Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên
phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền
thống thì các ngân hàng không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới hiện đại, mà
trong đó phải kể đến các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Đây là một hoạt động kinh doanh có
thể đem lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng, nhưng ngược lại chúng cũng tiềm tàng rất
nhiều rủi ro mà điển hình là rủi ro tỉ giá. Để có thể hạn chế được rủi ro này, ngân hàng sẽ
phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa. Một trong những công cụ để phòng ngừa rủi ro tỉ
giá chính là hợp đồng phái sinh tiền tệ (Currency Derivaties). Các hợp đồng phái sinh tiền tệ
bao gồm: hợp đồng ngoại hối kì hạn (Forward), hợp đồng ngoại hối tương lai (Future), hợp
đồng ngoại hối quyền chọn (Option) và hợp đồng ngoại hối hoán đổi (Swap).
Thị trường phái sinh tiền tệ trên thế giới đã được thực hiện từ những năm 1970 của thế kỉ
trước. Và theo các chuyên gia, các công cụ phái sinh không những cho phép các nhà đầu tư
phòng ngừa rủi ro, mà nó còn là một trong các nghiệp vụ có khả năng sinh lời cao nhất. Vậy
tại sao những công cụ này lại chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam? Và nếu sử dụng thì
làm thế nào chúng ta có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất? Đó sẽ là những vấn đề
chúng tôi sẽ cố gắng đưa ra câu trả lời thích hợp nhất trong bài tiểu luận của mình. Vì vậy
chúng em chọn đề tài "Sử dụng các công cụ phái sinh trong công tác bảo vệ tỷ giá tại
thị trường ngoại hối Việt Nam. Thực trạng và giải pháp"
Tiểu luận của chúng em gồm 4 phần chính:
Phần 1: Thị trường phái sinh và các phương pháp bảo vệ tỷ giá, nguyên tắc hoạt
động
Phần 2: Thực tiễn trên thế giới
Phần 3: Bài học cho Việt Nam
Phần 4: Kết luận
Do thời gian có hạn nên bài tiểu luận của chúng em sẽ không thể tránh được thiếu
sót. Rất mong được cô góp ý để nhóm tiểu luận chúng em sẽ có thể hoàn thiện bài tiểu luận
của mình một cách tốt nhất.
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1954 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Sử dụng các công cụ phái sinh trong công tác bảo vệ tỷ giá tại thị trường ngoại hối Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
Môn học: Quản trị rủi ro
Đề tài: "Sử dụng các công cụ phái sinh trong công tác bảo vệ tỷ giá
tại thị trường ngoại hối Việt Nam. Thực trạng và giải pháp"
Giáo viên: TS. MAI THU HIỀN
Lớp TCNH – 19A
Nhóm thực hiện: - Nguyễn Như Trinh
- Đậu Huy Ngọc
- Ngô Hoài Nam
- Đào Thị Thu Thủy
- Trần Thị Thu Nga
-1-
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................................4
PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ TỶ GIÁ,
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG ........................................................................................................5
I. Hợp đồng kỳ hạn. ........................................................................................................................5
1. Khái niệm.................................................................................................................................5
2. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn. ....................................................................6
II. Hợp đồng quyền chọn ...............................................................................................................8
1. Khái niệm.................................................................................................................................8
2. Sử dụng giao dịch quyền chọn để quản lý rủi ro ngoại hối ...............................................9
III. Hợp đồng tương lai. ...............................................................................................................11
1. Hợp đồng tương lai trên thị trường ngoại hối ...................................................................11
2. Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng tương lai. .........................................................................12
IV. Hợp đồng hoán đổi.................................................................................................................13
1. Khái niệm...............................................................................................................................13
2. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi................................................................13
PHẦN 2: THỰC TIỄN TRÊN THẾ GIỚI ....................................................................................17
I. Tác động của tỷ giá đến các doanh nghiệp ............................................................................17
II. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá và đầu cơ từ những hợp đồng phái sinh .....................................20
PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH Ở VIỆT NAM .....25
I. Tổng quan về thực trạng thị trường công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam. .................25
1. Thực Trạng ............................................................................................................................25
2 Khung pháp lý chế độ kế toán Việt Nam liên quan đến công cụ tài chính phái sinh. ...29
II. Nguyên nhân và giải pháp. .....................................................................................................30
-2-
1 Nguyên nhân...........................................................................................................................30
2 Giải pháp. ................................................................................................................................33
3 Xu hướng phát triển tương lai. ............................................................................................35
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................37
-3-
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên
phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền
thống thì các ngân hàng không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới hiện đại, mà
trong đó phải kể đến các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Đây là một hoạt động kinh doanh có
thể đem lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng, nhưng ngược lại chúng cũng tiềm tàng rất
nhiều rủi ro mà điển hình là rủi ro tỉ giá. Để có thể hạn chế được rủi ro này, ngân hàng sẽ
phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa. Một trong những công cụ để phòng ngừa rủi ro tỉ
giá chính là hợp đồng phái sinh tiền tệ (Currency Derivaties). Các hợp đồng phái sinh tiền tệ
bao gồm: hợp đồng ngoại hối kì hạn (Forward), hợp đồng ngoại hối tương lai (Future), hợp
đồng ngoại hối quyền chọn (Option) và hợp đồng ngoại hối hoán đổi (Swap).
Thị trường phái sinh tiền tệ trên thế giới đã được thực hiện từ những năm 1970 của thế kỉ
trước. Và theo các chuyên gia, các công cụ phái sinh không những cho phép các nhà đầu tư
phòng ngừa rủi ro, mà nó còn là một trong các nghiệp vụ có khả năng sinh lời cao nhất. Vậy
tại sao những công cụ này lại chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam? Và nếu sử dụng thì
làm thế nào chúng ta có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất? Đó sẽ là những vấn đề
chúng tôi sẽ cố gắng đưa ra câu trả lời thích hợp nhất trong bài tiểu luận của mình. Vì vậy
chúng em chọn đề tài "Sử dụng các công cụ phái sinh trong công tác bảo vệ tỷ giá tại
thị trường ngoại hối Việt Nam. Thực trạng và giải pháp"
Tiểu luận của chúng em gồm 4 phần chính:
Phần 1: Thị trường phái sinh và các phương pháp bảo vệ tỷ giá, nguyên tắc hoạt
động
Phần 2: Thực tiễn trên thế giới
Phần 3: Bài học cho Việt Nam
Phần 4: Kết luận
Do thời gian có hạn nên bài tiểu luận của chúng em sẽ không thể tránh được thiếu
sót. Rất mong được cô góp ý để nhóm tiểu luận chúng em sẽ có thể hoàn thiện bài tiểu luận
của mình một cách tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô !
-4-
PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ TỶ
GIÁ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
I. Hợp đồng kỳ hạn.
1. Khái niệm
a) Các khái niệm chung
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn(Forward Transaction): những giao dịch ngoại hối có
ngày kỳ hạn xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn(Forward Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm cơ sở cho giao
dịch tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Theo quy luật ngang giá lãi suất IRP tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức:
F=
Trong đó:
S: tỷ giá giao ngay
F: tỷ giá kỳ hạn
Rt: lãi suất/năm của đồng tiền định giá
Rc: lãi suất/năm của đòng tiền yết giá
T: thời hạn hơp đồng tính theo năm.
Sb.(1 Rtb *t) Sb.(Rtb Rca)t
Tỷ giá kỳ hạn muaFb vào: = Sb
(1 Rca *t ) (1 Rca * t)
Sa.(1 Rta *t ) Sa.(Rta Rcb).t
Tỷ giá kỳ hạn bánFa ra: = Sa
(1 Rcb * t) (1 Rcb *t)
Điểm kỳ hạn(Forward Point): Là độ lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.
P=F-S → F=S+P
P= S
-5-
F=S+S
Trong đó P- điểm kỳ hạn, S- Tỷ giá giao ngay, F- Tỷ giá kỳ hạn
P>0 (Rt>Rc): điểm kỳ hạn gia tăng - Forward premium
P<0 (Rt<Rc): điểm kỳ hạn khấu trừ - Forward discount
Hợp đồng kỳ hạn: Là công cụ tài chính để mua hoặc bán một lượng tiền nhất định, tại
một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tương lai.
b) Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn.
- Giao dịch kỳ hạn không diễn ra tại sở giao dịch, mà giống như giao dịch giao ngay
đây là thị trường phi tập trung của các ngân hàng và các nhà môi giới được liên kết với nhau
bằng điện thoại, telex, vi tính và hệ thống SWIFT.
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay
thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp
đồng. Vào lúc đó, hai bên thoả thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo
mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa.
- Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự
thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân.
- Ngày giá trị kỳ hạn – forward value date
FVD = (J + 2) + x
x - thời hạn của HĐ kỳ hạn
2. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn.
a) Bảo hiểm khoản thanh toán nhập khẩu.
Muốn biết nhà Nhập khẩu bảo hiểm rủi ro tỷ giá như thế nào trước hết phải xem xét
họ chịu rủi ro gì.
Ví dụ nếu nhà nhập khẩu của Mỹ mua ôtô từ Nhật và việc thanh toán được tiến hành
bằng đồng JPY sau 3 tháng nữa. Nhà nhập khẩu phải đối mặt với rủi ro giá của USD giảm
so với JPY, do đó mà chi phí bằng USD để mua Euro sẽ tăng lên. Lúc này nhà nhập khẩu sẽ
bảo hiểm rủi ro bằng cách mua kỳ hạn lượng euro cần thanh toán. Lúc này đường chi phí sẽ
là một đường nằm ngang.
-6-
Chi phí mua Euro
Đường chi phí chưa bảo hiểm
Đường chi phí đã bảo hiểm
F3 Tỷ giá
Đường chi phí là một đường nằm ngang, điều này nói lên rằng khi đã sử dụng hợp
đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, thì nhà nhập khẩu biết được chi phí bằng USD để
mua JPY sau 3 tháng là một số cố định cho dù tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau 3 tháng
như thế nào đi chăng nữa. Hay nói cách khác hợp đồng kỳ hạn cho phép nhà NK loại bỏ
được rủi ro do biến động của tỷ giá qua đó ổn định được bảng cân đối kế toán và các số liệu
tài chính, tạo sự ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng thấp hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược
có bảo hiểm có chi phí thấp hơn chiến lược không có bảo hiểm.
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng cao hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược có
bảo hiểm có chi phí cao hơn chiến lược không có bảo hiểm.
b) Bảo hiểm khoản thanh toán xuất khẩu.
Tương tự như nhà nhập khẩu, nhà XK cũng chịu rủi ro tỷ giá, họ chịu rủi ro khi đồng
tiền thanh toán bị mất giá. Hợp đồng kỳ hạn giúp họ cố định được khoản thu xuất khẩu qua
đó cho phép nhà XK loại bỏ được rủi ro tỷ giá.
Khoản thu
Khoản thu chưa bh
Khoản thu đã bh
F3 Tỷ giá
-7-
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng thấp hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược
có bảo hiểm có khoản thu thấp hơn chiến lược không có bảo hiểm.
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng cao hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược có
bảo hiểm có khoản thu cao hơn chiến lược không có bảo hiểm.
c) Bảo hiểm khoản vay và đầu tư bằng ngoại tệ.
Tương tự như với nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nhà đầu tư bảo hiểm rủi ro tỷ giá
đồng tiền mình đầu tư xuống giá và người đi vay bảo hiểm rủi ro đồng tiền mình đi vay lên
giá
Ví dụ về bảo hiểm khoản đầu tư bằng ngoại tệ: VCB dùng vốn huy động 100 tỷ VND
để đầu tư vào USD thời hạn 9 tháng bằng cách: Bán VND lấy USD trên thị trường theo tỷ
giá giao ngay → đầu tư USD trên thị trường tiền tệ theo mức lãi suất thị trường → đến hạn
chuyển gốc và lãi bằng USD sang VND. Nhà đầu tư sẽ ký một hợp đồng kỳ hạn 9 tháng bán
USD, nhờ vậy thu nhập bằng VND không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá giao ngay sau 9 tháng
nữa. Trường hợp tương tự với người vay ngoaị tệ.
II. Hợp đồng quyền chọn
1. Khái niệm
Quyền chọn là một dạng đặc quyền, trong đó cho phép người mua đặc quyền này có
quyền, nhưng không có nghĩa vụ phải mua/bán một tài sản nhất định với mức giá xác định
trong một khoảng thời gian xác định hoặc vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Phân loại hợp đồng quyền chọn:
- Theo loại quyền
• Hợp đồng quyền chọn mua (call option): là hợp đồng mà người mua có quyền,
nhưng không có nghĩa vụ bắt buộc, mua một tài sản nhất định với giá xác định vào một thời
điểm xác định hoặc trong một khoảng thời gian xác định;
• Hợp đồng quyền chọn bán (put option): là hợp đồng mà người mua có quyền,
nhưng không có nghĩa vụ bắt buộc, bán một tài sản nhất định với giá xác định vào một thời
điểm xác định hoặc trong một khoảng thời gian xác định.
- Theo kiểu hợp đồng
-8-
• Quyền chọn kiểu Mỹ: là dạng quyền chọn mà người nắm quyền có thể thực hiện
mua/bán tại mức giá thực hiện vào bất kỳ ngày nào kể từ ngày bắt đầu nắm giữa quyền cho
đến hết ngày đáo hạn;
• Quyền chọn kiểu châu Âu: là dạng quyền chọn mà người nắm quyền chỉ có thể thực
hiện mua/bán tại mức giá thực hiện vào ngày thực hiện hay ngày đáo hạn.
2. Sử dụng giao dịch quyền chọn để quản lý rủi ro ngoại hối
Hợp đồng quyền chọn, ngoài việc được sử dụng như một công cụ đầu cơ, còn được
sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho cả hai trường hợp: phòng ngừa
rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả và giá đối với khoản phải thu bằng ngoại tệ.
a) Phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả
Để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả doanh nghiệp có thể thương
lượng với ngân hàng mua quyền chọn mua. Khi ấy ngân hàng, bên bán quyền, sẽ xem xét
chào cho doanh nghiệp, bên mua quyền, một quyền chọn mua có nội dung bao gồm :
-Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải trả
-Tỷ giá thực hiện (E)
-Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên mỗi đồng ngoại
tệ
-Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)
-Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời hạn của khoản
phải trả.
Tất cả những nội dung này của quyền chọn đã được hai bên thỏa thuận trước. Ở thời
điểm thỏa thuận, tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở thời điểm đến hạn tỷ giá
giao ngay trên thị trường chưa biết. Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi ro thì trị giá
quy ra nội tệ của khoản phải trả bằng V(Sb) = KSb = f(Sb) phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay
lúc khoản phải trả đến hạn, trong đó K là trị giá khoản phải trả và Sb là tỷ giá bán giao ngay
ở thời điểm khoản phải trả đến hạn. Nếu sử dụng quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro
ngoại hối thì trị giá khoản phải trả khi đến hạn là bao nhiêu còn tùy thuộc vào quan hệ giữa
tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện khi khoản phải trả đến hạn. Mặc dù thời điểm đến hạn
chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa thuận, doanh nghiệp biết trước khi đến hạn có một trong
hai khả năng xảy ra :
-9-
• Nếu Sb > E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua. Khi ấy giá trị của khoản
phải trả quy ra nội tệ là V = K.E = hằng số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao
nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua
quyền chọn nên tổng chi phí quy ra nội tệ của khoản phải trả được cố định ở mức K(E + P).
Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.
• Nếu Sb < E thì doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ
trên thị trường giao ngay để thanh toán khoản phải trả. Khi ấy giá trị khoản phải trả quy ra
nội tệ là V(Sb) = K.Sb. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí
bằng K.P để mua quyền chọn nên tổng chi phí quy ra nội tệ của khoản phải trả bằng K(Sb +
P). Chi phí này chưa được cố định nhưng bị chận trên tối đa ở mức K(E+P), nghĩa là K(Sb +
P) < K(E + P), do Sb < E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát. Tương tự, doanh
nghiệp cũng có thể sử dụng quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản
phải thu.
b) Phòng ngừa rui ro ngoại hối đối với khoản phải thu
Để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu, doanh nghiệp có thể thương
lượng với ngân hàng mua quyền chọn bán. Khi ấy ngân hàng, bên bán quyền, sẽ xem xét
chào cho doanh nghiệp, bên mua quyền, một quyền chọn bán có nội dung bao gồm :
- Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải thu
- Tỷ giá thực hiện (E)
- Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên mỗi đồng
ngoại tệ
- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời hạn của khoản
phải thu.
Tất cả những nội dung này của quyền chọn đã được hai bên thỏa thuận trước. Ở thời
điểm thỏa thuận, tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở thời điểm khoản phải đến
hạn tỷ giá giao ngay trên thị trường chưa biết. Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi
ro thì trị giá quy ra nội tệ của khoản phải thu bằng V(Sm) = KSm = f(Sm) phụ thuộc vào tỷ
giá giao ngay lúc khoản phải thu đến hạn, trong đó K là trị giá khoản phải thu và Sm là tỷ
giá mua giao ngay ở thời điểm khoản phải thu đến hạn. Nếu sử dụng quyền chọn mua để
phòng ngừa rủi ro ngoại hối thì trị giá khoản phải thu khi đến hạn là bao nhiêu còn tùy thuộc
vào quan hệ giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện khi khoản phải thu đến hạn. Mặc dù
-10-
thời điểm đến hạn chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa thuận, doanh nghiệp biết trước khi
đến hạn có một trong hai khả năng xảy ra :
• Nếu Sm < E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn bán. Khi ấy giá trị của khoản
phải thu quy ra nội tệ là V = K.E = hằng số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao
nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua
quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải thu chỉ còn và được cố định ở mức K(E
– P). Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm
soát.
• Nếu Sm > E thì doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn bán, mà bán ngoại tệ
trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là V(Sm) = K.Sm. Cần
lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn
nên giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ chỉ còn bằng K(Sm -
P). Giá trị này chưa được cố định nhưng bị chận dưới tối thiểu ở mức K(E - P), nghĩa
là K(Sm - P) > K(E - P), do Sm > E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát.
Tóm lại, thông qua hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp có thể kiểm soát được rủi ro
ngoại hối bằng cách giới hạn tối đa chi phí nội tệ đối với khoản phải trả ở mức bằng trị giá
khoản phải trả nhân với tỷ giá thực hiện và công thêm chi phí mua quyền chọn mua và giới
hạn tối thiểu giá trị nội tệ của khoản phải thu ở mức bằng trị giá khoản phải thu nhân với tỷ
giá thực hiện và trừ đi chi phí mua quyền chọn bán.
III. Hợp đồng tương lai.
1. Hợp đồng tương lai trên thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại tệ tương lai (currency future markets) là thị trường giao dịch các
hợp đồng mua bán ngoại tệ tương lai, sau đây gọi tắt là hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ
giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện
vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch (IMM).
Giao dịch tương lai, về thực chất, chính là giao dịch kỳ hạn nhưng được chuẩn hoá
(standardized) về loại ngoại tệ giao dịch, doanh số giao dịch, và ngày giao dịch.
-11-
2. Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng tương lai.
Có một thực tế chúng ta đều biết rằng hợp đồng tương lai là một công cụ thực hiện
đầu cơ bởi vì hợp đồng tương lai chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ và một vài
ngày thanh toán trong năm nên khả năng phòng ngừa rủi ro của nó hơi hạn chế. Tuy nhiên,
hợp đồng tương lai vẫn có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối.
Nguyên lý chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ lên
giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng tương lai ngoại tệ đó. Bằng cách
này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau: trạng thái âm khi nợ một khoản
phải trả và trạng thái dương khi mua hợp đồng tương lai với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng
thái ngoại tệ trái chiều nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải thu,
thay vì khoản phải trả, thì làm ngược lại.
Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả:
Hợp đồng giao sau tuy không dễ thoả thuận giao dịch như hợp đồng kỳ hạn nhưng
cũng có thể sử dụng để quản lý rủi ro ngoại hối đối với một số ngoại tệ có giao dịch trên thị
trường giao sau. Để có thể phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải trả bằng
ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và
thời hạn tương đương với khoản phải trả. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
- Nếu ngoại tệ lên g