Tiểu luận Thị trường trái phiếu Việt Nam

Năm 2003 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) phối hợp cùng Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) công bố Chiến lược Phát triển Thị trường Vốn Việt Nam (Vietnam Capital Market Roadmap) cho 10 năm tiếp theo. Một nội dung quan trọng của bản chiến lược này là xây dựng thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, nhắm đến một thị trường vốn phát triển tương đương với các nước trong khu vực vào năm 2012. Kế hoạch này cũng nằm trong một chiến lược tổng thể của ADB và Nhật bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu trong khối ASEAN+3 (Asian Bond Market Initiative). Theo bản chiến lược, đến cuối giai đoạn 2003-2012 Việt Nam về căn bản đã hoàn thành cơ sở hạ tầng và pháp lý liên quan đến thị trường trái phiếu. Có ít nhất một tổ chức đánh giá rủi ro tín dụng (credit rating agency - CRA) để cung cấp thông tin khách quan cho các nhà đầu tư đồng thời thị trường phải có mức độ thanh khoản đủ lớn để khuyến khích họ chọn kênh trái phiếu. Đặc biệt vào năm 2012 Việt Nam đã bắt đầu mua bán các sản phẩm phái sinh liên quan đến trái phiếu (như hợp đồng kỳ hạn - bond futures, quy ền chọn - options), và xây dựng xong cơ sở pháp lý để phát triển dịch vụ chứng khoán hóa (securitization) nhằm tạo một nguồn cung bền vững cho thị trường trái phiếu. Tuy nhiên hiện nay , thị trường trái phiếu nói riêng và thị trường vốn nói chung đã có những phát triển đáng kể nhưng có thể nói nhiều mục tiêu căn bản mà SSC và ADB đề ra đã không đạt được. Vì vậy, bài nghiên cứu của nhóm 8 sẽ phân tích thực trạng, quá trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam và có một số giải pháp nhắm hoàn thiện và phát triển thi trường.

pdf50 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7639 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thị trường trái phiếu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 1 Tiểu luận Thị trường trái phiếu Việt Nam THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương I. TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ................ 4 1.1 Trái phiếu ......................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về trái phiếu .................................................................................................. 4 1.1.2. Đặc điểm của trái phiếu .................................................................................................. 4 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả và lãi suất của trái phiếu .............................................. 5 1.1.4. Phân loại trái phiếu ......................................................................................................... 6 1.2 Thị trường trái phiếu ....................................................................................................... 8 1.2.1. Định nghĩa thị trường trái phiếu ..................................................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm của thị trường trái phiếu ................................................................................. 8 1.2.3. Phân loại thị trường trái phiếu ........................................................................................ 9 1.2.4. Vai trò của thị trường trái phiếu.................................................................................... 10 1.3 Định giá trái phiếu ......................................................................................................... 13 1.3.1. Định giá trái phiếu không có thời hạn ........................................................................... 13 1.3.2. Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ................................................... 14 1.3.3. Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ ................................................. 15 1.3.4. Định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm ........................................................... 16 1.3.5. Phân tích sự biến động giá trái phiếu ............................................................................ 16 1.3.6. Tỷ suất sinh lợi của trái phiếu ....................................................................................... 17 1.3.7. Lợi tức của trái phiếu ................................................................................................... 19 1.3.8. Thời gian đáo hạn bình quân (Duration) ...................................................................... 20 1.3.9. Độ lồi (Convexity) ....................................................................................................... 21 1.4. Các lợi ích và rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu ........................................................ 23 1.4.1. Lợi ích trong đầu tư trái phiếu ...................................................................................... 23 1.4.2. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu........................................................................................ 23 Chương II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM.......................... 28 2.1 Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam .................................................................. 28 2.2 Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam .................................................................. 28 2.2.1 Thị trường trái phiếu chính phủ ..................................................................................... 28 2.2.2 Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương ............................................................... 33 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 3 2.2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................... 36 2.2.4 Thị trường trái phiếu quốc tế ......................................................................................... 38 2.3. Những thành tựu và hạn chế của thị trường trái phiếu Việt Nam .............................. 40 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được của thị trường .................................................................. 40 2.3.2 Một số hạn chế của thị trường ....................................................................................... 41 Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM .... 44 3.1 Mở rộng quy mô, đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu ........... 44 3.1.1 Đối với trái phiếu Chính phủ ......................................................................................... 44 3.1.2 Đối với trái phiếu chính quyền địa phương .................................................................... 45 3.1.3 Đối với trái phiếu doanh nghiệp .................................................................................... 45 3.2 Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu ........................................................ 45 3.3 Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm ....................................................... 46 3.4 Đẩy mạnh sự phát triển của các nhà tạo lập thị trường ...................................................... 46 3.5 Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt ...................................................................... 46 3.6 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý ............................................................. 47 3.7 Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế ................................................. 47 3.8 Nâng cao nhận thức về trái phiếu cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư ....................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 49 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 4 LỜI MỞ ĐẦU Năm 2003 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) phối hợp cùng Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) công bố Chiến lược Phát triển Thị trường Vốn Việt Nam (Vietnam Capital Market Roadmap) cho 10 năm tiếp theo. Một nội dung quan trọng của bản chiến lược này là xây dựng thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, nhắm đến một thị trường vốn phát triển tương đương với các nước trong khu vực vào năm 2012. Kế hoạch này cũng nằm trong một chiến lược tổng thể của ADB và Nhật bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu trong khối ASEAN+3 (Asian Bond Market Initiative). Theo bản chiến lược, đến cuối giai đoạn 2003-2012 Việt Nam về căn bản đã hoàn thành cơ sở hạ tầng và pháp lý liên quan đến thị trường trái phiếu. Có ít nhất một tổ chức đánh giá rủi ro tín dụng (credit rating agency - CRA) để cung cấp thông tin khách quan cho các nhà đầu tư đồng thời thị trường phải có mức độ thanh khoản đủ lớn để khuyến khích họ chọn kênh trái phiếu. Đặc biệt vào năm 2012 Việt Nam đã bắt đầu mua bán các sản phẩm phái sinh liên quan đến trái phiếu (như hợp đồng kỳ hạn - bond futures, quyền chọn - options), và xây dựng xong cơ sở pháp lý để phát triển dịch vụ chứng khoán hóa (securitization) nhằm tạo một nguồn cung bền vững cho thị trường trái phiếu. Tuy nhiên hiện nay, thị trường trái phiếu nói riêng và thị trường vốn nói chung đã có những phát triển đáng kể nhưng có thể nói nhiều mục tiêu căn bản mà SSC và ADB đề ra đã không đạt được. Vì vậy, bài nghiên cứu của nhóm 8 sẽ phân tích thực trạng, quá trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam và có một số giải pháp nhắm hoàn thiện và phát triển thi trường. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 5 Chương I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1.1 TRÁI PHIẾU: 1.1.1. Khái niệm về trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành trái phiếu (người vay tiền) phải có nghĩa vụ trả lãi trái phiếu và hoàn trả vốn gốc của trái phiếu cho chủ sở hữu của trái phiếu (trái chủ) khi đáo hạn. 1.1.2. Đặc điểm của trái phiếu: a. Các đặc trưng của trái phiếu: - Mệnh giá: hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn. Ở Việt Nam, mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 đ và các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành. MG: Mệnh giá trái phiếu MG = VHD/ SPH VHD: Số vốn huy động SPH: Số trái phiếu phát hành - Lãi suất định kỳ (coupon): Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công bố. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.. - Thời hạn: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên. - Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất trái phiếu thường được thực hiện vào một ngày xác định hoặc theo định kỳ. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần và 1 năm/lần. - Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 6 thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể phân biệt 3 trường hợp:  Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá);  Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu);  Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng). Dù trái phiếu được bán với giá nào (ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng), thì lợi tức luôn được xác định theo mệnh giá của trái phiếu và khi đáo hạn, người có trái phiếu sẽ được thanh toán theo mệnh giá của trái phiếu. b. Các đặc điểm của trái phiếu: - Trái phiếu là chứng khoán nợ hay một loại giấy nợ, thể hiện các quyền lợi của chủ nợ hay trái chủ đối với tổ chức phát hành. Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công ty - Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ Trung ương và Chính phủ địa phương. - Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, trái chủ được hưởng lãi cố định và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Tiền lãi trả cho trái chủ được tính vào chi phí tài chính của tổ chức phát hành, do đó được khấu trự khi tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. - Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ, có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về giá trị và thời hạn nhưng không có quyền tham gia vào các vấn đề của bên phát hành. - Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước cổ đông. Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả và lãi suất của trái phiếu: a. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu: - Biến động lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là một yếu tố quan trọng trong việc định giá chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng. Nếu lãi suất tăng thì lợi tức của trái phiếu cũng sẽ thay đổi và ảnh hưởng đến giá trái phiếu. - Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất: Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất biểu hiện vận động lãi suất thị trường của thị trường vốn của một quốc gia. Trên thị trường, trái phiếu rất đa dạng về lãi THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 7 suất và kỳ hạn, vì vậy, căn cứ vào cấu trúc kỳ hạn của lãi suất mà giá và kỳ hạn của trái phiếu có tương quan thuận chiều hoặc nghịch chiều với nhau. - Quyền mua lại, bán lại trái phiếu trước hạn: trái phiếu kèm theo quyền mua lại thường có lợi cho người phát hành và bất lợi đối với người đầu tư nên có thể có lãi suất cao hơn những trái phiếu khác có cùng thời hạn. Và ngược lại, trái phiếu kèm theo quyền bán lại tạo cho trái chủ quyền chủ động hơn, vì vậy loại trái phiếu này có lãi suất hấp dẫn và thấp hơn so với các loại trái phiếu khác cùng thời hạn. - Khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu: trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu trong tương lai sẽ có giá trị cao hơn so với các loại trái phiếu không có khả năng chuyển đổi. - Cung cầu thị trường: trái phiếu cũng bị ảnh hưởng bởi cung và cầu thị trường. Nếu loại bỏ các yếu tố khác thì cung lớn hơn cầu giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại. - Lạm phát: nếu lạm phát dự kiến trong tương lai có khả năng tăng thì tiền lãi theo lãi suất danh nghĩa sẽ bị giảm. Do đó giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại. b. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu: - Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng: Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. - Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành: Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao. - Thời gian đáo hạn của trái phiếu: Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 1.1.4. Phân loại trái phiếu: a. Phân loại theo hình thức trái phiếu: - Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay. - Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 8 chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. b. Phân loại theo đối tượng phát hành trái phiếu: - Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. - Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành. - Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:  Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.  Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ đông. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.  Trái phiếu có thể mua lại: cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.  Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 9  Trái phiếu có thể chuyển đổi: cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. c. Phân loại theo lợi tức của trái phiếu: - Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá. - Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu. - Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn. 1.2. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU: 1.2.1. Định nghĩa thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu (TTTP) là nơi giao dịch mua bán các loại trái phiếu đã phát hành, các loại trái phiếu này do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương và các công ty phát hành. TTTP đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, đối với các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư. Các chủ thể tham gia thị trường gồm có: - Chính phủ, chính quyền địa phương. - Ngân hàng. - Tổ chức tài chính: công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. - Doanh nghiệp. - Cá nhân, hộ gia đình. 1.2.2. Đặc điểm của thị trường trái phiếu: - TTTP là nơi mua bán, trao đổi và giao dịch các công cụ nợ trung và dài hạn. Tại thị trường này nguồn vốn huy động có chi phí rẻ hơn thị trường cổ phiếu. Trái phiếu có độ an toàn khá cao. TTTP thường gắn với thị trường giao dịch do trái phiếu thường có thời hạn xác định. Tuy nhiên quy mô của thị trường là khá lớn song hàng hoá trên thị trường thường thay đổi liên tục. TP mới phát hành thay thế cho trái phiếu đáo hạn và quá trình đó diễn ra liên tục. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy Nhóm 8 – Lớp TCDN Ngày 1 – Khóa 20 Page 10 - Thị trường trái phiếu thường có quy mô rất lớn gấp nhiều lần thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu thường xuyên giao dịch với khối lượng và giá trị lớn. Đây là đặc điểm quan trọng khi các thành viên tham gia thị trường chủ yếu là các trung gian tài chính. Do đó thị trường thường được tổ chức theo mô hình OTC. - Phương thức giao dịch chủ yếu là thỏa thuận, cách thức và thời gian giao dịch rất linh hoạt. 1.2.3. Phân loạ
Luận văn liên quan