UPCOM(Unlisted Public Company Market) là tên gọi của thị trường giao 
dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chư a niêm yếtđược tổ chức 
tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. UPCOM là sơ khai của thị
trường OTC, có t hểđược xem là một t rung g ian g iữa t hịt rường OTC và t hị
trường niêm yết. Nó có phần giống với thịtrường OTC nhưng được quản lý 
tập t rung và chính t hức.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2585 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thị trường UPCOM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
Khoa Ngân Hàng 
Tiểu luận: Thị trường UPCOM 
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Nhóm thực hiện: 10 
Lớp : NH01_V B2K13
2011 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 1/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
MỤC LỤC 
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCOM……………………………………3 
1. Khái niệm ........................................................................................3 
2. Hoàn cảnh và nguyên nhân ra đời thị trường UPCOM Việt Nam ............3 
3. Mục đích..........................................................................................3 
II. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG UPCOM.......................................4 
1. Điều kiện và thủ tục đăng ký giao d ịch ...............................................4 
2. Tổ chức cam kết hỗ trợ .....................................................................4 
3. Tổ chức và quản lý giao dịch .............................................................4 
4. Phương thức giao dịch ......................................................................5 
5. Các quy định về giá trên sàn giao dịch ...............................................5 
6. Cách tính chỉ số UPCOM Index...........................................................5 
7. Quy định về công bố thông t in trên UPCOM........................................7 
III. SO SÁ NH THỊ TRƯỜNG UPCOM VỚI OTC......................................7 
1. Giống nhau......................................................................................7 
2. Khác nhau .......................................................................................7 
IV. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM ...........................8 
1. Ưu điểm ..........................................................................................8 
a. Đối với Nhà nước ...........................................................................8 
b. Đối với người đầu tư .....................................................................8 
c. Đối với doanh nghiệp .....................................................................8 
2. Nhược điểm.....................................................................................8 
V. HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG UPCOM .......................9 
1. Diễn biến g iao dịch trên thị trường UPCOM.........................................9 
2. Giải pháp đề xuất cho thị trường UPCOM..........................................12 
a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia UPCOM ..........................12 
b. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia UPCOM....................................13 
c. Cần có các nhà tổ chức và t ạo lập thị trường..................................14 
d. Hoàn th iện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam...........................14 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 2/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
Hình ảnh minh họa 
Hình 1 - Sự phát triển của UPCOM từ lúc được thành lập đến nay là khá ảm 
đạm và không được như mong đợi, chưa xứng đáng với t iềm năng .............10 
Hình 2 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2009 ...................................10 
Hình 3 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2010 ...................................11 
Hình 4 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2011 ...................................11 
Hình 5 - Diễn biến UPCOM index ngày 11/02/2011 ...................................12 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 3/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCOM 
1. Khái n iệm 
UPCOM (Unlisted Public Company Market) là tên gọi của thị trường giao 
dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức 
tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. UPCOM là sơ khai của thị 
trường OTC, có thể được xem là một trung g ian g iữa thị trường OTC và thị 
trường niêm yết. Nó có phần giống với thị trường OTC nhưng được quản lý 
tập trung và chính thức. 
2. Hoàn cảnh và nguyên nhân ra đời thị trường UPCOM Việt Nam 
- Đến trước tháng 6/2009, theo thống kê có khoảng 963 tập đoàn, công ty 
và ngân hàng đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà 
nước và mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch cổ phiếu 
trên thị trường chứng khoán (TTCK). Hơn 3.600 doanh nghiệp (DN) còn lại 
hiện đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường tự do với việc trao đổi, 
mua/bán cổ phiếu chưa chịu sự điều chỉnh bởi những quy định pháp lý. 
- Bên cạnh thị trường tập trung do Nhà nước quản lý được tổ chức tại Sở 
giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, giao dịch trên 
thị trường tự do (OTC) hiện vẫn diễn ra khá phổ biến với quy mô lớn. 
Nguồn hàng hóa trên thị trường này là cổ phiếu (CP) của các DN nhà nước 
cổ phần hóa, công ty cổ phần do các tổ chức kinh doanh và đầu tư tư 
nhân thành lập. Thị trường OTC thực tế là thị trường "chợ đen". 
- Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, 
CP không được lưu ký, việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, 
không được cấp phép... nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, 
công ty chứng khoán tổ chức hoạt động giao dịch trên không chịu trách 
nhiệm với nhà đầu tư. 
Việc quản lý và tạo môi trường thuận lợi cho việc mua/bán, chuyển 
nhượng chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các loại 
hình doanh nghiệp được phép chuyển nhượng chứng khoán khác là vô 
cùng cần thiết. Trên cơ sở đó, ngày 24-06-2009, thị trường UPCOM ra 
đời. 
3. Mục đích 
Thị trường UPCOM ra đời tạo t iền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC 
có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường 
OTC hiện đại, là "sân chơi an toàn" giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro trên 
thị trường giao dịch tự do. 
- Tạo môi trường giao dịch công bằng, m inh bạch, an toàn giảm thiểu 
rủi ro cho nhà đầu tư: 
 Cổ phần của các công ty đại chúng chưa được niêm yết (hoặc đã bị 
hủy niêm yết) sẽ được quản lý chặt chẽ hơn. 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 4/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
 Thông tin về các tình hình hoạt động, phát triển của các công ty 
phát hành chứng khoán sẽ minh bạch hơn. 
- Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán chưa niêm yết. 
- Tăng khả năng huy động vốn cho các doanh nghiệp. 
- Tạo tiền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần 
thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại. 
- Đưa thị trường OTC vào khuôn khổ, hạn chế những rủi ro cho nhà đầu 
tư như thông tin thật giả khó xác định, việc làm giá của nhà môi g iới, 
việc tranh chấp khó giải quyết. 
II. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG UPCOM 
1. Điều kiện và thủ tục đăng ký giao dịch 
- Chứng khoán được đăng ký giao dịch tại T rung tâm giao dịch chứng 
khoán (TTGDCK) khi đáp ứng đủ các điều kiện: 
 Là chứng khoán của công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 
Luật Chứng Khoán chưa niêm yết hoặc đã bị huỷ niêm yết tại 
TTGDCK hoặc Sàn Giao Dịch (SGD) chứng khoán. 
 Là chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại Trung tâm. Được một 
thành viên cam kết hỗ trợ. 
- Thủ tục đăng ký: 
 Đối với công ty đã đăng ký là công ty đại chúng với Uỷ ban 
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trước ngày Quy chế này có 
hiệu lực phải tiến hành các thủ tục đăng ký lưu ký chứng khoán 
với Trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK) trong vòng sáu 
tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực. 
 Đối với công ty đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN sau 
ngày Quy chế này có hiệu lực thì phải thực hiện đăng ký lưu ký 
chứng khoán với TTLKCK trong vòng sáu tháng kể từ ngày đăng 
ký là công ty đại chúng với UBCKNN. 
 TTGDCK quy định cụ thể về thủ tục đăng ký giao dịch và hủy bỏ 
đăng ký giao dịch. 
2. Tổ chức cam kết hỗ trợ 
- Chịu trách nh iệm về việc chứng khoán của công ty đại chúng do mình 
cam kết hỗ trợ đủ điều kiện, theo quy định của pháp luật và quy chế 
này, để đưa vào hệ thống đăng ký giao d ịch của TTGDCK. 
- Thay mặt công ty đại chúng do mình cam kết hỗ trợ thực hiện các thủ 
tục đăng ký giao dịch chứng khoán vào hệ thống đăng ký g iao dịch của 
TTGDCK. 
- Hỗ trợ tổ chức đăng ký giao dịch do m ình cam kết hỗ trợ trong việc 
thực hiện nghĩa vụ công bố thông t in theo quy định. 
3. Tổ chức và quản lý g iao dịch 
- Thời gian dao dịch: 
 Từ thứ 2 đến thứ 6, trừ ngày lễ (giống với thị trường niêm yết). 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 5/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
 Từ 10-15h, nghỉ giữa trưa là 11h30-13h30 (thị trường niêm yết là 
từ 9h). 
4. Phương thức giao dịch 
a. Khớp lệnh thỏa thuận (thông thường) 
- Nếu Khách hàng xác định được đối tác trước thì lệnh sẽ thực hiện theo 
yêu cầu của Khách hàng. 
- Nếu chưa có đối tác thì lệnh của Khách hàng sẽ được quảng cáo trên 
hệ thống, nếu có lệnh đối ứng thì sẽ thực hiện. 
b. Khớp lệnh liên tục 
So khớp lệnh mua và bán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống. 
5. Các quy đ ịnh về giá trên sàn giao dịch 
- Khối lượng giao dịch tố i thiểu là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu. 
- Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng và không quy định 
đơn vị yết giá đối với trái phiếu. 
- Mệnh g iá là 10.000 đồng/cổ phiếu và 100.000 đồng/trái phiếu. 
- Biên độ dao động giá là +/-10% đối với cổ phiếu (trong khi tại sàn Hà 
Nội là +/- 7%, sàn TP.HCM là +/-5%). Biên độ này có thể được 
UBCKNN quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường. Không áp 
dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu 
- Khác với thị trường niêm yết, tại thị trường UPCOM, các công ty chứng 
khoán khi chọn lệnh của các công ty khác nhập vào, nếu muốn thỏa 
thuận g iá khác hay khối lượng khác thì có thể liên lạc trực tiếp với công 
ty chứng khoán đã nhập lệnh chào mua, chào bán. Sau đó có thể hủy 
lệnh vừa chào để đưa lệnh mới đã thỏa thuận xong vào hệ thống, như 
vậy, giao d ịch đã được công nhận. 
- Giá tham chiếu: SGDCK Hà Nội tính toán và công bố giá tham chiếu 
hàng ngày của các chứng khoán đăng ký giao dịch. Giá tham chiếu của 
cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao d ịch 
thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần 
nhất trước đó. 
6. Cách tính chỉ số UPCOM Index 
Theo SGDCK Hà Nội, cách tính chỉ số của UPCOM-Index tương đồng như 
cách t ính chỉ số của HNX-Index. Chỉ số UPCOM-Index được tính toán bắt 
đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của thị trường 
(tức ngày 24-6-2009), được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính toán mức 
biến động giá đối với các g iao dịch thỏa thuận điện tử của tất cả các cổ 
phiếu g iao dịch trên thị trường UPCOM. Phương pháp t ính chỉ số bằng cách 
so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị thị trường của các cổ 
phiếu n iêm yết tại thời điểm gốc. 
Cụ thể: tại thời điểm gốc chỉ số có giá trị = 100. 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 6/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
Công thức tính chỉ số thị trường: 
Hoặc: 
Trong đó: 
 Pit : Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại 
 Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện 
tại. 
 Pio: Giá thị trường của cổ ph iếu I vào ngày cơ sở (gốc) 
 i : 1, 2, , …, n 
Trong phiên giao dịch, ch ỉ số UPCOM-Index sẽ được tính mỗi khi có một 
giao dịch cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao 
dịch cổ phiếu thay đổi thì chỉ số UPCOM-Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số 
UPCOM-Index phản ánh sự biến động giá trong suốt ph iên giao dịch. Chỉ 
số UPCOM-Index đóng cửa là chỉ số được t ính bởi các mức g iá đóng cửa 
của các cổ ph iếu. 
Ví dụ: 
a. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao d ịch thứ nhất ngày 24-6-2009: 
STT Mã CK Giá đóng 
cửa 
SL đăng ký giao 
dịch 
Giá trị thị trường 
1 AAA 20.000 12.000.000 240.000.000.000 
2 BBB 50.000 5.000.000 250.000.000.000 
3 CCC 55.000 1.000.000 55.000.000.000 
4 DDD 15.000 15.000.000 225.000.000.000 
 770.000.000.000 
Giá trị thị trường thời điểm gốc = 770.000.000.000 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 7/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
b. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao d ịch thứ hai ngày 25-6-2009: 
STT Mã CK Giá đóng 
cửa 
SL đăng ký giao 
dịch 
Giá trị thị trường 
1 AAA 22.000 12.000.000 264.000.000.000 
2 BBB 49.000 5.000.000 245.000.000.000 
3 CCC 52.000 1.000.000 52.000.000.000 
4 DDD 16.000 15.000.000 240.000.000.000 
 801.000.000.000 
7. Quy định về công bố thông tin trên UPCOM 
Các tổ chức buộc phải công bố thông t in trên sàn UPCOM gồm có: 
- Công bố thông tin của tổ chức đăng ký giao dịch. 
- Công bố thông tin của thành viên. 
- Công bố thông tin của TTGDCK. 
Các quy định về công bố thông t in của các tổ chức trên cũng theo quy 
định của thông tư 38/2007/TT-BTC. Vì vậy UPCOM có tính minh bạch 
ngang bằng với 2 sàn niêm yết. 
III. SO SÁNH THỊ TRƯỜNG UPCOM VỚI OTC 
1. Giống nhau 
- Địa điểm giao dịch là phi tập trung. 
- Đều là thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước và 
hoạt động của thị trường chịu sự ch i phối của hệ thống luật Chứng 
khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. 
- Là nơi giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết. 
- Đều có có chế xác lập giá qua thương lượng và thỏa thuận. 
2. Khác nhau 
Điểm khác 
nhau 
Thị trường UPCOM Thị trường OTC 
Phương thức 
giao dịch 
1. Thỏa thuận thông thường. 
2. Khớp lệnh liên tục. 
Khối lượng giao dịch tăng 
lên. 
Thỏa thuận thông 
thường. 
Độ an toàn 
Độ an toàn cao hơn, mức độ 
rủi ro ít hơn vì có sự ghi nhận, 
lưu ký chứng khoán tại trung 
Mức độ rủi ro nhiều hơn 
vì các công ty chứng 
khoán, tổ chức phát hành 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 8/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
tâm lưu ký chứng khoán trước 
khi g iao dịch. 
không phải chịu trách 
nhiệm với nhà đầu tư. 
Tính minh 
bạch về thông 
tin, giá cả 
Cao hơn. 
Thấp hơn. 
Tính thanh 
khoản 
Thấp hơn so với thị trường OTC 
do thời gian giao dịch T +3. 
Không cho phép mua bán cùng 
1 loại CP trong 1 phiên giao 
dịch. 
Cao hơn so với UPCOM vì 
thời g ian giao dịch T+0. 
Cho phép mua bán nhiều 
loại CP trong 1 phiên giao 
dịch. 
Lợi ích cho các 
Công ty Chứng 
khoán (CTCK) 
Nhà đầu tư phải thanh toán 
một khoản phí giao dịch cho cơ 
quan quản lý thấp hơn so với 
trên thị trường niêm yết đem 
lại nguồn thu ít hơn cho CT CK. 
Đem lại nguồn thu lớn 
cho các CTCK từ phí giao 
dịch mà nhà đầu tư có 
quan hệ làm ăn với các cổ 
phiếu niêm yết phải trả 
cho CTCK. 
IV. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM 
1. Ưu điểm 
a. Đối với Nhà nước 
- Thu hẹp thị trường tự do, mở rộng giao d ịch trên thị trường chính thức. 
- Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý. 
- Tăng thêm nguồn thu từ thuế. 
- Tăng tính thanh khoản của thị trường. 
b. Đối với người đầu tư 
- Tiết kiệm thời gian và chi phí. 
- Tìm kiếm được thông tin minh bạch và dễ dàng. 
- Được ký quỹ để mua chứng khoán. 
- Giảm thiểu rủi ro. 
c. Đối với doanh nghiệp 
- Nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. 
- Là bước đệm cho các doanh nghiệp có ý định chuyển lên n iêm yết trên 
sàn niêm yết. 
- Tăng tính minh bạch cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu. 
- Thủ tục đăng ký nhanh chóng hơn sàn niêm yết. 
- Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển (CTCK vừa là nhà 
tạo lập th ị trường, vừa là nhà đầu tư, nhà môi giới). 
2. Nhược điểm 
- Tính thanh khoản còn chưa cao. 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 9/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
- Chưa được sự quan tâm nhiều của doanh nghiệp, nhà đầu tư. 
- Chưa thấy rõ vai trò quan trọng của một nhà tạo lập thị trường. 
- Thị trường chưa thu hút được sự tham gia của các cổ phiếu vua trong 
giai đoạn 1 (như ngân hàng Đông Á, Eximbank, MB ...). 
V. HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG UPCOM 
1. Diễn b iến giao dịch trên thị trường UPCOM 
Ngày 24/6/2009, đã có 10 doanh ngh iệp sẽ ch ính thức giao dịch tại 
UPCOM, trong 22 DN tham g ia đăng ký g iao dịch. Trong đó có tới nửa là công 
ty chứng khoán, chưa có sự tham gia cua các ngân hàng. Doanh nghiệp có 
quy mô vốn điều lệ lớn nhất là Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (mã 
VDS) với 330 tỷ đồng, vốn thấp nhất là Công ty Cổ phần Cafico V iệt Nam với 
16,291 tỷ đồng. 
Đã có 17 cổ phiếu giao dịch trên UPCOM, khối lượng giao dịch mối ngày 
khoảng hơn 4 tỷ VNĐ và vài trăm nghìn cổ phiếu được trao tay. Tuy nhiên so 
với sự kỳ vong của các nhà đầu tư về thị trường UPCOM thì con số này vẫn 
còn qua ít. 
Giảm điểm là xu hướng chính chưa bao giờ UPCOM-index vượt 
ngưỡng 100 điểm ở ngày lên sàn. Nhìn vào b iểu đồ chỉ số UPCOM-index 
có thể nhận thấy UPCOM giảm điểm nhiều hơn là tăng, có khi là những đợt 
giảm điểm trong vòng 1 tuần hay 10 ngày liên tiếp, chỉ số UPCOM tính đến 
ngày 1/10 là 68,46 điểm. 
Thường có xu hướng đi ngược chiều với hai sàn niêm yết: đây là 1 xu 
hướng đã được dự báo trước. UPCOM là thị trường mới v ì thế chịu ảnh hưởng 
của sàn n iêm yết là điều không cần nói. Có thể nhìn vào bảng ch ỉ số của ba 
sàn. 
Trong mỗi phiên khối lượng g iao dịch ít,khối lượng giao dịch thành 
công thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng khối lượng dao dịch đã đăng 
ký ( như sau 2 tháng đầu đi vào hoạt động chỉ có 0,17% dao d ịch thành công 
trong tổng số khối lượng dao dịch đã đăng ký). 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 10/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
Hình 1 - Sự phát triển của UPCOM từ lúc được thành lập đế n nay là khá ảm 
đạm và không được như mong đợi, chưa xứng đáng với tiềm năng 
Hình 2 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2009 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 11/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
Hình 3 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2010 
Hình 4 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2011 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 12/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
Hình 5 - Diễn biến UPCOM index ngày 11/02/2011 
2. Giải pháp đề xuất cho thị trường UPCOM 
a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia UPCOM 
Hiện nay mới ch ỉ có một số ít công ty tham gia niêm yết trên thị trường 
UPCOM, thực sự chưa tạo được sự hấp dẫn về hàng hóa, mà tâm lý nhà đầu 
tư là luôn cần có sự phong phú về sản phẩm, hàng hóa bày bán để có sự so 
sánh, lựa chọn Cần thu hút thêm doanh nghiệp tham gia giao dịch. 
+ Mở rộng UPCOM: cho phép các công ty chứng khoán được phép tổ chức thị 
trường song song với UPCOM của HNX. Điều đó có nghĩa là nếu doanh nghiệp 
đăng ký lên UPCOM thì sẽ thực hiện theo quy định hiện hành, còn các công ty 
đại chúng sau khi thực h iện lưu ký chứng khoán cũng sẽ được giao dịch tại 
sàn do các công ty chứng khoán tổ chức và chỉ phải gử i báo cáo về HNX để 
tổng hợp, chuyển sang Trung tâm lưu ký chứng khoán để thanh toán bù trừ. 
* Thuận lợi: của giải pháp này chính là hiện nay có tới khoảng gần 200 
công ty đại chúng đã ủy quyền quản lý số cổ đông cho các công ty chứng 
khoán. Khi thực hiện theo mô hình này sẽ tạo sự sôi động cho thị trường, mặt 
khác sẽ tạo động lực để các công ty khác tham gia. (ví dụ: công ty chứng 
khoán phố Wall) 
* Khó khăn: 
 Giá giao d ịch cổ ph iếu sẽ hiển thị như thế nào? 
 Công ty chứng khoán khó xây dựng được 1 bảng giá. 
 Nhiều công ty cùng có g iao dịch một cổ phiếu thì bảng giá sẽ như thế 
nào? 
|Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 
- 13/16 - 
T
h
ị
 t
r
ư
ờ
n
g
 t
à
i
c
h
ín
h
 Để khắc phục được một phần những khó khăn trên thì giải pháp về mạng 
là giải pháp quan trọng. 
+ Nâng cấp kỹ thuật: 
 Phải có hạ tầng internet tốt, với đường truyền có tốc độ cao có khả 
năng phục vụ cho người đầu tư truy nhập vào các trang w eb thông tin 
của các công ty chứng khoán hay tới hệ thống thông tin của HaSTC từ 
các thành viên một cách nhanh chóng, tránh được hiện tượng tắc 
nghẽn trên đường truyền. 
 Xây dựng một hệ thống mạng lớn để có thể liên kết tất cả các thành 
viên th ị trường trên cả nước để có thể truy cập hệ thống, kết nối thông 
tin, các nhà đầu tư có thể tiếp