Trong nền sản xuất hàng hóa thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường, các doanh nghiệp phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào là ít nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất tức là mọi doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận .
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường do cung và cầu của toàn thể thị trường quyết định. Bản thân mỗi người bán không thể chi phối giá cả của mặt hàng họ cung ứng trên thị trường. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo mỗi người bán là người chấp nhận giá.
Không tự điều chỉnh được giá cả thị trường. Vậy để đạt được lợi nhuận tối đa thì một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo cần phải làm những gì ?
Họ phải điều chỉnh lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường như thế nào để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp khi giá thị trường thay đổi trong cả ngắn hạn và dài hạn ?
Trong phạm vi của bài thảo luận này ,chúng tôi xin trình bày những cơ sở khoa học để các doanh nghiệp đưa ra quyết định cung có hiệu quả phù hợp với sự biến động giá trên thị trường trong giai đoạn sản xuất ngắn hạn và dài hạn khi họ kinh doanh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 17761 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Thị trường cạnh tranh hoàn hảoMục lục:
Lời mở đầu
Các khái niệm cơ bản
Các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Các đặc trưng cơ bản của hành vi cạnh tranh hoàn hảo
Sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn
Cân bằng dài hạn của doanh nghệp cạnh tranh hoàn hảo
Ví dụ về một hãng cạnh tranh hoàn hảo
Hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
Hãng cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1. Lời mở đầu
Trong nền sản xuất hàng hóa thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường, các doanh nghiệp phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào là ít nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất tức là mọi doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận .
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường do cung và cầu của toàn thể thị trường quyết định. Bản thân mỗi người bán không thể chi phối giá cả của mặt hàng họ cung ứng trên thị trường. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo mỗi người bán là người chấp nhận giá.
Không tự điều chỉnh được giá cả thị trường. Vậy để đạt được lợi nhuận tối đa thì một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo cần phải làm những gì ?
Họ phải điều chỉnh lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường như thế nào để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp khi giá thị trường thay đổi trong cả ngắn hạn và dài hạn ?
Trong phạm vi của bài thảo luận này ,chúng tôi xin trình bày những cơ sở khoa học để các doanh nghiệp đưa ra quyết định cung có hiệu quả phù hợp với sự biến động giá trên thị trường trong giai đoạn sản xuất ngắn hạn và dài hạn khi họ kinh doanh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
2. Các khái niệm cơ bản
Doanh ngiệp là đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất.
Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có rất nhiều người bán và người mua mà không có người bán và người mua nào có thể ảnh hưởng đến giá của thị trường.
Cầu phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và giả định rằng tất cả các yếu tố khác không đổi
Lượng cầu là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn và có khả năng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định (giả định rằng các yếu tố khác không đổi)
Hàm cầu là một biểu thức đại số biểu diễn mối quan hệ giữa số cầu của một mặt hàng và giá của nó.
Cung phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán mong muốn và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định rằng các yếu tố khác không đổi)
Lượng cung là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà gười bán mong muốn và có khả năng bán tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định (giả định rằng các yếu tố khác không đổi)
Hàm cung là một biểu thức đại số biểu diễn mối quan hệ giữa số cung của một mặt hàng và giá của nó.
Cân bằng cung cầu là trạng thái của thị trường mà tại đó lượng cung bằng với lượng cầu (trạng thái trong đó không có sức ép làm cho giá và sản lượng thay đổi )
Ngắn hạn là khoảng thời gian mà trong đó ít nhất có một yếu tố đầu vào của sản xuất không thể thay đổi được hay còn gọi là yếu tố cố định.
Dài hạn là khoảng thời gian đủ để tất cả các yếu tố đầu vào đều có thể thay đổi.
Sản phẩm trung bình của một yếu tố đầu vào là số sản phẩm bình quân do một đơn vị đầu vào tạo ra trong một thời gian nhất định.
Sản phẩm cận biên của một yếu tố đầu vào là sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản xuất ra khi yếu tố đầu vào thay đổi một đơn vị.
Chi phí sản xuất là toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời gian nhất định.
Chi phí kinh tế là toàn bộ phí tổn của việc sử dụng các nguồn lực kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Chi phí sản xuất ngắn hạn là những phí tổn mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi tiến hành sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn.
Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn là toàn bộ phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong thời gian ngắn hạn.
Chi phí cận biên là sự thay đổi trong tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
Tổng chi phí dài hạn bao gồm toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đều có thể điều chỉnh.
Chi phí bình quân dài hạn là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong dài hạn
Chi phí cận biên dài hạn là sự thay đổi trong tổng mức chi phí do sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm trong dài hạn.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí sản xuất.
Doanh thu cận biên là sự thay đổi của tổng doanh thu khi bán thêm một sản phẩm.
3. Các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Có vô số người mua, người bán độc lập với nhau.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi có rất nhiều người mua và nhiều người bán, mà mỗi người trong số họ hành động độc lập với tất cả những người khác.
Số người bán và người mua được gọi là nhiều, khi những giao dịch bình thường của một người mua hoặc người bán không ảnh hưởng gì đến giá mà ở đó các giao dịch được thực hiện.
Tất cả các đơn vị hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau.
Đặc trưng này thực tế dễ thấy trong thị trường. Chẳng hạn, thị trường than đá thuộc cùng một cấp chất lượng, hoặc thị trường xăng mỗi đơn vị là bản sao của một đơn vị bất kỳ khác. Bởi vậy, người mua không bao giờ phải quan tâm đến việc họ mua các đơn vị đó của ai.
Tất cả người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ vê các thông tin liên quan đến việc trao đổi
Thị trường canh tranh hoàn hảo đòi hỏi tất cả người mua và người bán đều có liên hệ với tất cả những người trao đổi tiềm năng, biết tất cả đặc trưng của các mặt hàng trao đổi; biết tất cả giá người bán đòi và giá người mua trả. Mọi người có liên hệ mật thiết với nhau và các thông tin giữa họ là liên tục.
Không có gì cản trở việc gia nhập và rút khỏi thị trường.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở mỗi thời điểm, mỗi người đều phải được tự do trở thành người mua hoặc người bán, được tự do gia nhập thị trường và được trao đổi ở cùng một mức giá như những người trao đổi hiện hành. Tương tự, nó đòi hỏi không có trở ngại nào ngăn không cho một người nào đó thôi không là người mua hoặc người bán trong thị trường và vì thế rút khỏi thị trường.
4. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
4.1 Các đặc trưng cơ bản của hành vi cạnh tranh hoàn hảo
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức giá thị trường đang thịnh hành, nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh nghiệp sẽ không bán được hàng hóa vì người tiêu dùng sẽ mua của người khác, sản lượng của doanh nghiệp là nhỏ so với cung của thị trường, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến tổng sản lượng hay giá của thị trường. Vì thế doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo hoàn toàn không có sức mạnh thị trường, tức là không có khả năng kiểm soát giá thị trường đối với sản phẩm mình bán, là người phải chấp nhận giá trên thị trường.
Các doanh nghiệp cạnh tranh riêng lẻ có thể bán hết sản lượng của mình ở giá thị trường đang thịnh hành. Đây là đặc trưng của việc không có sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp cạnh tranh không có ảnh hưởng độc lập tới giá của thị trường. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có sản lượng quá nhỏ so với dung lượng thị trường, do đó các quyết định sản lượng của doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể tới giá. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo đứng trước đường cầu nằm ngang đối với sản lượng của mình.
Giá(P)
Sản lượng(Q)
0
D
Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
4.2 Sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Vì lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, nên để tìm ra sản lượng tối đa hóa lợi nhuận ta phải phân tích doanh thu và chi phí của nó. Tổng doanh thu là TR = P.q. Tổng chi phí cũng phụ thuộc vào sản lượng. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp là: π (q) = TR (q) – TC (q)
TC(q)
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ chọn sản lượng sao cho chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất.
TR(q)
TR,TC
A
B
0
Sản lượng (q)
π(q)
Hình trên cho thấy đường tổng doanh thu và tổng chi phí là đường thẳng, vì với một mức giá đã cho, tổng doanh thu tỷ lệ thuận với sản lượng.
Độ dốc của đường tổng doanh thu là doanh thu cận biên. Độ dốc này cho thấy tổng doanh thu tăng thêm bao nhiêu khi sản lượng tăng thêm một đơn vị. Vì có chi phí cố định và chi phí biến đổi nên tổng chi phí là chi phí cận biên của nó cho thấy tổng chi phí tăng bao nhiêu khi sản lượng tăng thêm một đơn vị. TC (q) > 0 vì khi sản lượng bằng không vẫn có chi phí cố định trong ngắn hạn. Ở các mức sản lượng thấp, lợi nhuận âm vì doanh thu không đủ để bù đắp chi phí. Doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên nói lên rằng: tăng sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận, khi sản lượng tăng lợi nhuận có thể dương (Với q >qo) và tăng cho đến khi sản lượng đạt tới q*. Ở đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên, q* là sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. Khoảng cách thẳng đứng giữa đường TR và đường TC, (Đoạn AB) ở mức sản lượng q* là lớn nhất, nói cách khác lợi nhuận đạt cực đại ở đó. Sau mức sản lượng q*, doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên, lợi nhuận giảm điều này phản ánh tổng chi phí tăng nhanh hơn tổng doanh thu.
Vì doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có đường cầu nằm ngang, nên đường cầu của doanh nghiệp cũng chính là đường doanh thu bình quân và doanh thu cận biên. Dọc đường cầu này doanh thu cận biên bằng với giá. Vì MR=P nên quy tắc tối đa hóa lợi nhuận đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là: MC(q)=P
4.3 Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
4.3.1 Lựa chọn sản lượng
A
B
AVC
Lợi nhuận bị mất vì q1<q*
MC
ATC
S1
S
Giá
0
C
D
q1
q*
q2
Sản lượng
H1: Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo thu lợi nhuận dương
P
A
Hình H1 cho thấy, đường cầu (D) mà doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo gặp và các đường tổng chi phí bình quân (ATC), chi phí biến đổi bình quân (AVC) và chi phí cận biên (MC) của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp CTHH tối đa hóa lợi nhuận ở q* vì ở đó MC = P. Nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng q1, ở đó MC < P thì doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng sản lượng. Diện tích S1 giữa q1 và q* là phần lợi nhuận bị mất do chỉ sản xuất ở q1.
Ở mức sản lượng cao hơn, chẳng hạn q2, ở đó MC > MR, như vậy giảm sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận, vì tiết kiệm được phần chi phí vượt quá phần tăng trong tổng doanh thu. Diện tích S giữa q* và q2 là lợi nhuận bị mất do sản xuất ở q2.
Hình H1 còn cho ta thấy lợi nhuận ngắn hạn của doanh nghiệp CTHH. Khoảng cách AB là hiệu số giữa giá và tổng chi phí bình quân ở mức sản lượng q*, đó là lợi nhuận bình quân. Đoạn BC là tổng sản lượng sản xuất ra. Vì thế diện tích ABCD là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trrong ngắn hạn không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có lãi. Hình H1 cho thấy một tình huống, trong đó chi phí cố định quá cao làm cho tổng chi phí bình quân tăng nhanh, nhưng chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên vẫn giữ nguyên. Ở sản lượng tối ưu q*, giá thấp hơn tổng chi phí bình quân, như vậy đoạn AB là khoản lỗ bình quân. Hình chữ nhật ABCD bây giờ biểu thị tổng thua lỗ. trường hợp này doanh nghiệp có hai sự lựa chọn trong ngắn hạn: Sản xuất hoặc đóng cửa sản xuất tạm thời. Doanh nghiệp có thể sản xuất và chịu thua lỗ trong ngắn hạn vì doanh nghiệp hi vọng rằng sẽ kiếm được lợi nhuận trong tương lai, khi giá sản xuất tăng hoặc chi phí sản xuất giảm. Trong hai phương án trên doanh nghiệp sẽ chọn phương án nào có lợi hơn.
A
B
E
AR=MR=P
MC
Giá
D
C
F
0
q*
Sản lượng
B
ATC
AVC
H2: Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo chịu lỗ
Trong hình H2 cho thấy chi phí cố định quá cao làm cho tổng chi phí bình quân tăng nhanh, nhưng chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên vẫn giữ nguyên. Ở sản lượng tối ưu q*, giá thấp hơn tổng chi phí bình quân, như vậy đoạn AB là khoản lỗ bình quân. Hình chữ nhật ABCD biểu thi tổng thua lỗ. Trường hợp này doanh nghiệp có 2 lựa chọn trong ngắn hạn: Sản xuất hoặc đóng cửa sản xuất tạm thời. Doanh nghiệp có thể sản xuất và chịu lỗ trong ngắn hạn vì doanh nghiệp hi vọng sẽ kiếm được lợi nhuận trong tương lai, khi giá sản phẩm tăng hoặc chi phí sản xuất giảm. trong 2 phương án trên doanh nghiệp sẽ chọn phương án nào có lợi hơn. Nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng q* doanh nghiệp sẽ bị lỗ một khoản bằng diện tích hình chữ nhật ABCD. Nếu doanh nghiệp đóng cửa sản xuất, doanh nghiệp sẽ mất toàn bộ chi phí cố định là diện tích hình chữ nhật ADFE. Vì AE là chi phí cố định bình quân. Doanh nghiệp nếu tiếp tục sản xuất sẽ bị mất ít hơn là đóng cửa sản xuất.
Như vậy, chi phí cố định không liên quan đến quyết định sản lượng của doanh nghiệp trong ngắn hạn, nhưng lại là yếu tố quyết định đối với việc xem xét có nên rời bỏ ngành trong dài hạn hay không.
4.3.2 Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
Đường cung của doanh nghiệp cho thấy, doanh nghiệp sẽ sản xuất sản lượng nào ở mỗi mức giá. Như ta đã biết, các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ tăng sản lượng đến điểm mà ở đó giá bằng chi phí cận biên, và sẽ đóng cửa nếu giá nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu. Vì thế, đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là đường chi phí cận biên MC, phần nằm trên điểm AVCmin.
Với bất kỳ mức giá nào lớn hơn chi phí biến đổi bình quân, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận được thể hiện trực tiếp trên Hình H3. Ví dụ, ở giá P1 lượng cung sẽ là q1, ở giá P2 lượng cung sẽ là q2. Với những giá thấp hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu thì sản lượng tối ưu bằng không.
Giá
P2
P1
P=AVC
q1
q2
Sản lượng
0
H3 Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
MC
AC
AVC
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo dốc lên, do ảnh hưởng của quy luật hiệu suất giảm dần đối với một hoặc nhiều yếu tố sản xuất. Giá thị trường tăng sẽ làm cho các doanh nghiệp trong ngành tăng sản lượng. Giá cao hơn làm cho phần sản lượng gia tăng có lãi và làm tăng tổng lợi nhuận, vì giá đó áp dụng cho tất cả các đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Đường cung ngắn hạn của thị trường
Đường cung ngắn hạn của thị trường cho thấy, khối lượng sản phẩm mà ngành sẽ sản xuất trong ngắn hạn ở mỗi mức giá. Sản lượng của ngành là tổng lượng cung của tất cả các doanh nghiệp. Vì thế đường cung thị trường là tổng chiều ngang đường cung của các doanh nghiệp.
4.4 Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn
SMC
SAC
4.4.1 Lựa chọn sản lượng trong dài hạn
A
B
E
P1=MR
Giá
D
C
G
0
P2
LAC
LMC
q1
q2
q3
Sản lượng
H4 Lựa chọn sản lượng trong dài hạn
F
Hình H4 cho thấy, cách thức mà một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo ra quyết định về sản lượng tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn. Các đường tổng chi phí bình quân ngắn hạn (SAC) và chi phí cận biên ngắn hạn (SMC) là đủ thấp để doanh nghiệp thu được lợi nhuận dương được cho bởi diện tích hình chữ nhật ABCD, bằng việc sản xuất sản lượng q1, ở đó chi phí cận biên ngắn hạn bằng giá bán P1 và bằng doanh thu cận biên (MR). Đường chi phí bình quân dài hạn (LAC) phản ánh quy luật hiệu suất tăng theo quy mô cho đến mức sản lượng q2 và hiệu suất giảm theo quy mô ở những mức sản lượng lớn hơn q2. Đường chi phí cận biên dài hạn (LMC) cắt đường chi phí bình quân dài hạn (LAC) ở q2 - điểm tối thiểu của chi phí bình quân dài hạn.
Nếu doanh nghiệp tin rằng giá thị trường sẽ ở mức P1 thì hãng sẽ mở rộng quy mô nhà máy để sản xuất mức sản lượng q3, ở đó LMC = P1. Khi sự mở rộng kết thúc, thi lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp sẽ tăng từ AB đến EF và tổng lợi nhuận tăng từ ABCD lên EFGD. Sản lượng q3 là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy để tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn thì hãng cạnh tranh hoàn hảo phải bán với mức giá P=MR=LMC
Và nếu P > LACmin thì hãng có lợi nhuận kinh tế dương.
Nếu P = LACmin thì hãng có lợi nhuận bằng không.
Nếu P < LACmin thì hãng có lợi nhuận kinh tế âm.(rời bỏ ngành)
4.4.2 Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn
P1=MR
Giá
0
P2
LAC
LMC
Sản lượng
Đường cầu của doanh nghệp CTHH trong dài hạn
Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn cho biết sản lượng mà hãng sẽ sản xuất ở mỗi mức giá.
Trong dài hạn, một hãng cạnh tranh hoàn hảo luôn bán với mức giá P=LMC để có thể tối đa hóa lợi nhuận. Và nếu P = LMC > LACmin tức là hãng bán với giá cao hơn chi phí bình quân để sản xuất ra mặt hàng đó, khi đó hãng sẽ thu được lợi nhuận dương nên hãng tiếp tục sản xuất với sản lượng tương ứng với mức giá đó. Nếu P=LMC=LACmin thì có nghĩa là hãng đang sản xuất với mức giá đúng bằng chi phí bình quân để có thể sản xuất ra hàng hóa đang bán, như vậy hãng sẽ không thu được lợi nhuận hay nói cách khác là hãng có lợi nhuận kinh tế bằng không. Lúc này có sản xuất hay không thì cũng không có gì khác biệt với hãng, hãng có thể tiếp tục sản xuất nếu nghĩ sẽ kiếm được lợi nhuận sau này hoặc ngừng sản xuất. Nếu P=LMC<LACmin thì có nghĩa là hãng đang bán với giá thấp hơn chi phí bình quân để sản xuất ra hàng hóa này, lúc này hãng càng sản xuất nhiều, bán càng nhiều thì càng phải chịu lỗ nặng. Và đây là lúc hãng sẽ đưa ra quyết định rời bỏ ngành, ngừng sản xuất.
Như vậy hãng cạnh tranh hoàn hảo chỉ sản xuất hàng hóa khi hãng có thể bán với mức giá P≥LACmin. Và hãng cũng chỉ sản xuất với sản lượng ứng với mức giá P=LMC để tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn là đường LMC, phần từ điểm LACmin(do đường LMC luôn cắt đường LAC tại điểm LACmin).
4.5 Cân bằng dài hạn của doanh nghệp cạnh tranh hoàn hảo
ATC
E1
E2
D
D1=MR1
D2=MR2
Q
P
P1
P2
0
Q0
0
P1
P2
LAC
SMC
LMC
Q2*
Q1*
Q
Thị trường CTHH
Hãng CTHH
S1
S2
Ta thấy giá cân bằng ban đầu là P1>LACmin(=ATCmin) nên doanh nghiệp thu được lợi nhuận dương. Và khi đó có nhiều doanh nghiệp khác ra nhập ngành làm cho đường cung của thị trường tăng từ S1 tới S2 làm cho giá của thị trường từ từ giảm xuống P2 lúc này lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo là bằng không và các hãng không còn muốn ra nhập hay rút khỏi thị trường.
Khi hãng cạnh tranh hoàn hảo đạt P=LACmin=LMC=ATCmin=SMC thì hãng sẽ đạt trạng thái cân bằng trong dài hạn.
5. Ví dụ về một hãng cạnh tranh hoàn hảo
5.1 Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo về mặt hàng bánh trung thu, hãng bánh kẹo “Hương Mới” của Việt Nam quyết định sản xuất mặt hàng bánh trung thu truyền thống của nước mình để phục vụ những ngày tết vui vẻ, ý nghĩa cho các em thiếu nhi. Hãng dự định bắt đầu sản xuất từ ngày 5 tháng 8 âm lịch với hàm tổng chi phí như sau: TC= 2Q2 + 8100Q + 8000000.
Hãng phân tích ban đầu như sau:
Từ tổng chi phí là TC= 2Q2 + 8100Q + 8000000
Tổng chi phí bình quân trên một sản phẩn là:
ATC = 2Q + 8100 +
Tổng chi phí biến đổi là : TVC = 2Q2 + 8100Q
Chi phí cố định bình quân là : AFC = =
Tổng chi phí cố định là : TFC = 8000000
Chi phí biến đổi bình quân là : AVC = = 2Q + 8100
Chi phí cận biên là : MC = TC’ = 4Q + 8100
Hãng cũng đưa ra nhận định về giá bán ban đầu như sau :
Hãng xác định điểm hòa vốn (giá bán mà ở đó hãng có lợi nhuận bằng 0) như sau :
Vì là một hãng cạnh tranh hoàn hảo nên hãng phải chấp nhận giá, để tối đa hóa lợi nhuận hãng phải bán với giá P = MC. Khi hãng hòa vốn có nghĩa là hãng bán với mức giá bằng đúng tổng chi phí nhỏ nhất để tạo ra hàng hóa đó. Có nghĩa là : P = MC = ATCmin
2Q + 8100 + = 4Q + 8100
Q = 2000.
P