mục tiêu tác động đến biểu hiện của lạm phát  Phần 5: Kết luận 2. Ảnh hưởng của lạm phát mục tiêu và vai trò của CBI: Trong khía cạnh này, chúng tôi giới thiệu mô hình chuẩn và dữ liệu được sử dụng để kiểm tra lại ảnh hưởng của IT trong kinh tế vĩ mô và vai trò của CBI. Chúng tôi xem xét mô hình hồi quy của chỉ số đầu ra của kinh tế vĩ mô, Y, trên độ trễ của chính nó, biến giả IT, IT và một số biến kiểm soát. Các yếu tố chuẩn được đưa ra như sau: i: chỉ số quốc gia, t: chỉ số thời gian. Các biến kiểm soát bao gồm đo lường sự độc lập của ngân hàng trung ương, CBI, tương tác của IT với CBI, các biến giả cho thấy lạm phát cao, HIGHINFL. Mối liên hệ giữa IT*CBI cho thấy sự ảnh hưởng IT lên tình hình kinh tế vĩ mô bị phụ thuộc vào CBI. Như đã thảo luận ở trên, CBI có thể làm cho IT có hiệu quả phụ thuộc nhiều hơn hay ít hơn trên sức mạnh tương đối của các hiệu ứng tiên quyết và dần được cải thiện, do đó, hệ số về thuật ngữ tương tác là mơ hồ, cuối cùng t là yếu tố thời gian và tiêu chuẩn quốc gia cụ thể về sai số. GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 11 Để tạo điều kiện so sánh với kết quả trước đây và để tách được các thông tin được cung cấp bằng thước đo CBI, chúng tôi sử dụng cùng phương trình hồi quy (ngoại trừ CBI và phần tương tác) và thủ tục ước tính tương tự như Brito anh Bystedt (2010). Vì vậy chúng tôi dự định sử dụng mô hình ước tính hệ thống được phát triển bởi Arellano and Bover (1995) và Blundell và Bond(1998). 2.1 Dữ liệu: Dữ liệu từ năm 1980 đến 2006. Theo Brito và Bystedt (2010), chúng tôi tính trung bình ba năm làm dữ liệu và kết quả trong mẫu với 9 kỳ. Điều này làm giảm đi số lượng sử dụng, mà là bậc 2 trong T và cũng cung cấp “sự thỏa hiệp hợp lý giữa thời gian đủ cho sự phản hồi chậm chạp của các biến vĩ mô và phân chia các kết quả xử lý IT từ kết quả của các sự kiện xảy ra trong trạng thái gần nhất”. Mẫu bao gồm tất cả các nước rằng đã đáp ứng IT trong suốt các kỳ mẫu tốt như là các nhóm không có mục tiêu. Thời kỳ không mục tiêu và thời kỳ trước khi có mục tiêu được xem như là điều kiện. Chúng tôi sử dụng tập hợp các nền kinh tế mới nổi bao gồm cả có mục tiêu và không có mục tiêu, nhưng Brito và Bustedt (2010), họ đã sử dụng sự kết hợp mẫu của Batini và Laxton (2007) và Goncalves và Salles (2008). Sự khác nhau duy nhất là 2 quốc gia không có dữ liệu trên CBI và chúng tôi chỉ có 44 nền kinh té mới nổi đã đối lập với 46. Trong hồi quy riêng, chúng tôi mở rộng mẫu và bao gồm các nền kinh tế phát triển. Nhóm 22 nền kinh tế đã phát triển là từ Ball (2010). Các mẫu kết hợp trước đó nữa là gồm 66 nước. Như các tiêu chuẩn nghiên cứu, chúng tôi xác định ảnh hưởng của IT lên 4 nhân tố của kinh tế vĩ mô mục tiêu là lạm phát, sản lượng tăng trưởng, độ lệch chuẩn của lạm phát và độ lệch chuẩn của sản lương tăng trưởng, Thước đo lạm phát và tăng trưởng sản lượng được đo trong mối tương quan kết hợp CPI và GDP thực (nhân với 100). Với phương pháp và độ lệch chuẩn sau đó được tính với mỗi thời kỳ 3 năm. Việc kết hợp trên một phần làm giảm ảnh hưởng của giá trị biến ngoại lai. GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 12 Thời kỳ áp dụng IT đối với các nước kinh tế phát triển được lấy từ nghiên cứu của Ball (2010), thời kỳ áp dụng IT cho các nền kinh tế mới nổi được lấy từ nghiên cứu của Brito anh Bystedt (2010), họ sử dụng dữ liệu của Batini và Laxton (2007). Biến IT giả định một giá trị trong một khoảng thời gian ba năm, nếu một chế độ IT diễn ra trong cả ba năm của thời kỳ này, nó được thiết lập bằng hai phần ba hoặc một phần ba, nếu một chế độ IT được diễn ra cho chỉ hai năm hoặc một năm. Chúng ta có thể làm sáng tỏ các hệ số của biến IT, như sau: IT quốc gia cộng hoặc trừ lạm phát ít hơn không có mục tiêu (bỏ qua sự tác động qua lại) hay là tương đương nếu IT quốc gia có thể giảm lạm phát trên trung bình % Với phương pháp của CBI, chúng tôi xem xét các chỉ số CBI ở Cukierman et al (1992), dựa trên các khía cạnh pháp lý độc lập (LEGAL) – số này càng cao thì mức độ độc lập của ngân hàng trung ương càng cao và tỷ lệ thay đổi các thống đốc của ngân hàng trung ương (TURNOVER) – số này càng cao thì mức độc lập của ngân hàng trung ương càng thấp. Các chỉ số có sẵn cho đến năm 1989 của cả các nền kinh tế đang phát triển và đã phát triển, giả định 1 giá trị cho một thâp kỷ. Họ đã đo từ 0 đến 1 với CBI cao hơn cho chỉ số LEGAL và CBI thấp hơn cho chỉ số TURNOVER. Chỉ số pháp lý được mở rộng đến năm 2002 cho 24 quốc gia Mỹ La Tinh và Caribbean bởi Jacome và Vazquez (2005), họ cũng đã cộng thêm một vài quốc gia vào mẫu và đến 1999 đối với các nước phát triển bởi Siklos (2008). Chỉ số TURNOVER được bổ sung thêm với dữ liệu sau 1990 từ Crowe và Meade (2007) và Dreher et al. (2008) Có ba điểm đáng chú ý liên quan đến các chỉ số này. Thứ nhất, như đã đề cập ở trên, không phải các quốc gia theo đuổi IT đều có một CBI cao và có sự thay đổi đáng kể trong các biến của CBI, chúng có thể được khai thác để xác định được vai trò của CBI. Thứ hai, phương pháp này cung cấp thông tin bổ sung về CBI ngoài công cụ độc lập. Như đã thảo luận trong Batini and Laxton (2007), hầu hết ngân hàng trung ương đã có GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5 13 ít nhất công cụ độc lập ngay thời điểm thông qua (IT) lạm phát mục tiêu.[7]. Tuy nhiên, nhiều thứ bị thiếu trong những khía cạnh khác của (CBI) mà được phản ánh qua các biện pháp pháp lý, bao gồm sự tự do về nghĩa vụ mua nợ chính phủ, tầm quan trọng của lạm phát trong những mục tiêu khác, và mức độ cao về an ninh việc làm với thống đốc ngân hàng trung ương (Batini and Laxton, 2007). Thêm v