a. Khái niệm : 
Công cụ tài chính phái sinh là một công cụ mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị của 
các tài sản cơ sở. Chẳng hạn, phái sinh hàng hóa thì cà phê, đường, cao su, hay sắt thép, 
vàng bạc, kim loại quý là tài sản cơ sở tạo lập nên các phái s inh này; hoặc phái s inh 
chứng khoán thì cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ. là những tài sản cơ sở cho 
các phái sinh, còn phái sinh tiền tệ thì tỷ giá, lãi suất, ngoại hối là tài sản cơ sở.
b. Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh : 
Thứ nhất, các công cụ tài chính phái sinh có giá trị thay đổi theo sự thay đổi giá trị 
của các tài sản cơ sở (lãi s uất, giá công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số 
giá, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ số tín dụng). Sự thay đổi của các tài sản cơ sở chính là 
điều kiện hình thành các công cụ tài chính phái sinh.
Do đặc điểm này mà việc định giá các công cụ phái s inh rất khác biệt so với các 
công cụ tài chính khác. Chẳng hạn như để định giá một cổ phiếu phổ thông của một doanh 
nghiệp, ta cần ước tính được các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai, cổ tức dự kiến hàng 
năm, giá bán cổ phiếu dự kiến hay tốc độ tăng trưởng của công ty Nhưng để định giá 
một công cụ phái s inh, giả sử như định giá một quyền chọn bán 1.000 tấn gạo tại thời 
điểm 02/06/2010, ngày đáo hạn là 19/01/2012, ta cần xét đến những biến động về giá trị 
thị trường của tài sản, giá thực hiện của quyền chọn bán, lãi s uất phi rủi ro, mức độ biến 
động tỷ suất lợi nhuận của tài sản, Như vậy, giá trị các công cụ tài chính phái sinh phụ 
thuộc rất nhiều vào sự thay đổi giá trị của tài sản cơ sở.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5389 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thị trường tài chính phái sinh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
1 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
Tiểu luận 
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI 
SINH VIỆT NAM 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
2 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
A. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ THỰC TRẠNG 
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI 
CHÍNH PHÁI SINH : 
1. Công cụ tài chính phái sinh : 
a. Khái niệm : 
Công cụ tài chính phái sinh là một công cụ mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị của 
các tài sản cơ sở. Chẳng hạn, phái sinh hàng hóa thì cà phê, đường, cao su, hay sắt thép, 
vàng bạc, kim loại quý… là tài sản cơ sở tạo lập nên các phái s inh này; hoặc phái s inh 
chứng khoán thì cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ... là những tài sản cơ sở cho 
các phái sinh, còn phái sinh tiền tệ thì tỷ giá, lãi suất, ngoại hối… là tài sản cơ sở. 
b. Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh : 
Thứ nhất, các công cụ tài chính phái sinh có giá trị thay đổi theo sự thay đổi giá trị 
của các tài sản cơ sở (lãi suất, giá công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số 
giá, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ số tín dụng). Sự thay đổi của các tài sản cơ sở chính là 
điều kiện hình thành các công cụ tài chính phái sinh. 
Do đặc điểm này mà việc định giá các công cụ phái s inh rất khác biệt so với các 
công cụ tài chính khác. Chẳng hạn như để định giá một cổ phiếu phổ thông của một doanh 
nghiệp, ta cần ước tính được các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai, cổ tức dự kiến hàng 
năm, giá bán cổ phiếu dự kiến hay tốc độ tăng trưởng của công ty Nhưng để định giá 
một công cụ phái s inh, giả sử như định giá một quyền chọn bán 1.000 tấn gạo tại thời 
điểm 02/06/2010, ngày đáo hạn là 19/01/2012, ta cần xét đến những biến động về giá trị 
thị trường của tài sản, giá thực hiện của quyền chọn bán, lãi suất phi rủi ro, mức độ biến 
động tỷ suất lợi nhuận của tài sản, Như vậy, giá trị các công cụ tài chính phái sinh phụ 
thuộc rất nhiều vào sự thay đổi giá trị của tài sản cơ sở. 
Thứ hai, công cụ tài chính phái sinh không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần 
ban đầu nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
3 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường. 
Điều này có nghĩa là một nhà đầu tư có thể không cần bỏ ra bất kỳ một khoản tiền nào 
(chẳng hạn như trong giao dịch kỳ hạn, hoán đổi,) hoặc chỉ bỏ ra một khoản tương đối 
nhỏ (ví dụ: phí quyền chọn trong giao dịch quyền chọn, tài khoản đặt cọc và duy trì trong 
giao dịch tương lai,) so với giá trị của những hợp đồng tương tự (hợp đồng mua bán 
giao ngay,), nhưng vẫn có thể tham gia vào thị trường phái s inh và thu lợi nhuận hoặc 
phòng ngừa rủi ro. 
Thứ ba , khác với mua bán giao ngay, các nhà đầu tư khi tham gia thị trường phái 
sinh có quyền thanh toán (đôi khi là từ chối thanh toán trong các hợp đồng quyền chọn) 
tại hoặc trước một thời điểm nhất định theo thỏa thuận (đối với thị trường phi tập trung) 
hoặc theo quy định (đối với thị trường tập trung). Đây cũng được coi là một đặc điểm nổi 
bật của các công cụ tài chính phái sinh. 
c. Các loại công cụ tài chính phái sinh : 
Các công cụ trên thị trường tài chính phái sinh rất đa dạng, nhưng nhìn chung có các 
công cụ chính như sau : 
 Hợp đồng kỳ hạn (Forward): 
Hợp đồng kỳ hạn (Forward) là một thỏa thuận trong đó một người mua và một 
người bán chấp nhận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định tại một 
thời điểm xác định trong tương lai với mức giá giao dịch được ấn định vào ngày hôm nay. 
Tiền thu được từ hợp đồng kỳ hạn (Payoffs) được tính như sau : 
 Payoff trên mỗi đơn vị tài sản từ vị thế mua = ST– K 
 Payoff trên mỗi đơn vị tài sản từ vị thế bán = K – ST 
Trong đó : K : giá thực hiện 
 ST : giá giao ngay tài sản tại thời điểm đáo hạn hợp đồng. 
Trong hợp đồng kỳ hạn, giá hàng hóa vào thời điểm đáo hạn hợp đồng có thể thay 
đổi tăng hay giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai 
bên mua hoặc bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn(đối với bên bán) 
hoặc cao hơn (đối với bên mua) so với giá thị trường. 
 Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn: 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
4 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
- Trong suốt thời hạn của hợp đồng giá trị của hợp đồng không được tiến hành định 
giá lại, do đó, không đặt ra yêu cầu phải bổ sung khoản ký quỹ. Chính vì vậy, rủi ro 
không có khả năng chi trả của hợp đồng có hai chiều. 
- Giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày đáo hạn của hợp đồng, 
không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hợp đồng hoặc trong thời hạn 
của hợp đồng. 
 Ví dụ về hợp đồng kỳ hạn : 
X muốn mua 1 ngôi nhà vào năm tới, Y có 1 căn nhà và muốn bán cũng thời gian 
đó. Y thỏa thuận bán nhà của Y cho X sau 1 năm nữa với gía 104,000$ (K), hợp đồng này 
là hợp đồng kì hạn.Vì X mua nên X mong giá sẽ tăng trong tương lai và ngược lại Y 
muốn giá giảm. Cuối năm, giả sử giá thị trường ngôi nhà là 110,000$ (ST) trong khi Y có 
nghĩa vụ phải bán với giá 104,000$ (K) => Y lỗ 6000$ và X lãi 6000$. 
 Hợp đồng tương lai (Future): 
Hợp đồng tương lai (Future) là một thỏa ước giữa một bên là người mua (hoặc 
người bán) và một bên là sở giao dịch hoặc trung tâm thanh toán về việc giao và nhận một 
khối lượng tài sản xác định tại một thời điểm nhất định trong tương lai với một mức giá 
đã được ấn định sẵn.Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai thường được giao 
dịch trên các sở giao dịch. Tiền thu được từ hợp đồng tương lai (Payoffs) được tương tự 
như ở hợp đồng kỳ hạn. 
 Đặc điểm của hợp đồng tương lai : 
- Luôn có 2 vị thế : vị thế mua và vị thế bán. Nếu nhà đầu tư dự đoán giá thị trường 
của hàng hóa cơ sở tăng lên trong tương lai sẽ đứng ở vị thế mua. Ngược lại, sẽ chọn vị 
thế bán nếu dự đoán giá thị trường giảm đi. 
- Ngày thực hiện hợp đồng là một ngày chỉ định trước trong tương lai. Tại ngày này, 
cả 2 bên đều phải thực hiện hợp đồng 
- Để bảo đảm nghĩa vụ này, cả 2 bên đều phải ký quỹ một khoản tiền tại một trung 
tâm thanh toán hoặc sở giao dịch, khoản ký quỹ này sẽ được điều chỉnh theo giá trị thị 
trường hàng ngày. 
- Người ở vị thế bán phải giao hàng tại thời kỳ xác định trước, trong khi đó người ở 
vị thế mua phải trả tiền khi hàng hóa được chuyển giao. Hầu hết những người giao dịch 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
5 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
trên thị trường tương lai chọn cách thanh toán khoản chênh lệch thay vì tiến hành giao 
nhận. 
- Người ở vị thế mua có thể kết thúc quyền và nghĩa vụ của họ vào bất cứ lúc nào 
trước ngày đáo hạn bằng 1 hợp đồng bán đối ứng tương tự với hợp đồng mua. Những 
người ở vị thế bán có thể hủy bỏ quyền và nghĩ vụ của họ bằng hợp đồng mua đối ứng. 
 Ví dụ về hợp đồng tương lai : 
Công ty A bán cho công ty B 100,000 thùng dầu giao tháng 12/2013 theo một hợp 
đồng tương lai với giá 65$/ thùng. Đến tháng 12/2013, giá dầu lên 85$/thùng thì hoặc là 
A sẽ phải giao cho B 100,000 thùng dầu với giá 65$ hoặc A sẽ không phải giao dầu mà 
thanh toán cho B số tiền là 20$*100,000= 2.000.000 USD. 
Hợp đồng tương lai thực chất là hợp đồng kì hạn được tiêu chuẩn hóa. Có thể 
thấy rõ điều này qua bảng so sánh nhữn đặc điểm quan trọng như sau : 
Các tiêu chuẩn Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai 
Quy mô thị trường 
Nhỏ bé, cá nhân, người tham 
gia biết nhau. 
Rộng lớn, đại chúng, người 
mua và bán có thể không 
biết nhau 
Giao dịch trên thị 
trường 
Phi tập trung Tập trung 
Các điều khoản 
hợp đồng 
Không tiêu chuẩn hóa hợp 
đồng 
Tiêu chuẩn hóa hợp đồng 
theo quy định của sàn giao 
dịch (về khối lượng giao 
dịch, ngày giá trị, loại hàng 
hóa, đơn vị hàng hóa …) 
Thời điểm giao 
hàng 
Thường quy định một hoặc 
một khoảng thời gian nhất 
định 
Thường có thời điểm cụ thể 
Giá trị hợp đồng 
điều chỉnh theo thị 
trường 
Thanh toán vào thời điểm 
chấm dứt hợp đồng 
Định giá hằng ngày 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
6 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
Việc giao hàng Phải giao hàng 
Thường không phải giao 
hàng (thanh toán theo kết 
quả chênh lệc lỗ, lãi) 
Việc thế chấp 
(Ký quỹ ) 
Thường không yêu cầu kí 
quỹ 
Cả 2 bên đều phải ký quỹ, có 
điều chỉnh theo thị trường 
hàng ngày. 
Rủi ro giao hàng Có Không 
Rủi ro thanh toán Có Không 
 Hợp đồng quyền chọn (Option) : 
Hợp đồng quyền chọn (Option) là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, 
nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán một số lượng xác định các đơn vị tài sản 
cơ sở trong một khoảng thời gian hoặc tại một thời điểm xác đ ịnh trong tương lai với mức 
giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. 
 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn: 
- Vị thế mua là người mua quyền có quyền thực hiện hay không thực hiện quyền, 
còn vị thế người bán phải có nghĩa vụ thực hiện quyền khi bên mua yêu cầu. 
- Ngày thực hiện quyền trong một khoảng thời gian do người mua quyết định 
(quyền chọn kiểu Mỹ) hoặc tại một thời điểm xác định trong tương lai (quyền chọn kiểu 
châu Âu). 
- Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền cược được xem 
như giá của quyền chọn. 
 Các loại hợp đồng quyền chọn : 
Quyền chọn mua (Call option): Hợp đồng này cho người mua hợp đồng được 
quyền mua một số lượng hàng hóa cơ sở ấn định theo giá cố định trước thời điểm ấn định 
trong tương lai. Để có được quyền này, người mua phải trả cho người bán hợp đồng Call 
option một khoản lệ phí (phí Option). 
Quyền chọn bán (Put Option): Quyền chọn này này ngược lại với Call Option. 
Quyền chọn bán cho người mua hợp đồng quyền được bán một số lượng hàng hóa nhất 
định với giá ấn định trong 1 thời hạn nhất định. 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
7 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
Quyền chọn hai chiều:Trong trường hợp giá hàng hóa cơ sở trên thị trường phức 
tạp, nhà đầu tư không thể dự đoán trước chiều hướng tăng hay giảm của nên sẽ chọn hợp 
đồng 2 chiều. Hợp đồng này cho phép thực hiện cà 2 quyền mua và bán.Nếu giá thị 
trường giảm đi, nhà đầu tư thực hiện quyền chọn bán và ngược lại. 
2. Thị trường tài chính phái sinh : 
a. Khái niệm : 
Thị trường tài chính phái sinh là nơi diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các loại 
sản phẩm tài chính phái sinh, với các sản phẩm thông dụng của thị trường tài chính phái 
sinh như: Quyền mua cổ phần, Chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp 
đồng hoán đổi...Thị trường này chỉ được hình thành khi thị trường chứng khóan phát triển 
đến một mức độ nhất định về qui mô, tổ chức, cơ chế họat động, trình độ hiểu biết của 
nhà đầu tư, …… 
b. Các chủ thể giao dịch trên thị trường tài chính phái sinh : 
Nhà bảo hộ (hedger) tham gia vào thị trường để giữ giá tại thời điểm mà họ có thể 
thực hiện giao dịch trong tương lai, bởi vì họ cố tránh những rủi ro về giá. 
Nhà đầu cơ (speculator) tham gia mua bán nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên chênh 
lệch giá cả hợp đồng.Họ không hứng thú sở hữu bản thân sản phẩm mà chỉ chú ý tới biến 
động giá cả của nó. 
Nhàkinh doanh chênh lệch giá (Arbitrageur) sẽ quan sát thị trường giao ngay và 
giao sau khi thấy sự chênh lệch giá giữa 2 thị trường trên thì họ sẽ tham gia vào thị trường 
để hưởng những khoản lợi nhuận không rủi ro. 
c. Vai trò của thị trường tài chính phái sinh : 
Thị trường phái sinh, với các công cụ phái sinh như Forward, Future, Option, 
Swap…tùy theo đặc điểm của từng công cụ và việc sử dụng mỗi công cụ vào các hoạt 
động nghiệp vụ cụ thể khác nhau như : sử dụng trong hoạt động tín dụng, kinh doanh 
ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán…đến cả trong lĩnh vực mua bán hàng hóa trên thị 
trường hàng hóa, sẽ có vai trò và tác dụng khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều mang lại một 
lợi ích cơ bản và quan trọng là phòng chống rủi ro tài chính, nhờ hạn chế được sự biến 
động của giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất… Cũng chính lợi ích này của các công cụ phái 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
8 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
sinh đã phản ánh vai trò to lớn của thị trường này đối với nền kinh tế, các doanh nghiệp 
và các tổ chức tín dụng. 
 Đối với các Doanh nghiệp: 
Với tư cách là người sử dụng các dịch vụ của thị trường phái s inh, thị trường phái 
sinh đem lại các lợi ích sau: 
- Khi sử dụng các dịch vụ phái s inh sẽ giúp doanh nghiệp phòng ngừa và hạn chế 
các loại rủi ro có liên quan do những biến động của các yếu tố thị trường: do biến động 
giá cả, tỷ giá, lãi suất…Qua đó, doanh nghiệp không phải chịu các khoản lỗ do biến động 
bất lợi từ các yếu tố trên. Đảm bảo lợi nhuận và duy trì kết quả kinh doanh theo đúng kế 
hoạch. 
- Sử dụng các dịch vụ phái sinh giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng sử dụng 
vốn hiệu quả nhờ cân đối được luồng tiền, giúp cơ cấu lại tài sản nợ-tài sản có và giảm 
bớt chi phí vốn cho doanh nghiệp 
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng thu thập, phân tích, xử lý thông 
tin hiệu quả, quađó nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp của các nhà quản trị. 
 Đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) : 
- Tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ, phát 
triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 
- Tạo điều kiện cho các TCTD nâng cao hiệu quả kinh doanh: phát triển dịch vụ phái 
sinh và cung cấp các công cụ này cho doanh nghiệp nhằm phòng ngừa rủi ro cho doanh 
nghiệp. 
- Phát triển và cung ứng các dịch vụ phái sinh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng 
không chỉ giúp các ngân hàng nâng cao khả năng phân tích, đánh giá và dự báo diễn biến 
thị trường, rất có lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng mà còn nâng cao uy tín cho các 
ngân hàng nhờ cung cấp sản phẩm dịch vụ hiện đại, góp phần hình thành thương hiệu 
ngân hàng mạnh. 
 Đối với nền kinh tế: 
- Sự phát triển của thị trường phái s inh, tạo ra sự phát triển hoàn thiện các loại thị 
trường tại Việt Nam. Đồng thời, với bản chất là công cụ phái s inh, thị trường này sẽ hỗ 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
9 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
trợ cho thị trường hàng hóa, thị trường tài chính phát triển ổn định, hiệu quả góp phần 
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững. 
- Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút các doanh nghiệp nước ngoài 
đầu tư vào Việt Nam. Quá trình này gắn liền với sự tin tưởng, niềm tin của nhà đầu tư về 
mức độ phòng ngừa rủi ro khi nền kinh tế có đủ biện pháp phòng ngừa, có thị trường phái 
sinh phát triển, để các nhà đầu tư bảo toàn và tạo lợi nhuận, cũng như chủ động trong kế 
hoạch đầu tư kinh doanh. 
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM : 
1. Thị trường tài chính phái sinh thế giới : 
Trong những năm gần đây, thị trường các sản phẩm phái sinh ngày càng trở 
nên quan trọng và rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Trên thực tế, các công 
cụ tài chính phái sinh đã phát triển không ngừng cả về quy mô và sự đa dạng.Đây là 
những cải tiến tài chính rất thành công, cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu 
cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư tài chính và kinh 
doanh trên thị trường.Trong điều kiện nền kinh tế tài chính thếgiới có nhiều biến động, 
các số liệu thống kê cho thấy hoạt động trên các thị trường tài chính phái sinh cả thị 
trường tập trung và phi tập trung đều tăng trưởng rất mạnh. Đến cuối tháng 6 năm 2011, 
giá trị thị trường đã đạt mức 707.569 tỷ USD, tăng 17,7% so với thời điểm cuối năm 2010 
và tăng 69,2% so với năm 2006. Thực tế này cho thấy, càng ngày các công cụ tài chính 
phái sinh càng trở thành những công cụ quan trọng trong việc phòng chống rủi ro của các 
trung gian tài chính, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại. Mặc dù tác dụng 
phòng ngừa rủi ro của việc sử dụng các công cụ tài chính phái s inh đã được biết đến từ 
vài chục năm nay, nhưng phải đợi đến cuối thập kỷ, khi có được sự phát triển của công 
nghệ thông tin và viễn thông, người ta mới có khả năng tạo ra được những sản phẩm với 
những đặc điểm kỹ thuật phức tạp có thể sử dụng một cách có hiệu quả trong điều kiện thị 
trường luôn có nhiều biến động. Khả năng sáng tạo và sử dụng các công cụ tài chính phức 
tạp cũng khuyến khích giới khoa học nghiên cứu phát triển những mô hình quản lý rủi ro 
ngày một hoàn thiện và có ích hơn ứng dụng vào thực tế. 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
10 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
Đối với các giao dịch phái sinh tại thị trường có tổ chức có giá trị nhỏ hơn 
nhiều, thường chỉ bằng khoảng trên 10% so với thị trường phi tập trung.Tuy 
nhiên, thị trường này cũng đã tăng trưởng trong những năm qua. Đặc biệt, trong 6 
tháng đầu năm 2011, sau giai đoạn suy giảm do khủng hoảng tài chính thế giới, 
tổng giá trị thị trường phái sinh có tổ chức đã có mức tăng 15,5% so với năm 2010. 
Khác với thị trường phi tập trung, tại các thị trường phái sinh có tổ chức, giá trị các 
hợp đồng phái sinh ngoại hối lại có mức tăng mạnh nhất, vượt xa tốc độ tăng trưởng của 
cả thị trường. Cụ thể, đến tháng 6 năm 2011, các giao dịch phái s inh ngoại hối có mức 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
11 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
tăng 23,6% so với năm 2010 và 61,6% so với năm 2006. Đứng thứ hai trên thị trường có 
tổ chức là các hợp đồng phái sinh lãi suất với mức tăng giá trị khoảng 20%. 
Xét về cơ cấu thị trường phái sinh phi tập trung cho thấy, các hợp đồng phái 
sinh về lãi suất chiếm tổng giá trị lớn nhất trên thị trường với tỷ trọng trên 80%,tiếp sau 
đó là các hợp đồng phái s inh về ngoại hối chiếm tỷ trọng khoảng 10% tổng giá trị thị 
trường. Các hợp đồng phái s inh về tín dụng, cổ phiếu và hàng hóa chỉ chiếm những tỷ 
trọng rất nhỏ, ở mức 5%, mức 2% và 1% cho mỗi loại. 
Tại thị trường có tổ chức, giá trị các hợp đồng phái sinh lãi suất cũng có vị trí dẫn 
đầu, thậm chí còn chiếm một tỷ trọng cao hơn so với tại thị trường phi tập trung là trên 
90%.Trong khi đó, tỷ trọng của các hợp đồng cổ phiếu và hợp đồng ngoại hối lại có 
những sự khác biệt đáng kể. Nếu như ở thị trường phi tập trung các hợp đồng phái sinh cổ 
phiếu chỉ chiếm tỷ trọng có 2% thì tại thị trường có tổ chức, các hợp đồng này lại có vị trí 
đứng thứ hai với tỷ trọng 8% tổng giá trị thị trường. Điều này cũng là phù hợp vì các giao 
dịch liên quan đến cổ phiếu chủ yếu được thực hiện tại thị trường có tổ chức, nơi có đầy 
đủ thông tin hơn về các chứng khoán niêm yết giao dịch. Ngược lại, với các giao dịch 
phái sinh cổ phiếu, tại thị trường có tổ chức, các giao dịch phái sinh ngoại hối chỉ có một 
vị trí rất khiêm tốn với tỷ trọng nhỏ hơn 1% tổng giá trị thị trường. 
 NHÓM 10 – LỚP ĐÊM 2 NGÂN HÀNG 2 
12 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH VIỆT NAM 
Đồ thị 2 : Cơ cấu hợp đồng phái sinh trên thị trường có tổ chức 
Mức độ tăng trưởng mạnh cũng như tỷ trọng lớn nhất của các hợp đồng phái 
sinh lãi suất trên thị trường phái sinh toàn cầu cho thấy tầm quan trọng của những 
công cụ này trong thực tế phòng ngừa rủi ro lãi suất của các chủ thể kinh tế, đặc 
biệt là các ngân hàng thương mại. Sự gia tăng mạnh giá trị các giao dịch phái sinh 
về lãi suất trên thị trường trong thời gian gần đây có thể được giải thích bởi hai lý 
do chính. Một là, do phản ứng của các nhà đầu tư trước sự biến động của lãi suất 
thị trường, được thể hiện ở độ dốc lớn của đường cong lãi suất. Lãi suất thị trường 
tăng lên dẫn đến sự gia tăng nhu cầu phòng ngừa rủi ro cho các tài sản tài chính dài 
hạn (trái phiếu dài hạn có bảo đảm, chứng khoán hóa từ các khoản cho vay thế 
chấp,...) tại các trung gian tài chính. Các tổ chức này rút ngắn thời hạn trung bình 
các tài sản có của mình bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh về lãi suất, trong 
đó các hợp đồng swap lãi suất với thời hạn 5 năm là công cụ được các ngân hàng 
ưa thích nhất.Bằng việc mua hợp đồng swap lãi suất, các ngân hàng này sẽ thanh toán các 
khoản lãi suất cố định cho bên đối tác từ khoản lãi thu được từ các khoản đ