Các bức xạ được khảo sát bao gồm các hạt tích điện nhưalpha và beta, các tia
gamma và tia X. Trong quá trình tương tác của bức xạvới vật chất, năng lượng của tia
bức xạ được truyền cho các electron quỹ đạo hoặc cho hạt nhân nguyên tửtùy thuộc
vào loại và năng lượng của bức xạcũng nhưbản chất của môi trường hấp thụ. Các
hiệu ứng chung khi tương tác của bức xạvới vật chất là kích thích và ion hóa nguyên
tửcủa môi trường hấp thụ
32 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3393 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tác dụng của tia phóng xạ đối với môi trường vật chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
W X
Ñeà taøi:
Giaùo vieân höôùng daãn:
TS. VÕ XUÂN ÂN
Hoïc vieân thöïc hieän:
LÝ DUY NHẤT
HUỲNH NGUYỄN THANH TRÚC
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2010
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
CHƯƠNG 1: TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÁC TIA BỨC XẠ
Các bức xạ được khảo sát bao gồm các hạt tích điện như alpha và beta, các tia
gamma và tia X. Trong quá trình tương tác của bức xạ với vật chất, năng lượng của tia
bức xạ được truyền cho các electron quỹ đạo hoặc cho hạt nhân nguyên tử tùy thuộc
vào loại và năng lượng của bức xạ cũng như bản chất của môi trường hấp thụ. Các
hiệu ứng chung khi tương tác của bức xạ với vật chất là kích thích và ion hóa nguyên
tử của môi trường hấp thụ.
1. TƯƠNG TÁC CỦA HẠT BETA VỚI VẬT CHẤT
Tia bêta gặp ở trường hợp hạt nhân không ổn định và tuy không quá nặng nhưng
lại có nhiều proton hay nơtron. Khi có nhiều nơtron, sự biến đổi nơtron thành protron
phát sinh một điện tử (-), tốc độ cao, hạt β.
Khi có nhiều protron, sự biến đổi ngược lại và phát sinh một điện tử (+) hay một
positron hoặc hạt β (+).
Như vậy, tia β là chùm điện tử, phát sinh ra từ hạt nhân nguyên tử, có kèm theo
hiện tượng hạt nhân trung hoà (nơtron) biến thành hạt mang điện (protron) hoặc ngược
lại.
1.1. Sự ion hóa
Do hạt beta mang điện tích nên cơ chế tương tác của nó với vật chất là tương tác
tĩnh điện với các electron quỹ đạo làm kích thích và ion hóa các nguyên tử môi trường.
Trong trường hợp nguyên tử môi trường bị ion hóa, hạt beta mất một phần năng lượng
tE để đánh bật một electron quỹ đạo ra ngoài. Động năng kE của electron bị bắn ra
liên hệ với năng lượng ion hóa của nguyên tử E và độ mất năng lượng tE như sau:
Trang: 1
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
k tE E E= − (1.1)
Trong đó năng lượng ion hóa E được xác định theo công thức:
1 1E Rh Rh⎛ ⎞= − = −⎜ ⎟∞⎝ ⎠ .
Trong nhiều trường hợp electron bắn ra có động năng đủ lớn để có thể ion hóa
nguyên tử tiếp theo, đó là electron thứ cấp (delta electron).
Do hạt beta chỉ mất một phần năng lượng tE để ion hóa nguyên tử, nên dọc theo
đường đi của mình, nó có thể gây ra thêm một số lớn cặp ion.
Năng lượng trung bình để sinh một cặp ion thường gấp 2 đến 3 lần năng lượng ion
hóa. Bởi vì, ngoài quá trình ion hóa, hạt beta còn mất năng lượng do kích thích nguyên
tử.
Do hạt beta có khối lượng bằng khối lượng electron quỹ đạo nên va chạm giữa
chúng làm hạt beta chuyển động lệch khỏi hướng ban đầu. Do đó, hạt beta chuyển
động theo đường cong khúc khuỷu sau nhiều lần va chạm trong môi trường hấp thụ và
cuối cùng sẽ dừng lại khi mất hết năng lượng.
1.2. Độ ion hóa riêng
Độ ion hóa riêng là số cặp ion được tạo ra khi hạt beta chuyển động được một
centimet trong môi trường hấp thụ. Độ ion hóa riêng khá cao đối với các hạt beta năng
lượng thấp, giảm dần khi tăng năng lượng hạt beta và đạt cực tiểu ở năng lượng
khoảng 1 MeV, rồi sau đó tăng chậm (hình 1.1).
Trang: 2
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Độ ion hóa riêng được xác định qua tốc độ mất năng lượng tuyến tính của hạt beta
do ion hóa và kích thích, một thông số quan trọng dùng để thiết kế thiết bị đo liều bức
xạ và tính toán hiệu ứng sinh học của bức xạ. Tốc độ mất năng lượng tuyến tính của
hạt beta tuân theo công thức:
24 9 4
2
2 6 2 2 2
2 (3.10 ) ln /
(1,6.10 ) (1 )
m k
m
E EdE q NZ MeV cm
dx E I
βπ ββ β−
⎧ ⎫⎡ ⎤⎪ ⎪= ⎨ ⎬⎢ ⎥−⎪ ⎪⎣ ⎦⎩ ⎭
− (1.1)
Trong đó: , điện tích của electron. -19q = l,6.10 C
là số nguyên tử chất hấp thụ trong 1 cm3. N
là số nguyên tử của chất hấp thụ. Z
, số electron của không khí ở nhiệt độ 0oC và
áp suất 76 cm thủy ngân.
20 3 3,88.10 /NZ cm=
0,51mE MeV= , năng lượng tĩnh của electron.
kE là động năng của hạt beta.
/v cβ = , trong đó là vận tốc của hạt beta còn c = 3.1010 cm/s. v
-58,6.10I MeV= đối với không khí và ( -51,36.10 )I Z MeV= đối
với các chất hấp thụ khác, là năng lượng ion hóa và kích thích của nguyên tử chất hấp
thụ.
Nếu biết trước đại lượng w, là độ mất năng lượng trung bình sinh cặp ion, thì độ
ion hóa riêng s được tính theo công thức sau:
/ ( /
( / . )
dE dx eV cms
w eV c i
= ) (1.2)
Trong đó là cặp ion. .c i
1.3. Hệ số truyền năng lượng tuyến tính
Độ ion hóa riêng được dùng xem xét độ mất năng lượng do ion hóa. Khi quan tâm
đến môi trường hấp thụ, thường sử dụng tốc độ hấp thụ năng lượng tuyến tính của môi
trường khi hạt beta đi qua nó. Đại lượng xác định tốc độ hấp thụ năng lượng nói trên là
hệ số truyền năng lượng tuyến tính.
Hệ số truyền năng lượng tuyến tính LET (Linear Energy Transfer) được định nghĩa
theo công thức sau:
Trang: 3
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
dE
d
LET = AA (1.3)
Trong đó là năng lượng trung bình mà hạt beta truyền cho môi trường hấp thụ
khi đi qua quãng đường dài d . Đơn vị đo thường dùng đối với LET là
dEA
A /keV mμ .
1.4. Bức xạ hãm
Khi hạt beta đến gần hạt nhân, lực hút Coulomb mạnh làm nó thay đổi đột ngột
hướng bay ban đầu và mất năng lượng dưới dạng bức xạ điện từ, gọi là bức xạ hãm,
hay Bremsstrahlung. Năng lượng bức xạ hãm phân bố liên tục từ 0 đến giá trị cực đại
bằng động năng của hạt beta. Khó tính toán dạng của phân bố năng lượng các bức xạ
hãm nên người ta thường sử dụng các đường cong đo đạt thực nghiệm.
Để đánh giá mức độ nguy hiểm của bức xạ hãm, người ta thường dùng công thức
gần đúng sau đây:
(1.4) -4 maxf = 3,5.10 ZEβ
Trong đó f là phần năng lượng tia beta chuyển thành photon, là số nguyên tử của
chất hấp thụ và (MeV) là năng lượng cực đại của hạt beta.
Z
maxEβ
1.5. Quãng chạy của hạt beta trong vật chất
Do hạt beta mất năng lượng dọc theo đường đi của mình nên nó chỉ đi được một
quãng đường hữu hạn. Như vậy, nếu cho một chùm tia beta đi qua bản vật chất, chùm
tia này bị dừng lại sau một khoảng đường đi nào đó. Khoảng đường đi này gọi là
quãng chạy (range) của hạt beta, quãng chạy của hạt beta phụ thuộc vào năng lượng tia
beta và mật độ vật chất của môi trường hấp thụ. Biết được quãng chạy của hạt beta với
năng lượng cho trước có thể tính được độ dày của vật che chắn làm từ vật liệu cho
trước. Một đại lượng thường dùng khi tính toán thiết kế che chắn là độ dày hấp thụ
một nữa (absorber half - thickness), tức là độ dày của chất hấp thụ làm giảm số hạt
beta ban đầu còn lại 1/2 sau khi đi qua bản hấp thụ. Đo đạc thực nghiệm cho thấy độ
dày hấp thụ một nửa vào khoảng 1/8 quảng chạy. Hình 1.2 trình bày sự phụ thuộc
quãng chạy cực đại của các hạt beta vào năng lượng của chúng đối với một số chất hấp
thụ thông dụng. Hình 1.2 cho thấy rằng quãng chạy của hạt beta với năng lượng cho
trước giảm khi tăng mật độ chất hấp thụ.
Trang: 4
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Ngoài bề dày tuyến tính (linear thickness) tính theo centimet người ta còn dùng
bề dày mật độ (density thickness) tính theo mật độ diện tích, đơn vị g/cm2, được
xác định như sau:
d
md
(1.5) 2 3( / ) ( / ). ( )md g cm g cm d cmρ=
Trong đó: ρ là mật độ khối của chất hấp thụ tính theo g/cm3.
Việc sử dụng bề dày mật độ làm dễ dàng cho việc tính toán vì khi đó bề dày không
phụ thuộc vào vật liệu cụ thể.
Hình 1.3 trình bày đường cong miêu tả sự phụ thuộc quãng chạy của hạt beta tính
theo đơn vị bề dày mật độ vào năng lượng của nó. Đường cong này dùng thay cho các
đường cong trên hình 1.2 khi tính quãng chạy theo đơn vị bề dày mật độ.
Trang: 5
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Đường cong quãng chạy - năng lượng trên hình 1.3 được biểu diễn bằng công thức
sau đây:
Đối với miền năng lượng beta 0,01 2,5 E MeV≤ ≤
1,265 0.0954 ln = 412. ER E − (1.6)
Đối với miền quãng chạy R < 1200.
1
2ln 6,63 3,2376.(10,2146 ln )E R= − − (1.7)
Đối với miền năng lượng beta E > 2,5 MeV và miền quãng chạy R > 1200.
530 106R E= − (1.8)
Trong đó R là quãng chạy, tính theo mg/cm2 và E là năng lượng cực đại của tia
beta, tính theo đơn vị MeV.
2. TƯƠNG TÁC CỦA HẠT ALPHA VỚI VẬT CHẤT
Đối với một nguyên tử nặng, hạt nhân không ổn định và phóng ra một lúc 2 proton
và 2 nơtron, dưới dạng hạt nhân hêli. Như vậy, hạt alpha là hạt nhân của nguyên tử
hêli thoát ra từ một nhân nguyên tử nặng trong quá trình biến đổi hạt nhân. Thí dụ radi
biến thành radon và phát ra các hạt alpha:
88 86 2
226 222 4Ra Rn He→ +
Hạt alpha mang điện dương.
2.1. Truyền năng lượng của hạt alpha
Cũng giống như hạt beta, hạt alpha khi đi qua môi trường vật chất cũng bị mất năng
lượng do ion hóa và kích thích nguyên tử của môi trường hấp thụ. Khi đi qua phần
Trang: 6
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
không khí của tế bào xốp, hạt alpha mất một lượng năng lượng trung bình 35 eV cho
một cặp ion. Do hạt alpha có điện tích lớn hơn hạt beta hai lần và khối lượng rất lớn,
dẫn tới vận tốc của nó tương đối thấp nên độ ion hóa riêng của nó rất cao, vào khoảng
hàng nghìn cặp ion trên 1 cm trong không khí (hình 1.4).
Tốc độ mất năng lượng tuyến tính của tất cả các hạt tích điện nặng hơn hạt
electron, trong đó có hạt alpha, tuân theo công thức:
2 4 9 4 2 2 2
2 6 2 2
4 (3.10 ) 2ln ln 1 /
.1,6.10
dE z q NZ Mv v v Mev cm
dx Mv I c c
π
−
⎧ ⎫⎛ ⎞⎪ ⎪= − − − −⎨ ⎬⎜ ⎟⎪ ⎪⎝ ⎠⎩ ⎭
(1.9)
Trong đó: z là số nguyên tử của hạt gây ion hóa, z = 2 đối hạt alpha.
, điện tích của electron. -191,6.10q = C
g
s
zq là điện tích của hạt gây ion hóa.
M là khối lượng tĩnh của hạt gây ion hóa.
đối với hạt alpha. -246,6.10M =
là vận tốc của hạt gây ion hóa. v
là số nguyên tử chất hấp thụ trong 1 cm3. N
là số nguyên tử của chất hấp thụ. Z
là số electron của chất hấp thụ trong 1 cm3. NZ
, là vận tốc ánh sáng. 103.10 /c cm=
-58,6.10I MeV= đối với không khí và ( -51,36.10 )I Z MeV= đối
với các chất hấp thụ khác, là năng lượng ion hóa và kích thích của nguyên tử chất hấp
thụ.
Trang: 7
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
2.2. Quãng chạy của hạt alpha trong vật chất
Hạt alpha có khả năng đâm xuyên thấp nhất trong số các bức xạ ion hóa. Trong
không khí, ngay cả hạt alpha có năng lượng cao nhất do các nguồn phóng xạ phát ra
cũng chỉ đi được một vài centimet, còn trong mô sinh học quãng chạy của nó có kích
thước cỡ micromet. Có hai định nghĩa về quãng chạy của hạt alpha, là quãng chạy
trung bình và quãng chạy ngoại suy, được minh họa trên hình 1.5.
Trên hình 1.5, đường cong hấp thụ của hạt alpha có dạng phẳng vì nó là hạt đơn
năng lượng. Ở cuối quãng chạy, số đếm các hạt alpha giảm nhanh khi tăng bề dày chất
hấp thụ. Quãng chạy trung bình được một nữa chiều cao đường hấp thụ còn quãng
chạy ngoại suy được xác định khi ngoại suy đường hấp thụ đến giá trị 0.
3. TƯƠNG TÁC CỦA TIA X VÀ TIA GAMMA VỚI VẬT CHẤT
3.1. Sự suy giảm bức xạ gamma khi đi qua môi trường
Tia X và tia gamma có cùng bản chất sóng điện từ, đó là các photon năng lượng
cao. Do sự tương tác của các tia này với vật chất có tính chất chung nên để đơn giản ta
gọi là tương tác của tia gamma với vật chất.
Sự suy giảm bức xạ gamma khi đi qua môi trường khác với sự suy giảm của các
bức xạ alpha và beta. Bức xạ alpha và beta có tính chất hạt nên chúng có quãng chạy
hữu hạn trong vật chất, nghĩa là chúng có thể bị hấp thụ hoàn toàn, trong khi đó bức xạ
gamma chỉ bị suy giảm về cường độ chùm tia khi tăng bề dày vật chất mà không bị
hấp thụ hoàn toàn.
Ta xét một chùm tia hẹp gamma đơn năng với cường độ ban đầu oI . Sự thay đổi
cường độ khi đi qua một lớp mỏng vật liệu dx bằng:
Trang: 8
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
dI Idxμ= − (1.10)
Trong đó μ là hệ số suy giảm tuyến tính (linear attenuation coeficient). Đại lượng
này có thứ nguyên (độ dày)-1 và thường tính theo cm-1. Từ (1.10) có thể viết phương
trình:
dI dx
I
μ= −
Giải phương trình ta được:
xoI I e
μ−= (1.11)
Hệ số suy giảm tuyến tính μ phụ thuộc vào năng lượng của bức xạ gamma và mật
độ vật liệu môi trường ( , )Eμ μ ρ= .
3.2. Các cơ chế tương tác của tia X và tia gamma với vật chất
Do sự tương tác của các tia X và tia gamma với vật chất có tính chất chung nên để
đơn giản ta gọi là tương tác của tia gamma với vật chất. Tương tác của gamma không
gây hiện tượng ion hóa trực tiếp như hạt tích điện. Tuy nhiên, khi gamma tương tác
với nguyên tử, nó làm bứt electron quỹ đạo ra khỏi nguyên tử hay sinh ra các cặp
electron - positron (là hạt có khối lượng bằng electron nhưng mang điện tính dương
+e). Đến lượt mình, các electron này gây ion hóa và đó là cơ chế cơ bản mà tia gamma
năng lượng cao có thể ghi đo và cũng nhờ đó chúng có thể gây nên hiệu ứng sinh học
phóng xạ. Có ba dạng tương tác cơ bản của gamma với nguyên tử là hiệu ứng quang
điện, tán xạ Compton và hiệu ứng tạo cặp.
3.2.1. Hiệu ứng quang điện
Khi gamma va chạm với electron quỹ đạo của nguyên tử, gamma biến mất và năng
lượng gamma được truyền cho electron quỹ đạo để nó bay ra khỏi nguyên tử. Electron
này được gọi là quang electron (photoelectron). Quang electron nhận được động năng
Ee bằng hiệu số giữa năng lượng gamma tới E và năng lượng liên kết EB của electron
trên lớp vỏ trước khi bị bứt ra. Hình 1.6a
Trang: 9
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
e BE E E= − (1.12)
Theo công thức (1.12) năng lượng của gamma tới ít nhất phải bằng năng lượng liên
kết của electron thì hiệu ứng quang điện mới xảy ra. Tương tác này ra với xác suất lớn
nhất khi năng lượng gamma vừa vượt qua năng lượng liên kết, đặc biệt là đối với các
lớp trong cùng. Hình 1.6b
Khi năng lượng tăng, xác suất tương tác giảm dần theo hàm 3
1
E
. Xác suất tổng
cộng của hiệu ứng quang điện đối với tất cả các electron quỹ đạo kE E≥ trong đó Ek
là năng lượng liên kết của electron lớp K, tuân theo quy luật 7
2
1
E
còn khi E >> Ek theo
quy luật 1
E
.
Do năng lượng liên kết thay đổi theo số nguyên tử Z nên tiết diện tương tác quang
điện phụ thuộc vào Z, theo quy luật Z5. Như vậy tiết diện hiệu ứng quang điện:
5
7 / 2photo
Z
E
ρ ∼ khi kE E≥ và
5
photo
Z
E
ρ ∼ khi E >> Ek.
Các công thức trên cho thấy hiệu ứng quang điện xảy ra với tiết diện rất lớn đối với
các nguyên tử nặng (chẳng hạn chì) ngay cả ở vùng năng lượng cao, còn đối với các
nguyên tử nhẹ (chẳng hạn cơ thể sinh học) hiệu ứng quang điện chỉ xuất hiện đáng kể
ở vùng năng lượng thấp.
Trang: 10
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Khi electron được bứt ra từ một lớp vỏ nguyên tử, chẳng hạn từ lớp vỏ trong cùng
K, thì tại đó một lỗ trống được sinh ra. Sau đó lỗ trống này được một electron từ lớp
vỏ ngoài chuyển xuống chiếm đầy. Quá trình này dẫn tới bức xạ ra các tia X đặc trưng.
3.2.2. Hiệu ứng Compton
Trong quá trình Compton, gamma năng lượng cao tán xạ đàn hồi lên electron ở quỹ
đạo ngoài. Gamma thay đổi phương bay và bị mất một phần năng lượng còn electron
được giải phóng ra khỏi nguyên tử (Hình 1.7a). Quá trình tán xạ Compton có thể coi
như quá trình gamma tán xạ đàn hồi lên electron tự do (Hình1.7b).
Trên cơ sở tính toán động học của quá trình tán xạ đàn hồi của hạt gamma chuyển
động với năng lượng E lên electron đứng yên ta có các công thức sau đây đối với năng
lượng gamma E’ và electron Ee sau tán xạ phụ thuộc vào góc tán xạ ϕ gamma sau tán
xạ:
(1 cos )
1 (1 cose
E E
)
α ϕ
α ϕ
−= + − (1.13)
' 1
1 (1 cos
E E
)α ϕ= + − (1.14)
Trong đó: 2
e
E
m c
α = ; là khối lượng electron và c = 3.108m/s là
vận tốc ánh sáng; .
319,1.10 em
−=
0,51MeV
kg
2
em c =
Góc tán xạ θ của electron sau tán xạ liên hệ với góc ϕ như sau:
Trang: 11
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
'
1 cotg
21
tg E
E
ϕθ = −
−
(1.15)
Theo (1.15) góc tán xạ của gamma sau tán xạ càng lớn thì E′ càng bé. Nghĩa là
gamma càng mất nhiều năng lượng. Gamma chuyển phần năng lượng lớn nhất cho
electron sau tán xạ bay ra một góc 180o, tức là khi tán xạ giật lùi. Góc tán xạ của
gamma tán xạ có thể thay đổi từ 0o đến 180o trong lúc electron chủ yếu bay về phía
trước, nghĩa là góc tán xạ θ của nó thay đổi từ 0o đến 90o.
Tiết diện quá trình tán xạ Compton tỉ lệ thuận với điện tích Z của nguyên tử và tỷ lệ
nghịch với năng lượng gamma.
Compt
Z
E
σ ∼
3.2.3. Hiệu ứng sinh cặp electron-positron
Electron có khối lượng bằng 199,1.10 em kg
−=
2 0,51
hay năng lượng tĩnh của nó, theo
công thức Einstein, bằng mE mc MeV= =
22 1,em c M=
. Nếu gamma vào có năng lượng lớn
hơn hai lần năng lượng tĩnh electron thì khi đi qua điện trường của
hạt nhân nó sinh ra một cặp electron - positron (positron có khối lượng bằng khối
lượng electron nhưng mang điện tích dương +le). Đó là hiệu ứng sinh cặp electron -
positron (Hình 1.8).
02 eV
Trang: 12
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Trang: 13
Sự biến đổi năng lượng thành khối lượng như trên phải xảy ra gần một hạt nào đó
để hạt này chuyển động giật lùi giúp tổng động lượng được bảo toàn. Quá trình tạo cặp
xảy ra gần hạt nhân, do động năng chuyển động giật lùi của hạt nhân rất bé nên phần
năng lượng còn dư biến thành động năng của electron và positron. Quá trình tạo cặp
cũng có thể xảy ra gần electron nhưng xác suất rất bé so với quá trình tạo cặp gần hạt
nhân.
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Trang: 14
CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT SINH HỌC CỦA CÁC TIA BỨC
XẠ
Hiệu ứng sinh học của bức xạ đã được phát hiện từ những ngày đầu tiên sử dụng
bức xạ. Nguồn thông tin chính có được bằng cách theo dõi sự chiếu xạ nhân viên bức
xạ, gồm các nhà khoa học, nhân viên y tế, thợ mỏ uranium, nhân viên vẽ kim đồng hồ
radium, nhân viên các nhà máy điện nguyên tư và nhân viên trong các cơ sở công
nghiệp có sử dụng bức xạ, các bệnh nhan bị chiếu xạ để chẩn đoán và điều trị. Các
nhóm dân chúng sống sót sau hai trận ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản năm 1945
cũng cung cấp thông tin rất quan trọng. Đó là khoảng 270.000 người nhận các dãy liều
khác nhau từ trên mức phông đến một vài Gy (vài trăm rad), phụ thuộc vào vị trí của
họ trong thời điểm ném bom. Một nhóm khác là những người bị chiếu xạ bởi các chất
rơi lắng từ các vụ thử vũ khí hạt nhân, các vụ tai nạn lò phản ứng hạt nhân, chẳng hạn
tai nạn Windscade tại Anh năm 1956 và Chemobyl tại Ucraina năm 1986 (tai nạn
Three Mine Island chiếu xạ dân chúng không đáng kể), cũng như một số lớn các tai
nạn nghiêm trọng của các nguồn phóng xạ kín, và cuối cùng là dân chúng sống tại các
vùng có mức phóng xạ tự nhiên cao. Từ các sự kiện này tích lũy được thông tin khá
lớn về dữ liệu hiệu ứng – liều cho phép xác định các mức bức xạ môi trường và các
biện pháp kiểm tra công nghệ sao cho các ứng dụng y tế khoa học và công nghiệp của
kỹ thuật hạt nhân có thể phát triển ở các mức rủi ro không lớn hơn và tần số thấp hơn
các rủi ro do các ứng dụng khoa học và công nghệ khác mà xã hội chấp nhận về
phương diện an toàn. Vấn đề quan trọng khác mà các nhà khoa học tích lũy được một
cách hệ thống trong thời gian qua là nghiên cứu sự tương tác giữa bức xạ và vật chất
sống, cụ thể là cơ chế của hiệu ứng bức xạ lên các mức phân tử tế bào và các cơ quan
cua có thể. Trên cơ sở các nghiên cứu cơ bản cũng như các dữ liệu thực tế thu thập
được, ngày nay các nhà khoa học có được sự hiểu biết một cách hệ thống về các hiệu
ứng bức xạ lên các cơ quan trong có thể người, thiết lập được các mức giới hạn về liều
chiếu và nồng độ giới hơn các nhân phóng xạ, xác định được các triệu chứng bệnh
phóng xạ và các biện pháp chữa trị, v.v…
Tiểu luận: TÁC DỤNG CỦA TIA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Trang: 15
1. CƠ THỂ CON NGƯỜI
Cơ thể con người là đối tượng quan trọng nhất khi nghiên cứu các hiệu ứng sinh
học của bức xạ. Có hai cách chiếu xạ lên cơ thể người là ch