Bài viết này xem xét lợi ích của lạm phát mục tiêu trong nền kinh tế phát triển và mới
nổi. Chúng tôi không tìm ra các ảnh hưởng đáng kể trong nền kinh tế phát triển và mới
nổi, đồng nhất với nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, khi chúng tôi phân biệt tác động
của lạm phát mục tiêu dựa trên mức độ độc lập của ngân hàng trung ương, chúng tôi
tìm thấy ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế mới nổi với sự độc lập của ngân hàng trung
ương thấp. Do đó, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng mức độ độc lập của ngân hàng
trung ương không phải là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm phát mục
tiêu. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp bằng chứng là có một kênh nhờ vào lạm phát mục
tiêu làm thấp đi lạm phát nhiều hơn ở những nước có mức độ độc lập của ngân hàng
trung ương thấp đó là sự giảm của thâm hụt ngân sách tiếp theo sau sự chấp nhận một
mức lạm phát mục tiêu.
47 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Sự độc lập của ngân hàng trung ương tác động đến việc thực hiện cơ chế lạm phát mục tiêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
1
Tiểu luận
Sự độc lập của ngân hàng trung
ương tác động đến việc thực hiện
cơ chế lạm phát mục tiêu*
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
2
Mục Lục
Tóm tắt ................................................................................................................................... 4
1. Giới thiệu: .......................................................................................................................... 6
2. Ảnh hưởng của lạm phát mục tiêu và vai trò của CBI: .................................................... 6
2.1 Dữ liệu ......................................................................................................................... 11
2.2 Tóm tắt thống kê: ......................................................................................................... 11
3. Kết quả: ............................................................................................................................ 13
3.1 Chi tiết về lạm phát trong nền kinh tế đang nổi lên: ...................................................... 22
3.2 Kiểm tra mức độ chắc chắn: ......................................................................................... 23
4. Các kênh (Channel) ......................................................................................................... 25
4.1 Các kênh tiềm năng khác:............................................................................................. 28
5. Kết luận: ........................................................................................................................... 30
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 31
Bảng 1: .................................................................................................................................. 31
Bảng 2: .................................................................................................................................. 36
Bảng 3: .................................................................................................................................. 37
Bảng 4: .................................................................................................................................. 38
Bảng 5: .................................................................................................................................. 39
Bảng 6: .................................................................................................................................. 40
Bảng 7: .................................................................................................................................. 41
Bảng 8: .................................................................................................................................. 42
Bảng 9: .................................................................................................................................. 43
Bảng 10: ................................................................................................................................ 44
Bảng 11: ................................................................................................................................ 45
Bảng A1: ............................................................................................................................... 46
Bảng A2: ............................................................................................................................... 47
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
3
Sự độc lập của ngân hàng trung
ương tác động đến việc thực hiện
cơ chế lạm phát mục tiêu*
Sami Alpandaa, Adam Honiga**
aAmherst College, Amherst, MA 01002
Tháng 5 năm 2011
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
4
Tóm tắt
Bài viết này xem xét lợi ích của lạm phát mục tiêu trong nền kinh tế phát triển và mới
nổi. Chúng tôi không tìm ra các ảnh hưởng đáng kể trong nền kinh tế phát triển và mới
nổi, đồng nhất với nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, khi chúng tôi phân biệt tác động
của lạm phát mục tiêu dựa trên mức độ độc lập của ngân hàng trung ương, chúng tôi
tìm thấy ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế mới nổi với sự độc lập của ngân hàng trung
ương thấp. Do đó, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng mức độ độc lập của ngân hàng
trung ương không phải là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công lạm phát mục
tiêu. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp bằng chứng là có một kênh nhờ vào lạm phát mục
tiêu làm thấp đi lạm phát nhiều hơn ở những nước có mức độ độc lập của ngân hàng
trung ương thấp đó là sự giảm của thâm hụt ngân sách tiếp theo sau sự chấp nhận một
mức lạm phát mục tiêu.
Nhóm JEL: E52; E58
Từ khóa: Lạm phát mục tiêu; Sự độc lập của ngân hàng trung ương.
* Chúng tôi rất biết ơn Ricardo D. Brito và Brianne Bystedt về việc cung cấp cho chúng
tôi với dữ liệu của họ.
** Thông tin tương ứng với tác giả: 315 Converse Hall, Amherst College, Amherst, MA
01002-5000. Phone: (413) 542-5032. Fax: (413) 542-2090. Email:
ahonig@amherst.edu
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
5
Bản điện tử tại:
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
6
1. Giới thiệu:
Ngày càng nhiều quốc gia quyết định chọn lạm phát mục tiêu (IT) như là chiến lược
chính sách tiền tệ. Xu hướng này bắt đầu vào đầu những năm 90 với một số ít các nền
kinh tế phát triển. Khoảng đầu những năm 1990, một số quốc gia công nghiệp nữa cũng
theo, cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, ngân hàng trung ương trong
những nền kinh tế mới nổi bắt đầu áp dụng lạm phát mục tiêu (IT). Hiện tại có 8 nước
thuộc nền kinh tế phát triển và 13 nước thuộc nền kinh tế mới nổi đang áp dụng chính
sách tiền tệ này. Ngân hàng trung ương - ngân hàng thực hiện khuôn khổ chính sách
tiền tệ mới này - đã làm vì nhận thức được lợi ích. Lợi ích đó bao gồm việc đạt được
lạm phát thấp hơn và sự biến đổi lạm phát, trong khi vẫn giữ đủ tính linh hoạt để phản
ứng với những cú sốc kinh tế vĩ mô và khả năng ổn định sản lượng đầu ra. Những quốc
gia có thị trường mới nổi đang tìm kiếm cái neo danh nghĩa mà không có sự bất ổn liên
quan với chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
Vì số lượng các nước đã áp dụng lạm phát mục tiêu đang có xu hướng tăng lên, có tài
liệu để xác định thực nghiệm ảnh hưởng lạm phát mục tiêu đến lạm phát trung bình (
INFL), biến động lạm phát (sdINFL), tăng trưởng trung bình (GROWTH), và biến động
tăng trưởng (sd GROWTH) . Nghiên cứu ban đầu tập trung vào các nước công nghiệp
(c.f. Ball and Sheridan, 2005) và nhìn chung, chỉ tìm thấy bằng chứng yếu ớt mà lạm
phát mục tiêu cải thiện hiệu suất kinh tế vĩ mô. Nhiều nghiên cứu gần đây bao gồm các
nền kinh tế mới nổi và xu hướng tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ hơn về tác động tác
động tích cực (Batini and Laxton, 2007; Gonçalves and Salles, 2008; Lin and Ye, 2009;
Mishkin and Schmidt - Hebbel, 2007). Tuy nhiên, Brito and Bystedt (2010), sử dụng hệ
thống ước lượng như đối xứng với sử dụng ước lượng khác biệt trong khác biệt thông
thường, Ball and Sheridan (2005) đạt được kết quả khác, họ tìm thấy sự hỗ trợ yếu hơn
về ảnh hưởng của lạm phát mục tiêu lên lạm phát trung bình, biến đổi lạm phát, và biến
đổi tăng trưởng và cung cấp bằng chứng mà tăng trưởng trung bình thấp hơn lạm phát
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
7
mục tiêu. Khảo sát lý thuyết, Ball (2010) nói rằng bằng chứng về tác dụng có lợi của
lạm phát mục tiêu trong các nền kinh tế mới, trong khi mạnh mẽ hơn trong các nước
phát triển, không phải kết luận.
Trong bài này, chúng tôi cố gắng giải thích việc thiếu bằng chứng mạnh bằng cách lập
luận rằng tất cả các nền kinh tế mới nổi không giống nhau và rằng lạm phát mục tiêu
(IT) có thể hiệu quả hơn trong 1 vài nước khác. Đặc biệt, ngân hàng trung ương khác
nhau về mức độ độc lập và điều này có thể tương tác với chế độ lạm phát mục tiêu tạo
ra kết quả khác nhau về kinh tế vĩ mô. Có thể vậy do đó, khi sự phân biệt này không
được thực hiện, kết quả kết luận về tác dụng của lạm phát mục tiêu trong một tập con
của những nước bị suy yếu bởi các nước có lạm phát mục tiêu không có hiệu lực.
Có quan điểm đối nghịch rằng liệu sự độc lập của ngân hàng trung ương (CBI) làm cho
chế độ lạm phát mục tiêu hiệu quả nhiều hơn hoặc ít hơn. Một mặt, ngân hàng trung
ương tự chủ có thể là điều kiện tiên quyết cho lạm phát mục tiêu thành công (Mishkin,
2000; 2004; Eichengreen et al., 1999; Friedman and Ötker-Robe, 2010). Ví dụ như, lạm
phát mục tiêu có thể không hiệu quả để làm cho lạm phát thấp nếu ngân hàng trung
ương có thể bị áp lực về mặt chính trị để hạ tỉ lệ thất nghiệp hay tạo thêm tiền để giảm
thâm hụt tài chính. Tương tự như vậy, độc lập của ngân hàng trung ương thấp có thể
hàm ý rằng những điều kiện đầu mất đi là tốt. Điều này bao gồm ưu tiên về mục tiêu
lạm phát như mục tiêu của chính sách tiền tệ, hạn chế sự thống trị về tài khóa, hạn chế
đô la hoá, và thông tin ngân hàng trung ương hiệu quả, minh bạch và có trách nhiệm
(Batini and Laxton, 2007; Friedman and Ötker-Robe, 2010)[1]. Trong trường hợp này,
lạm phát mục tiêu (IT) sẽ có hiệu quả thấp trong môi trường ngân hàng trung ương độc
lập thấp (CBI). Chúng tôi gọi đây là “Hiệu ứng điều kiện tiên quyết”. Tuy nhiên, một số
quan điểm cho rằng trong thực tế đó có phải là điều kiện tiên quyết cho thành công của
IT hay không? Chắc chắn hầu hết sẽ đồng ý rằng những yếu tố này làm cho bất kỳ chế
độ tiền tệ nào thành công hơn.
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
8
[1] Chúng tôi thảo luận các điều kiện tiên quyết khác sau đó – mà Sự độc lập của ngân
hàng trung ương (CBI) có thể được tương quan, nhưng ít có khả năng để có một ảnh
hưởng trên quan hệ nhân quả.
Hơn nữa, còn có 1 số tranh luận cho rằng lạm phát mục tiêu có thể thúc đẩy sự phát
triển của một số tính năng này. (Batini and Laxton, 2007; Friedman and Ötker-Robe,
2009; Mishkin, 1999). Do đó, lạm phát mục tiêu (IT) có thể thành công hơn so với các
chinh sách tiền tệ khác khi những yếu tố này đang thiếu và có nhiều cách để cải thiện.
Trong phạm vi những yếu tố này đang thiếu ở nước có CBI thấp, chúng ta có thể mong
đợi hiệu ứng lớn hơn của lạm phát mục tiêu tại nước có CBI thấp. Chúng tôi gọi đây là
"hiệu ứng nâng cao" CBI. Ngược lại, khi đã có các tính năng này thì có ít tác động
để lạm phát mục tiêu có thể nâng cao.
Một ví dụ khác của hiệu ứng này, CBI thấp có thể bao hàm sự tín nhiệm ngân
hàng trung ương yếu kém và không giữ được lạm phát kỳ vọng, cho thấy rằng lạm phát
mục tiêu có thể có một tác động lớn trong khi đó nếu một ngân hàng trung ương có uy
tín (Bernanke et al, 1999; Mishkin, 1999; Svensson năm 1997), không cần độ tin
cậy và neo đậu của những kỳ vọng lạm phát mà đi kèm lạm phát mục tiêu (Ball, 2010,
Goncalves và Salles, 2008). Một lần nữa, chúng tôi mong đợi xem hiệu
ứng mạnh mẽ của lạm phát mục tiêu ở các nước không có ngân hàng trung ương độc
lập.
Hiệu quả của CBI thấp do hiệu quả của lạm phát mục tiêu thì phụ thuộc vào sức mạnh
tương đối và những tác động khác, cải thiện bằng cách phân tích thực
nghiệm tác dụng của CBI về việc thực hiện chế độ, chúng tôi hy vọng làm sáng tỏ cuộc
tranh luận này. Theo kết quả, chúng tôi không tìm thấy bằng chứng về tác dụng có
lợi của lạm phát mục tiêu ở các nước tiên tiến hoặc các quốc gia đang nổi lên với CBI
cao. Tuy nhiên, chúng tôi phát hiện các lợi ích lớn ở các nước đang phát
triển với mức độ CBI thấp. Những kết quả nghi ngờ về quan điểm cho rằng CBI là
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
9
một điều kiện cần thiết cho lạm phát mục tiêu có hiệu quả. Hoàn toàn trái ngược, lạm
phát mục tiêu chỉ có hiệu quả khi các ngân hàng trung ương không phải là độc lập, cho
thấy tác dụng cải thiện là quan trọng hơn hiệu ứng điều kiện tiên quyết. Do đó, hàm
ý của chính sách là các nền kinh tế mới nổi không nên chờ đợi cho CBI lớn
hơn trước khi áp dụng lạm phát mục tiêu như là một chiến lược chính sách tiền tệ.
Sau đó, chúng tôi điều tra các kênh có CBI thấp tại các nền kinh tế mới nổi và qua đó
hiệu quả của lạm phát mục tiêu tăng trong việc giảm lạm phát. Đặc biệt, chúng ta xem
xét một vài khía cạnh cùng các nước có CBI thấp có nhiều cải tiến so với các nước có
CBI cao sau khi áp dụng lạm phát mục tiêu. Ví dụ, thông qua lạm phát mục tiêu
có thể mang lại một hiệu quả lớn hơn trên thực tế hoặc tăng CBI cho các quốc
gia CBI thấp như các chính trị gia được giao trong cam kết của họ để làm cho lạm phát
thấp (Mishkin, 1999; Batini vàLaxton, 2007). Liên quan đến điều này, và có lẽ quan
trọng hơn, lạm phát mục tiêu có thể mang về kỷ luật tài chính lớn hơn và giảm thâm
hụt ngân sách quốc gia có CBI thấp, kể từ khi tiếp tục tài trợ thâm hụt ngân sách thông
qua việc tài trợ tiền sẽ gây nguy hiểm cho việc đạt được các lạm phát mục tiêu
(IMF, 2006). Lạm phát mục tiêu cũng có thể dẫn đến giảm đô la hóa, tăng cường hiệu
lực của chính sách tiền tệ và khả năng làm cho lạm phát thấp hơn (Mishkin, 2003).
Lạm phát mục tiêu cũng được kết hợp với những cải tiến nhanh chóng trong cơ
cấu thông qua các ngân hàng trung ương (Batini và Laxton, 2007) và thông tin liên
lạc tăng lên, minh bạch và trách nhiệm giải trình (Mishkin và Schmidt -Hebbel, 2001).
Mặc dù, chúng ta có thể không xác định riêng tất cả các kênh do hạn chế dữ liệu, chúng
tôi tìm thấy bằng chứng cho thấy sự suy giảm trong thâm hụt ngân sách như là một
kênh quan trọng. Đặc biệt, có một sự giảm đáng kể thâm hụt ngân sách ở các nước CIB
thấp sau khi áp dụng lạm phát mục tiêu, nhiều hơn so với các nước có CBI cao
và khi chúng tôi kiểm soát thâm hụt ngân sách trong hồi quy chuẩn, chúng
tôi không còn thấy rằng lạm phát mục tiêu có hiệu quả ở nước có CBI thấp.
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
10
Ngược lại, chúng tôi không tìm thấy bằng chứng rằng đô la hóa và phát triển tài
chính được coi là kênh quan trọng mà qua đó CBI thấp cải thiện biểu hiện của lạm
phát. Phần còn lại của bài được tổ chức như sau:
Phần 2: Giới thiệu các dữ liệu và phương trình hồi quy chuẩn để kiểm tra hiệu quả
của lạm phát mục tiêu vào kinh tế vĩ mô, hiệu suất và vai trò của CBI.
Phần 3: Trình bày các kết quả và “robustest” kiểm tra.
Phần 4: Phân tích các “channel” tiềm ẩn mà theo đó lạm phát mục tiêu tác động
đến biểu hiện của lạm phát
Phần 5: Kết luận
2. Ảnh hưởng của lạm phát mục tiêu và vai trò của CBI:
Trong khía cạnh này, chúng tôi giới thiệu mô hình chuẩn và dữ liệu được sử dụng để
kiểm tra lại ảnh hưởng của IT trong kinh tế vĩ mô và vai trò của CBI. Chúng tôi xem
xét mô hình hồi quy của chỉ số đầu ra của kinh tế vĩ mô, Y, trên độ trễ của chính nó,
biến giả IT, IT và một số biến kiểm soát. Các yếu tố chuẩn được đưa ra như sau:
i: chỉ số quốc gia, t: chỉ số thời gian. Các biến kiểm soát bao gồm đo lường sự độc lập
của ngân hàng trung ương, CBI, tương tác của IT với CBI, các biến giả cho thấy lạm
phát cao, HIGHINFL. Mối liên hệ giữa IT*CBI cho thấy sự ảnh hưởng IT lên tình hình
kinh tế vĩ mô bị phụ thuộc vào CBI. Như đã thảo luận ở trên, CBI có thể làm cho IT có
hiệu quả phụ thuộc nhiều hơn hay ít hơn trên sức mạnh tương đối của các hiệu ứng tiên
quyết và dần được cải thiện, do đó, hệ số về thuật ngữ tương tác là mơ hồ, cuối cùng t
là yếu tố thời gian và tiêu chuẩn quốc gia cụ thể về sai số.
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
11
Để tạo điều kiện so sánh với kết quả trước đây và để tách được các thông tin được cung
cấp bằng thước đo CBI, chúng tôi sử dụng cùng phương trình hồi quy (ngoại trừ CBI và
phần tương tác) và thủ tục ước tính tương tự như Brito anh Bystedt (2010). Vì vậy
chúng tôi dự định sử dụng mô hình ước tính hệ thống được phát triển bởi Arellano and
Bover (1995) và Blundell và Bond(1998).
2.1 Dữ liệu:
Dữ liệu từ năm 1980 đến 2006. Theo Brito và Bystedt (2010), chúng tôi tính trung bình
ba năm làm dữ liệu và kết quả trong mẫu với 9 kỳ. Điều này làm giảm đi số lượng sử
dụng, mà là bậc 2 trong T và cũng cung cấp “sự thỏa hiệp hợp lý giữa thời gian đủ cho
sự phản hồi chậm chạp của các biến vĩ mô và phân chia các kết quả xử lý IT từ kết quả
của các sự kiện xảy ra trong trạng thái gần nhất”. Mẫu bao gồm tất cả các nước rằng đã
đáp ứng IT trong suốt các kỳ mẫu tốt như là các nhóm không có mục tiêu. Thời kỳ
không mục tiêu và thời kỳ trước khi có mục tiêu được xem như là điều kiện. Chúng tôi
sử dụng tập hợp các nền kinh tế mới nổi bao gồm cả có mục tiêu và không có mục tiêu,
nhưng Brito và Bustedt (2010), họ đã sử dụng sự kết hợp mẫu của Batini và Laxton
(2007) và Goncalves và Salles (2008). Sự khác nhau duy nhất là 2 quốc gia không có
dữ liệu trên CBI và chúng tôi chỉ có 44 nền kinh té mới nổi đã đối lập với 46. Trong hồi
quy riêng, chúng tôi mở rộng mẫu và bao gồm các nền kinh tế phát triển. Nhóm 22 nền
kinh tế đã phát triển là từ Ball (2010). Các mẫu kết hợp trước đó nữa là gồm 66 nước.
Như các tiêu chuẩn nghiên cứu, chúng tôi xác định ảnh hưởng của IT lên 4 nhân tố của
kinh tế vĩ mô mục tiêu là lạm phát, sản lượng tăng trưởng, độ lệch chuẩn của lạm phát
và độ lệch chuẩn của sản lương tăng trưởng, Thước đo lạm phát và tăng trưởng sản
lượng được đo trong mối tương quan kết hợp CPI và GDP thực (nhân với 100). Với
phương pháp và độ lệch chuẩn sau đó được tính với mỗi thời kỳ 3 năm. Việc kết hợp
trên một phần làm giảm ảnh hưởng của giá trị biến ngoại lai.
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
12
Thời kỳ áp dụng IT đối với các nước kinh tế phát triển được lấy từ nghiên cứu của Ball
(2010), thời kỳ áp dụng IT cho các nền kinh tế mới nổi được lấy từ nghiên cứu của
Brito anh Bystedt (2010), họ sử dụng dữ liệu của Batini và Laxton (2007).
Biến IT giả định một giá trị trong một khoảng thời gian ba năm, nếu một chế
độ IT diễn ra trong cả ba năm của thời kỳ này, nó được thiết lập bằng hai phần ba hoặc
một phần ba, nếu một chế độ IT được diễn ra cho chỉ hai năm hoặc một năm. Chúng ta
có thể làm sáng tỏ các hệ số của biến IT, như sau: IT quốc gia cộng hoặc trừ lạm
phát ít hơn không có mục tiêu (bỏ qua sự tác động qua lại) hay là tương đương nếu IT
quốc gia có thể giảm lạm phát trên trung bình %
Với phương pháp của CBI, chúng tôi xem xét các chỉ số CBI ở Cukierman et al (1992),
dựa trên các khía cạnh pháp lý độc lập (LEGAL) – số này càng cao thì mức độ độc lập
của ngân hàng trung ương càng cao và tỷ lệ thay đổi các thống đốc của ngân hàng trung
ương (TURNOVER) – số này càng cao thì mức độc lập của ngân hàng trung ương càng
thấp. Các chỉ số có sẵn cho đến năm 1989 của cả các nền kinh tế đang phát triển và đã
phát triển, giả định 1 giá trị cho một thâp kỷ. Họ đã đo từ 0 đến 1 với CBI cao hơn cho
chỉ số LEGAL và CBI thấp hơn cho chỉ số TURNOVER.
Chỉ số pháp lý được mở rộng đến năm 2002 cho 24 quốc gia Mỹ La Tinh và Caribbean
bởi Jacome và Vazquez (2005), họ cũng đã cộng thêm một vài quốc gia vào mẫu và đến
1999 đối với các nước phát triển bởi Siklos (2008). Chỉ số TURNOVER được bổ sung
thêm với dữ liệu sau 1990 từ Crowe và Meade (2007) và Dreher et al. (2008)
Có ba điểm đáng chú ý liên quan đến các chỉ số này.
Thứ nhất, như đã đề cập ở trên, không phải các quốc gia theo đuổi IT đều có một CBI
cao và có sự thay đổi đáng kể trong các biến của CBI, chúng có thể được khai thác để
xác định được vai trò của CBI.
Thứ hai, phương pháp này cung cấp thông tin bổ sung về CBI ngoài công cụ độc lập.
Như đã thảo luận trong Batini and Laxton (2007), hầu hết ngân hàng trung ương đã có
GVHD: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo N5
13
ít nhất công cụ độc lập ngay thời điểm thông qua (IT) lạm phát mục tiêu.[7]. Tuy nhiên,
nhiều thứ bị thiếu trong những khía cạnh khác của (CBI) mà được phản ánh qua các
biện pháp pháp lý, bao gồm sự tự do về nghĩa vụ mua nợ chính phủ, tầm quan trọng của
lạm phát trong những mục tiêu khác, và mức độ cao về an ninh việc làm với thống đốc
ngân hàng trung ương (Batini and Laxton, 2007). Thêm v