Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sứ mệnh của
doanh nghiệp (sứ mệnh công ty).
Theo Henry M intzberg, Giáo sư về khoa học quản lý tại ĐH M cGill, Montreal,
Quebec, Canada; học giả, tác giả nổi tiếng thế giới về quản trị và kinh doanh, ông
quan niệm: “Một sứ mệnh cho biết chức năng cơ bản của một tổ chức tr ong xã hội xét
theo khía cạnh hàng hoá và dịch vụ tổ chức đ ó sản xuất ra nhằm phục vụ cho đối
tượng khách hàng của nó.”
Còn Philip Kotler, Giáo sư Marketing nổi tiếng, cha đẻ của Marketing hiện đại
thì cho rằng: “Công ty được lập ra để hoàn thành một sứ mệnh. Sứ mệnh của công ty
chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích và
các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã hội.”
Hay một khái niệm đơn giản theo Wikimedia: “Sứ mệnh của công ty là một
khái niệm dùng để xác định các mục đích của công ty, những lý do công ty đó ra đời
và căn cứ tồn tại, phát triển của nó.”
Mỗi một quan điểm là một cách phát biểu khác nhau và có những cái nhìn
riêng của tác giả về Sứ mệnh của một công ty, nhưng nhìn chung đều đề cập đến lý do
tồn tại, chức năng và trách nhiệm đối với xã hội mà tại đó công ty tiến hành hoạt động
kinh doanh.
Như vây, Sứ mệnh của doanh nghiệp là những tuyên bố của doanh nghiệp
về lý do ra đời, tồn tại và phát triển của nó cũng như mô tả những nhiệm vụ cao cả
nhất mà nó theo đuổi để tạo ra các giá trị cho khách hàng, cộng đồng
16 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6564 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Sứ mệnh là gì? Trình bày kết cấu bản tuyên bố sứ mệnh. Nội dung nào trong bản tuyên bố sứ mệnh là quan trọng nhất? Lấy ví dụ minh hoạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
Tiểu luận
Sứ mệnh là gì? Trình bày kết cấu bản tuyên bố sứ mệnh.
Nội dung nào trong bản tuyên bố sứ mệnh là quan trọng
nhất? Lấy ví dụ minh hoạ.
1
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
Câu 1: Sứ mệnh là gì? Trình bày kết cấu bản tuyên bố sứ mệnh. Nội dung nào
trong bản tuyên bố sứ mệnh là quan trọng nhất? Lấy ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
1. Sứ mệnh là gì?
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sứ mệnh của
doanh nghiệp (sứ mệnh công ty).
Theo Henry M intzberg, Giáo sư về khoa học quản lý tại ĐH M cGill, Montreal,
Quebec, Canada; học giả, tác giả nổi tiếng thế giới về quản trị và kinh doanh, ông
quan niệm: “Một sứ mệnh cho biết chức năng cơ bản của một tổ chức trong xã hội xét
theo khía cạnh hàng hoá và dịch vụ tổ chức đó sản xuất ra nhằm phục vụ cho đối
tượng khách hàng của nó.”
Còn Philip Kotler, Giáo sư Marketing nổi tiếng, cha đẻ của Marketing hiện đại
thì cho rằng: “Công ty được lập ra để hoàn thành một sứ mệnh. Sứ mệnh của công ty
chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích và
các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã hội.”
Hay một khái niệm đơn giản theo Wikimedia: “Sứ mệnh của công ty là một
khái niệm dùng để xác định các mục đích của công ty, những lý do công ty đó ra đời
và căn cứ tồn tại, phát triển của nó.”
Mỗi một quan điểm là một cách phát biểu khác nhau và có những cái nhìn
riêng của tác giả về Sứ mệnh của một công ty, nhưng nhìn chung đều đề cập đến lý do
tồn tại, chức năng và trách nhiệm đối với xã hội mà tại đó công ty tiến hành hoạt động
kinh doanh.
Như vây, Sứ mệnh của doanh nghiệp là những tuyên bố của doanh nghi ệp
về lý do ra đời, tồn tại và phát triển của nó cũng như mô tả những nhiệm vụ cao cả
nhất mà nó theo đuổi để tạo ra các giá trị cho khách hàng, cộng đồng.
2. Kết cấu của bản tuyên bố sứ mệnh
Một bản tuyên bố sứ mệnh đầy đủ thường gồm 4 phần:
2
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
- Sứ mệnh: lý do tồn tại của tổ chức hay doanh nghiệp
- Tầm nhìn: những tuyên bố về mong muốn trong tương lai của tổ chức, vị trí
mà tổ chức mong muốn đạt được trong tương lai.
- Giá trị cốt lõi: là những giá trị mà tổ chức cam kết duy trì trong suốt thời
gian tồn tại của mình.
- Mục tiêu chiến lược: tuyên bố về những mục tiêu chính hướng đến duy trì
hoạt động bền vững và lâu dài cho công ty, đồng thời nâng cao vị trí và khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Nội dung quan trọng nhất trong Bản tuyên bố sứ mệnh chính là những tuyên bố
về sứ mệnh của tổ chức. Việc xác định sứ mệnh đúng đắn có một ý nghĩa quan trọng
đối với công tác quản trị nói chung và quản trị chiến lược nói riêng. Có thể nói sứ
mệnh chính là xương sống của mỗi tổ chức, nó định hướng cho việc xác định các
thành phần còn lại của bản tuyên bố sứ mệnh, đặc biệt sứ mệnh có vai trò rất lớn trong
việc hình thành mục tiêu chiến lược: Sứ mệnh lớn sẽ nảy sinh mục tiêu cao. Sứ mệnh
tạo nên sự gắn kết của các thành viên đối với tổ chức, khơi gợi và củng cố niềm tin
của họ đối với tổ chức và thúc đẩy họ cố gắng vì mục tiêu chung.
Ví dụ minh hoạ: Bản tuyên bố sứ mệnh của Tập đoàn sữa Việt Nam Vinamilk
Sứ mệnh của Vinamilk: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn
dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách
nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
Giá trị cốt lõi: 5 giá trị cốt lõi Vinamilk cam kết với cộng đồng:
- Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các
giao dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng bản than, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng
Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng
- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và
các bên liên quan khác.
3
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế,
chính sách, quy định của Công ty.
- Đạo đức: Tôn tọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một
cách có đạo đức.
Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông
và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam;
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa
học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng
nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển
ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam;
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh
nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát
đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người;
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và
các đô thị nhỏ;
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm
lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty;
- Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
hiệu quả;
4
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy;
Câu 2: Phân tích phương pháp xây dựng sứ mệnh của Công ty
Trả lời:
Sứ mệnh của Công ty được xác định dựa trên 3 yếu tố:
1. Công ty hoạt động trong ngành nào?
2. Triết lý kinh doanh của Công ty là gì?
3. Ước vọng của giới lãnh đạo cao nhất đến đâu?
Trong đó, việc xác định ngành kinh doanh là bước đầu tiên và quan trọng
nhất. Xác định đúng ngành kinh doanh và xu hướng dịch chuyển ngành sẽ giúp công
ty nhàn nhận đúng sứ mệnh và hướng đi của mình.
Xác định đúng ngành kinh doanh cầdduntrar lời 3 câu hỏi:
Ngành kinh doanh của chúng ta là gì?
Nó sẽ là gì?
Nó cần phải trở thành cái gì?
Có 2 xu hướng để các doanh nghiệp thường áp dụng khi xác định ngành kinh
doanh của mình là theo định hướng sản phẩm và định hướng khách hàng.
Tuy nhiên, một lựa chọn khôn ngoan khi xác định ngành kinh doanh chính là
định hướng khách hàng. Bởi với việc định hướng sản phẩm, doanh nghiệp có xu
hướng chỉ tập trung vào những sản phẩm đã bán và thị trường đã phục vụ, hay nói
cách khác, doanh nghiệp đã tự trói buộc hoạt động kinh doanh của mình bởi một nhu
cầu cụ thể của một nhóm khách hàng cụ thể. Khách hàng không được thoả mãn bởi
những phương thức khác nhau và những nhu cầu thay đổi liên tục.
Ví dụ điển hình về việc định hướng sản phẩm khi xác định ngành đã dẫn đến
cái chết của Kodak, thương hiệu đã từng tồn tại như một tượng đài trong ngành công
nghiệp phim ảnh.
5
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
Với sứ mệnh kinh doanh “Sứ mệnh của Kodak là cung cấp cho khách hàng các
giải pháp họ cần để chụp, lưu trữ, xử lý, và trao đổi hình ảnh bất kỳ đâu và bất kỳ thời
gian nào.” Kodak đã cho thấy được những đặc điểm, chức năng mà sản phẩm của họ
cung cấp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, họ đã sai khi không nhìn
nhận về sự thay đổi của công nghệ phim ảnh, công nghệ số đã thay đổi tất cả. Những
chiếc máy ảnh kỹ thuật số ra đời, được đón nhận bởi sự gọn tiện và hiện đại của nó, tất
nhiên, những cuộn phim Kodak đã từng chế ngự suốt một thời đại hoàn kim đã trở
thành vô dụng. M ột điều đáng kinh ngạc mà ít người biết đó là Kodak chính là nơi
thiết kế ra chiếc máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên. Nhưng vì những sứ mệnh đã công bố,
họ sợ rằng khi họ bước vào một nền sản xuất mới và phát triển những sản phẩm mới
thì những cuộn phim và máy ảnh cơ đang bán rất chạy của họ sẽ bị mất thị trường, vì
vậy họ vẫn trung thành với sứ mệnh đã được định hướng của mình và nhanh chóng tụt
hậu đối với những đối thủ cạnh tranh đã từng miệt mài đuổi theo họ.
Như vậy, việc định hướng sản phẩm khi xác đinh ngành cũng như sứ mệnh đã
tạo nên cái chết nhanh chóng cho một hãng kinh doanh khổng lồ.
Trong khi đó, với việc định hướng khách hàng, công ty tránh được những rủi ro
khi không nhận thức được về sự dịch chuyển nhu cầu.
Điển hình trong việc nghiên cứu về định hướng khách hàng đối với xác định
ngành đó là mô hình xác định ngành kinh doanh của Derek F.Abell. Derek F. Abell đã
đưa ra một mô hình khung xác định ngành kinh doanh trên ba phương diện:
6
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
Đối với các công ty đa ngành thì câu hỏi: “Ngành kinh doanh của chúng ta là
gì?” cần phải đặt ở 2 bậc – bậc đơn vị kinh doanh và bậc công ty. Trong phạm vi đơn
vị kinh doanh cần tập trung định nghĩa theo định hướng khách hàng. Nhưng trên toàn
công ty thì định nghĩa ngành kinh doanh cần chú trọng đến việc cấp độ công ty làm
thế nào để gia tăng giá trị cho các đơn vị hợp thành nên công ty đó.
Để đi đến một định vị kinh doanh tốt cần xem xét 3 yếu tố sau:
Các nhu cầu khách hàng hay mặt hàng nào đang được đáp ứng?
Nhóm khách hàng nào đang được thỏa mãn?
Những công nghệ được sử dụng và các nhiệm vụ được hoàn tất hay nhu cầu
của khách hàng được thỏa mãn như thế nào?
Các sản phẩm và dịch vụ tự thân nó không có vai trò quan trọng đối với khách hàng,
mà chỉ thực sự quan trọng khi nó thỏa mãn một nhu cầu hay một mong muốn nào đó
của khách hàng. Việc phân biệt các nhóm khách hàng là cần thiết vì nó cho biết mảng
thị trường nào hay trong một phạm vi địa lý nào cần được đáp ứng và nhóm khách
hàng mà công ty định theo đuổi. Công nghệ và các chức năng được thực hiện cũng rất
quan trọng bởi vì, chúng cho biết làm cách nào mà công ty có thể thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng và các hoạt động của công ty sẽ kéo dài bao nhiêu khâu trong dây
chuyền từ sản xuất đến phân phối.
Triết lý kinh doanh của công ty
Triết lý của công ty là những niềm tin cơ bản, giá trị, khát vọng, thứ tự ưu tiên
mà các nhà hoạch định chiến lược cam kết và định hướng cho hoạt động quản trị trong
công ty. Nó cho biết công ty dự định tiến hành sản xuất kinh doanh như thế nào và
thường là phản ánh sự nhận biết của công ty về trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh
doanh. Triết lý kinh doanh hay chính là nền tảng của văn hoá doanh nghiệp, văn hoá
tổ chức, nó phân biệt công ty với các doanh nghiệp khác và được thể hiện trong các
chiến lược, mục đích và chính sách đặc trưng của công ty.
Ước vọng của giới lãnh đạo cao cấp của công ty
7
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
Những tham vọng, giá trị, triết lý kinh doanh, thái độ về rủi ro, niềm tin đạo
đức của các nhà quản trị có ảnh hưởng quan trọng tới chiến lược cũng như tới việc xác
định sứ mệnh của công ty.
Câu 3: Mục tiêu chiến lược khác với mục tiêu dài hạn như thế nào? Lấy ví dụ minh
hoạ.
Trả lời:
1. Mục tiêu chiến lược
Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh
nghiệp đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ nguồn lực
thực tiễn để thực hiện các mục tiêu này.
Mục tiêu chiến lược là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể
mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. M ục t iêu chiến
lược nhằm chuyển hóa tầm nhìn và các sứ mạng của doanh nghiệp thành các cột mốc
thành tích có thể đo lường được và có khả năng thực thi.
Mục tiêu chiến lược là điều thiết yếu giúp duy trì hoạt động bền vững và lâu
dài cho một tổ chức, Công ty đồng thời giúp nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh
của tổ chức, công ty trên thị trường. Căn cứ vào mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp,
tổ chức có những mô hình ứng xử khác nhau nhằm đạt được mục tiêu.
Mục tiêu chiến lược thường được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư,
hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hoặc tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.
2. Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu dài hạn nhằm chuyển hóa tầm nhìn và sứ mạng của doanh nghiệp
thành các mục tiêu thực hiện cụ thể, có thể không đo lường được.
Mục tiêu dài hạn sẽ trở thành hiện thực khi doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả
của các bước mục tiêu chiến lược.
M c tiêu dài h n = M c tiêu ng n h n + M c tiêu chi n l c
8
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
Mục tiêu ngắn hạn là mốc trung gian mà doanh nghiệp phải đạt được hàng năm
để đạt các mục tiêu dài hạn . Các mục tiêu thường niên cần thiết cho thực thi chiến
lược, chúng tuân theo quy tắc SMART.
Mục tiêu dài hạn mang tính định hướng lâu dài, nó ít bị ảnh hưởng hoặc thay
đổi theo từng giai đoạn.
Hãy xem xét ví dụ về một Công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông để hiểu
rõ sự khác biệt giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu dài hạn.
Công ty A hoạt động trong ngành viễn thong. Họ đặt ra mục tiêu dài hạn là sẽ
trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ngang tầm khu vực và trên thế giới. Đây
rõ ràng là một mục tiêu mang tính định hướng lâu dài, nó không thể đo lường được,
cũng không có con số về thời lượng cụ thể cho việc thực hiện mục tiêu, và t ất nhiên,
nếu không có một chiến lược cụ thể thì mục tiêu sẽ trở thành bất khả thi, mơ hồ và hão
huyền. Vì vậy, để đạt được mục tiêu này, một chiến lược thực thi được vạch ra với các
giai đoạn và mục tiêu chiến lược của từng giai đoạn cụ thể như sau:
- Trong 5 năm đầu, công ty A phải thực thi mục tiêu chiến lược là phát triển cơ
sở hạ tầng tốt và đẩy mạnh quảng cáo về sản phẩm ra thị trường.
- 5 năm tiếp theo, mục tiêu chiến lược được đặt ra là phát triển (tăng số lượng)
khách hàng bằng cách cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ tương tự trên
thị trường và đối tượng bao gồm khách hàng chưa sử dụng dịch vụ bao giờ
(khách hàng mới) và những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của các đối thủ trên
thị trường.
- 5 năm kế tiếp, mục tiêu chiến lược cần thực hiện là đẩy mạnh phát triển các
dịch vụ mới, chăm sóc và duy trì những khách hàng tiềm năng đang sử dụng
dịch vụ trong mạng (khách hàng lớn, sử dụng nhiều cước)
- Sau 15 năm hình thành và phát triển, khi đã có khách hàng, uy tín và chỗ đứng
khá chắc chắn trên thị trường, mục tiêu chiến lược của công ty A bây giờ là
phải trở thành mạng lớn nhất trong nội địa bao gồm cả về thương hiệu, số
lượng khách hàng, doanh thu, lợi nhuận, chất lượng dịch vụ và độ hài lòng của
khách hàng…
9
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
- Và 5 năm tiếp theo, khi đã có tiềm lực, kinh nghiệm thì họ sẽ thực hiện mục
tiêu là thâm nhập và phát triển cung cấp dịch vụ ra các nước xung quanh trong
khu vực và trên thế giới khi đó họ cũng phải thực thi những mục tiêu trong
từng giai đoạn nhưng ở cấp độ cao hơn do có những thách thức mới, khó khăn
mới ở thị trường ngoài nước…
Câu 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thành mục tiêu chiến lược.
Trả lời:
Bốn thành phần ảnh hưởng quan trọng hơn cả đến hình thành mục tiêu chiến
lược là: chủ nhân, nhân viên, khách hàng và xã hội.
Chủ nhân
Chủ nhân hay chính là các cổ đông của công ty, những người trực tiếp góp vốn
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Trước đây, ban giám đốc chịu trách nhiệm lớn nhất đối với đối với những cổ
đông của doanh nghiệp, vì thế mục tiêu chiến lược lớn nhất của họ thường nhằm vào
việc tối đa hoá lợi nhuận cổ đông.
Tuy nhiên, môi trường kinh doanh thay đổi tạo nên những áp lực mới đối với
giới lãnh đạo cũng như doanh nghiệp về trách nhiệm với các nhóm hữu quan khác và
trách nhiệm đối với cộng đồng. Tất nhiên vẫn không thể phủ định ảnh hưởng vô cùng
quan trọng của cổ đông tới việc định hướng và xây dựng mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp. Những người này luôn quan tâm tới giá trị và sự phát triển chung của
những tiền đầu tư của mình thông qua tiền lời cổ phần và những gia tăng giá trị chứng
khoán, khoản đầu tư phải hiệu quả thì mới đảm bảo được sự gắn bó của cổ đông đối
với công ty.
Chính vì thế, khi đặt ra mục tiêu chiến lược, Ban giám đốc phải thận trọng
trong việc đặt mục tiêu lợi nhuận, nhất là những mục tiêu được giới chủ nhân ưa thích.
Sự thận trọng cơ bản liên quan tới việc nhấn mạnh nhiều tới việc mang lại lợi nhuận
dài hạn. Đôi khi những lợi nhuận ngắn hạn ở dưới mức tối ưu để tối ưu hóa khả năng
10
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
mang lại lợi nhuận dài hạn. Điều không may là nhiều nhà quản trị gặp khó khăn trong
việc quyết định này vì chính họ thường chỉ đánh giá những thành tích ngắn hạn.
Nhân viên
Nhân viên cũng là một thành phần ảnh hưởng đòi hỏi ban giám đốc phải quan
tâm ngày càng tăng. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tìm được nhân tài đã khó,
giữ chân được nhân tài quả thật là một việc khó khăn hơn nhất nhiều. Trong khi đó,
một ban lãnh đạo giỏi phải là những người hiểu được rõ nhất tầm quan trọng của nhân
tài đối với doanh nghiệp. Đó chính là vũ khí chiến lược, là lợi thế cạnh tranh, là sự
khác biệt lớn nhất nhất của mỗi doanh nghiệp. Những người này, họ thường quan tâm
tới những mục tiêu ảnh hưởng tới lương bổng trực tiếp, môi trường làm việc an toàn,
thân thiện, bảo đảm công việc và cơ hội thăng tiến.
Mặc dù những nhân viên không được quy ết định những mục tiêu của tổ chức
nhưng nhiều hãng đang gia tăng sự quan tâm của mình tới những nhu cầu của nhân
viên để đặt mục tiêu của tổ chức phù hợp với những mong muốn của nhân viên. Khi
mong muốn của nhân viên được lắng nghe chia sẽ, khi mục tiêu của nhân viên được
thống nhất trong mục tiêu chung của tổ chức, nhân viên sẽ được thúc đẩy làm việc tích
cực hơn và gắn bó hơn với tổ chức họ đang cống hiến.
Khách hàng
Khách hàng chính là yếu tố quyết định lớn nhất đến thành công của một doanh
nghiệp. Không có khách hàng, công ty không có lý do để tồn tại và phát triển. một
chiến lược kinh doanh tốt phải hướng tới những giá trị đem lại cho khách hàng chứ
không phải chỉ hướng đến giá trị cổ đông. Hướng đến khách hàng, xem xét những
thay đổi trong nhu cầu khách hàng để chủ động điều chỉnh phạm vi ngành, thay đổi
sản phẩm cũng như cách thực phục vụ phù hợp sẽ giúp công ty bắt kịp với thị trường
và giữ được thị phần của mình trong nền kinh doanh biến động không ngừng.
Thật vậy, hình thành mục tiêu chiến lược cũng như xác định sứ mệnh của công
ty, chỉ có hướng tới khách hàng, hướng tới việc tạo ra các giá trị tốt nhất cho khách
hàng của mình mới có thể đảm bảo được thanh công lâu dài, bền vững cho công ty
11
Xác đ nh s m nh và m c tiêu chi n l c Nhóm 2
Xã hội
Những người không phải là chủ nhân, khách hàng có thể được phân loại một
cách rộng rãi là xã hội. Trong những năm vừa qua xã hội đã bắt đầu chú trọng vào
việc yêu cầu những hãng kinh doanh hành động một cách có trách nhiệm đối với xã
hội, tức là tất cả các thành phần trong xã hội chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ
việc kinh doanh của công ty.
Những doanh nghiệp không chịu nhận và hoàn thành những mục tiêu liên quan
tới xã hội sẽ có ít cơ hội thành công về lâu về dài. Bởi xã hội là nơi diễn ra tất cả
những hành động của doanh nghiệp, là nơi mà hình ảnh của doanh nghiệp được truyền
đi một cách rộng rãi bởi các phương tiện thông tin đại chúng. Đặt mục tiêu chiến lược
trong sứ ảnh hưởng của yếu tố xã hội chính là cách hữu hiệu nhất để