Nói đến giới văn phòng người ta thường nghĩ đến những bộ đồng phục lịch sự, 
làm việc ở các tòa nhà lớn và lúc nào cũng vội vàng tưởng chừng chỉ chúi đầu vào công 
việc Tuy nhiên, có những điều đang diễn ra hàng ngày và dần trở thành thói quen xấu 
mà chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp ở bất cứ một nơi công sở nào, trong đó phải kể đến 
thói quen dùng điện thoại cơ quan cho việc riêng, hay cách nói “quen thuộc” hơn mà 
chúng ta vẫn thường nhắc đến: dùng điện thoại “chùa”.
Vậy, thói quen này hình thành từ đâu, tại sao nó lại tồn tại và phổ biến như vậy, có 
cần thay đổi không và làm thế nào để thay đổi? Đây chính là những câu hỏi mà chúng ta 
cần trả lời khi tiếp cận với vấn đề này và giúp người quản lý đưa ra những quyết định 
đúng đắn để giải quyết thực trạng này.
Để tiếp cận với vấn đề này, nhóm sử dụng phương pháp phân tích Trường lực để
phân tích 2 mặt tác động đến một vấn đề bao gồm: động lực và các yếu tố cản trở. Đồng 
thời sẽ có hai đối tượng được phân tích: thứ nhất là thói quen dùng điện thoại cơ quan 
cho việc riêng; thứ hai là thay đổi thói quen đó.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thay đổi thói quen dùng điện thoại cơ quan cho việc riêng (dùng phân tích trường lực để phân tích & đưa ra giải pháp khả thi), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiểu luận 
 Thay đổi thói quen dùng điện thoại cơ quan cho việc riêng (dùng 
phân tích trường lực để phân tích & đưa ra giải pháp khả thi). 
 Nhóm thực hiện: Nhóm 2 
 Danh sách nhóm: 
 1. Nguyễn Đình Đàn 
 2. Ngô Quang Đạt 
 3. Phạm Thị Ngọc Điệp 
 4. Nguyễn Văn Đông 
 5. Đặng Thế Đức 
 I- Phân tích thực trạng thói quen và thay đổi thói quen dùng điện thoại 
 cơ quan vào việc riêng bằng trường lực 
 Nói đến giới văn phòng người ta thường nghĩ đến những bộ đồng phục lịch sự, 
làm việc ở các tòa nhà lớn và lúc nào cũng vội vàng tưởng chừng chỉ chúi đầu vào công 
việc… Tuy nhiên, có những điều đang diễn ra hàng ngày và dần trở thành thói quen xấu 
mà chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp ở bất cứ một nơi công sở nào, trong đó phải kể đến 
thói quen dùng điện thoại cơ quan cho việc riêng, hay cách nói “quen thuộc” hơn mà 
chúng ta vẫn thường nhắc đến: dùng điện thoại “chùa”. 
 Vậy, thói quen này hình thành từ đâu, tại sao nó lại tồn tại và phổ biến như vậy, có 
cần thay đổi không và làm thế nào để thay đổi? Đây chính là những câu hỏi mà chúng ta 
cần trả lời khi tiếp cận với vấn đề này và giúp người quản lý đưa ra những quyết định 
đúng đắn để giải quyết thực trạng này. 
 Để tiếp cận với vấn đề này, nhóm sử dụng phương pháp phân tích Trường lực để 
phân tích 2 mặt tác động đến một vấn đề bao gồm: động lực và các yếu tố cản trở. Đồng 
thời sẽ có hai đối tượng được phân tích: thứ nhất là thói quen dùng điện thoại cơ quan 
cho việc riêng; thứ hai là thay đổi thói quen đó. 
 Sử dụng phân tích trường lực đối với thói quen dùng điện thoại cơ quan cho 
 việc riêng 
 Động lực Yếu tố cản trở 
-Thời gian làm việc dư thừa, áp -Không có thời gian để “buôn”: 
lực công việc không đủ dễ dàng yếu tố cản trở này tương ứng với 
dẫn đến việc nhân viên tìm một động lực đầu tiên. Khi nhân viên 
“công việc” khác để lấp chỗ trống chịu áp lực làm việc đủ để họ 
cho đỡ nhàm chán. Điện thoại được không dám lãng phí thời gian của 
trở thành công cụ hữu ích để họ mình cho những việc ngoài lề 
“giao lưu”, chia sẻ thông tin nhằm khác, nhân viên sẽ không còn thời 
rút ngắn thời gian dư thừa của gian để thực hiện thói quen này. 
mình. 
-Giảm thiểu chi phí sử dụng điện -Chi phí sử dụng điện thoại cá 
thoai cá nhân: cước phí sử dụng Thói quen nhân cho công việc được đánh 
điện thoại ở Việt nam hiện khá cao, dùng điện giá hợp lý. Khi đó nhân viên 
đặc biệt với việc sử dụng thuê bao thoại “chùa” “dám” sử dụng điện thoai cá nhân 
di động. Chính vì vậy việc sử dụng cho công việc một cách phù hợp, 
điện thoại “chùa” sẽ giúp tiết kiệm trong mức giới hạn hợp lý mà tổ 
đang kể chi phí liên lạc mà vẫn đảm chức đã đánh giá là cần cho công 
bảo được việc truyền đạt và trao đổi việc của họ, điều này sẽ hạn chế 
thong tin cần thiết việc lạm dụng điện thoại cơ quan. 
-Lối suy nghĩ: của chung, không -Văn hoá tổ chức: Những mục 
mất tiền, tội gì không dùng. Thậm tiêu chung, truyền thống, quan 
chí đối với một số người, việc sử niệm chung được truyền đạt trong 
dụng điện thoại “chùa” ít hơn người tổ chức sẽ thôi thúc sự gắn bó của 
khác còn tạo cho họ tâm lý thua nhân viên đối với tổ chức, coi tổ 
thiệt, mất quyền lợi => học cố gắng chức thực sự là nhà của mình, chia 
để chiếm dụng thời gian sử dụng sẻ những giá trị chung, loại bỏ suy 
điện thoại cơ quan nhiều hơn. nghĩ về việc dùng “của chùa” 
-Không bị quản lý chặt chẽ về -Sự quản lý sát sao của cấp trên 
thời lượng cũng như nội dung đối với tiến độ công việc bàn giao 
cuộc gọi: đây cũng là động lực có cũng như quản lý vấn đề sử dụng 
ảnh hưởng lớn đến thói quen này. điện thoại cơ quan sẽ hạn chế đáng 
Khi ý thức tự giác của từng thành kể việc nhân viên gọi điện thoại cơ 
viên trong tổ chức không cao thì quan cho việc riêng trong giờ. 
việc thiếu sự kiểm soát sẽ dễ dàng 
dẫn đến việc hình thành thói quen 
xấu trên. 
-Thói quen “buôn dưa lê”: động 
lực này chủ yếu ở phái nữ, những 
người có khả năng nói chuyện hàng 
giờ về những vấn đề rất hàng ngày. 
Điện thoại cơ quan thực sự là 
phương tiện liên lạc vô cùng “thân 
thuộc” với những đối tượng này. 
 1. Sử dụng phân tích trường lực đối với việc thay đổi thói quen dùng điện thoại 
 cơ quan cho việc riêng 
 Động lực Yếu tố cản trở 
 Thay đổi thói 
 -Tăng hiệu quả làm việc của -Sự thiếu hợp tác của nhân viên: 
 quen dùng 
 nhân viên. Như đã phân tích ở trong bất kỳ hoàn cảnh nào thì việc 
 điện thoại cơ 
 trên, thói quen dùng điện thoại thay đổi một thói quen luôn tạo ra 
 quan cho 
 trong giờ sẽ làm tốn nhiều thời sự chống đối nhất định. Đây chính 
 việc riêng 
 gian và sự tập trung của nhân là yếu tố cản trở lớn nhất đến 
viên đối với công việc, điều này quyết định thay đổi 
chắc chắn sẽ làm giảm hiệu quả -Chưa có quy định rõ ràng về 
công việc. Mục đích tăng hiệu quyền thực hiện cuộc gọi trên 
quả làm việc sẽ là động lực rất điện thoại cơ quan đối với mỗi 
lớn để tiến hành thay đổi thói đối tượng cán bộ, nhân viên. 
quen này. -Chưa có công cụ kiểm soát 
-Giảm tổn thất chi phí điện phạm vi, thời lượng và nội dung 
thoại cho công ty: đây có thể cuộc gọi 
coi là mục tiêu và là động lực 
quan trọng nhất để thay đổi thói 
quen dùng điện thoại “chùa” 
-Sự khó chịu của người gọi 
đến do bận đường dây: sử 
dụng điện thoại cơ quan liên tục 
cho mục đích ngoài công việc sẽ 
gây ra hậu quả tất yếu là việc 
bận đường dây. Diều này cản 
trở đối tác, khách hàng liên hệ 
với công ty, gây ra sự khó chịu, 
thậm chí có thể dẫn đến những 
hậu quả lớn hơn là việc mất đi 
những cơ hội sinh lời cho công 
ty. 
-Chậm trễ, tắc nghẽn trong 
truyền tin nội bộ: cũng như đã 
phân tích ở trên, việc đường dây 
thường xuyên bận sẽ làm tắc 
nghẽn việc truyền tin, các phòng 
 ban không thể kịp thời chuyển 
 thông tin đến các bộ phận khác, 
 trong trường hợp khẩn cấp cũng 
 có thể gây ra những hậu quả 
 khôn lường. 
 -Tạo môi trường làm việc có 
 kỷ luật cao hơn và văn hoá 
 hơn: ý thức nhân viên cần được 
 nâng cao hơn, tạo sự gắn bó với 
 công việc và tổ chức. 
 II- Giải pháp để thay đổi thói quen 
 Từ những phân tích ở trên nhóm đề xuất những giải pháp sau để có thể hạn chế 
hoặc thay đổi tình trạng sử dụng điện thoại cơ quan vào việc riêng. Những giải pháp này 
nhằm hạn chế các yếu tố thúc đẩy thói quen và các yếu tô cản trở việc thay đổi thói quen. 
 2 nhóm giải pháp được nhóm đưa ra: 
 - Thay đổi suy nghĩ và nâng cao ý thức của nhân viên về việc sử dụng tài sản 
 chung : nhóm giải pháp này tương đối khó đem lại hiệu quả bởi việc thay đổi 
 một thói quen, thay đổi một cách suy nghĩ đã thấm sâu không phải là việc có 
 thể làm một sớm một chiều. Tuy nhiên nếu giải pháp này được thực hiện và 
 đem lại hiệu quả, nó sẽ có tác động lâu dài. Giải pháp này nên bắt đầu từ việc 
 truyền tải Văn hoá doanh nghiệp, văn hoá tổ chức đến từng đối tượng nhân 
 viên, tạo cho họ sự gắn bó, tâm huyết với tổ chức. Từ đó, ý thức vì mục tiêu 
 chung, ý thức trong việc sử dụng tài sản chung sẽ được hình thành. 
 - Tăng cường các biện pháp kiểm soát. Nhóm giải pháp này có thể thấy được tác 
 dụng nhanh chóng . Tuy nhiên, nhóm biện pháp này dễ gây ra hiện tượng 
 chống đối trong thời gian đầu áp dụng, đồng thời, nếu các biện pháp kiểm soát 
 không được áp dụng thường xuyên thì vẫn sẽ nảy sinh việc tiếp tục duy trì thói 
 quen do sự thay đổi này không thấm sâu vào mỗi cá nhân và không mang tính 
 tự nguyện. Các biện pháp kiểm soát cụ thể như: khoán hạn mức sử dụng điện 
 thoại cơ quan cho mỗi người; kiểm soát các cuộc gọi bất thường: đến những 
 thuê bao ngoài công việc, thời lượng cuộc gọi dài, ngoài thời gian làm việc; 
 nâng cao kiểm soát nội bộ bằng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại. 
 Bên cạnh đó, Công ty cũng cần áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
thời gian làm việc như tạo cho nhân viên môi trường làm việc tốt, làm giàu công việc, có 
những đãi ngộ tốt để nhân viên hăng say làm việc, rút ngắn thời gian dư thừa, giúp nhân 
viên tập trung với công việc với cuồng độ cao hơn. 
 Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia, Hà Nội là một cơ quan đã đưa ra 
những giải pháp hết sức khả thi để khắc phục thực trang này. 
 Hệ thống CNTT được áp dụng giúp kiểm soát thời lượng, tần suất gọi của mỗi cá 
nhân. Mỗi cá nhân được đều được sử dụng điện thoại để liên lạc nội bộ. Tuy nhiên đối 
với mỗi cuộc gọi đến thuê bao di động, nhân viên phải thực hiện quay mã số cá nhân của 
mình trước khi quay số thuê bao. Thông tin về cuộc gọi này sẽ được kiểm soát bằng hệ 
thống CNTT cho biết mức sử dụng điện thoại cơ quan của mỗi người, từ đó cơ quan sẽ 
đưa ra những thông báo và xử lý đối với những trường hợp sử dụng một cách lạm dụng 
điện thoại cơ quan. 
 Hay một số công ty áp dụng việc hạn chế số lượng máy lẻ. có những công ty thực 
hiện việc kết nối qua tổng đài với mọi cuộc gọi, việc này cũng giúp hạn chế việc sử dụng 
điện thoại cơ quan.