Tiểu luận Thị trường UPCOM

UPCOM(Unlisted Public Company Market) là tên gọi của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chư a niêm yếtđược tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. UPCOM là sơ khai của thị trường OTC, có t hểđược xem là một t rung g ian g iữa t hịt rường OTC và t hị trường niêm yết. Nó có phần giống với thịtrường OTC nhưng được quản lý tập t rung và chính t hức.

pdf16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thị trường UPCOM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM Khoa Ngân Hàng Tiểu luận: Thị trường UPCOM GVHD: Trần Thị Thanh Phương Nhóm thực hiện: 10 Lớp : NH01_V B2K13 2011 |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 1/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h MỤC LỤC I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCOM……………………………………3 1. Khái niệm ........................................................................................3 2. Hoàn cảnh và nguyên nhân ra đời thị trường UPCOM Việt Nam ............3 3. Mục đích..........................................................................................3 II. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG UPCOM.......................................4 1. Điều kiện và thủ tục đăng ký giao d ịch ...............................................4 2. Tổ chức cam kết hỗ trợ .....................................................................4 3. Tổ chức và quản lý giao dịch .............................................................4 4. Phương thức giao dịch ......................................................................5 5. Các quy định về giá trên sàn giao dịch ...............................................5 6. Cách tính chỉ số UPCOM Index...........................................................5 7. Quy định về công bố thông t in trên UPCOM........................................7 III. SO SÁ NH THỊ TRƯỜNG UPCOM VỚI OTC......................................7 1. Giống nhau......................................................................................7 2. Khác nhau .......................................................................................7 IV. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM ...........................8 1. Ưu điểm ..........................................................................................8 a. Đối với Nhà nước ...........................................................................8 b. Đối với người đầu tư .....................................................................8 c. Đối với doanh nghiệp .....................................................................8 2. Nhược điểm.....................................................................................8 V. HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG UPCOM .......................9 1. Diễn biến g iao dịch trên thị trường UPCOM.........................................9 2. Giải pháp đề xuất cho thị trường UPCOM..........................................12 a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia UPCOM ..........................12 b. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia UPCOM....................................13 c. Cần có các nhà tổ chức và t ạo lập thị trường..................................14 d. Hoàn th iện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam...........................14 |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 2/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h Hình ảnh minh họa Hình 1 - Sự phát triển của UPCOM từ lúc được thành lập đến nay là khá ảm đạm và không được như mong đợi, chưa xứng đáng với t iềm năng .............10 Hình 2 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2009 ...................................10 Hình 3 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2010 ...................................11 Hình 4 - Diễn biến giao d ịch trên sàn UPCOM 2011 ...................................11 Hình 5 - Diễn biến UPCOM index ngày 11/02/2011 ...................................12 |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 3/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG UPCOM 1. Khái n iệm UPCOM (Unlisted Public Company Market) là tên gọi của thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. UPCOM là sơ khai của thị trường OTC, có thể được xem là một trung g ian g iữa thị trường OTC và thị trường niêm yết. Nó có phần giống với thị trường OTC nhưng được quản lý tập trung và chính thức. 2. Hoàn cảnh và nguyên nhân ra đời thị trường UPCOM Việt Nam - Đến trước tháng 6/2009, theo thống kê có khoảng 963 tập đoàn, công ty và ngân hàng đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK). Hơn 3.600 doanh nghiệp (DN) còn lại hiện đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường tự do với việc trao đổi, mua/bán cổ phiếu chưa chịu sự điều chỉnh bởi những quy định pháp lý. - Bên cạnh thị trường tập trung do Nhà nước quản lý được tổ chức tại Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, giao dịch trên thị trường tự do (OTC) hiện vẫn diễn ra khá phổ biến với quy mô lớn. Nguồn hàng hóa trên thị trường này là cổ phiếu (CP) của các DN nhà nước cổ phần hóa, công ty cổ phần do các tổ chức kinh doanh và đầu tư tư nhân thành lập. Thị trường OTC thực tế là thị trường "chợ đen". - Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, CP không được lưu ký, việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, không được cấp phép... nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tổ chức hoạt động giao dịch trên không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. Việc quản lý và tạo môi trường thuận lợi cho việc mua/bán, chuyển nhượng chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các loại hình doanh nghiệp được phép chuyển nhượng chứng khoán khác là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở đó, ngày 24-06-2009, thị trường UPCOM ra đời. 3. Mục đích Thị trường UPCOM ra đời tạo t iền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại, là "sân chơi an toàn" giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro trên thị trường giao dịch tự do. - Tạo môi trường giao dịch công bằng, m inh bạch, an toàn giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư:  Cổ phần của các công ty đại chúng chưa được niêm yết (hoặc đã bị hủy niêm yết) sẽ được quản lý chặt chẽ hơn. |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 4/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h  Thông tin về các tình hình hoạt động, phát triển của các công ty phát hành chứng khoán sẽ minh bạch hơn. - Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán chưa niêm yết. - Tăng khả năng huy động vốn cho các doanh nghiệp. - Tạo tiền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại. - Đưa thị trường OTC vào khuôn khổ, hạn chế những rủi ro cho nhà đầu tư như thông tin thật giả khó xác định, việc làm giá của nhà môi g iới, việc tranh chấp khó giải quyết. II. HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG UPCOM 1. Điều kiện và thủ tục đăng ký giao dịch - Chứng khoán được đăng ký giao dịch tại T rung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) khi đáp ứng đủ các điều kiện:  Là chứng khoán của công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng Khoán chưa niêm yết hoặc đã bị huỷ niêm yết tại TTGDCK hoặc Sàn Giao Dịch (SGD) chứng khoán.  Là chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại Trung tâm. Được một thành viên cam kết hỗ trợ. - Thủ tục đăng ký:  Đối với công ty đã đăng ký là công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải tiến hành các thủ tục đăng ký lưu ký chứng khoán với Trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK) trong vòng sáu tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực.  Đối với công ty đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN sau ngày Quy chế này có hiệu lực thì phải thực hiện đăng ký lưu ký chứng khoán với TTLKCK trong vòng sáu tháng kể từ ngày đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN.  TTGDCK quy định cụ thể về thủ tục đăng ký giao dịch và hủy bỏ đăng ký giao dịch. 2. Tổ chức cam kết hỗ trợ - Chịu trách nh iệm về việc chứng khoán của công ty đại chúng do mình cam kết hỗ trợ đủ điều kiện, theo quy định của pháp luật và quy chế này, để đưa vào hệ thống đăng ký giao d ịch của TTGDCK. - Thay mặt công ty đại chúng do mình cam kết hỗ trợ thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch chứng khoán vào hệ thống đăng ký g iao dịch của TTGDCK. - Hỗ trợ tổ chức đăng ký giao dịch do m ình cam kết hỗ trợ trong việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông t in theo quy định. 3. Tổ chức và quản lý g iao dịch - Thời gian dao dịch:  Từ thứ 2 đến thứ 6, trừ ngày lễ (giống với thị trường niêm yết). |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 5/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h  Từ 10-15h, nghỉ giữa trưa là 11h30-13h30 (thị trường niêm yết là từ 9h). 4. Phương thức giao dịch a. Khớp lệnh thỏa thuận (thông thường) - Nếu Khách hàng xác định được đối tác trước thì lệnh sẽ thực hiện theo yêu cầu của Khách hàng. - Nếu chưa có đối tác thì lệnh của Khách hàng sẽ được quảng cáo trên hệ thống, nếu có lệnh đối ứng thì sẽ thực hiện. b. Khớp lệnh liên tục So khớp lệnh mua và bán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống. 5. Các quy đ ịnh về giá trên sàn giao dịch - Khối lượng giao dịch tố i thiểu là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu. - Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng và không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu. - Mệnh g iá là 10.000 đồng/cổ phiếu và 100.000 đồng/trái phiếu. - Biên độ dao động giá là +/-10% đối với cổ phiếu (trong khi tại sàn Hà Nội là +/- 7%, sàn TP.HCM là +/-5%). Biên độ này có thể được UBCKNN quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường. Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu - Khác với thị trường niêm yết, tại thị trường UPCOM, các công ty chứng khoán khi chọn lệnh của các công ty khác nhập vào, nếu muốn thỏa thuận g iá khác hay khối lượng khác thì có thể liên lạc trực tiếp với công ty chứng khoán đã nhập lệnh chào mua, chào bán. Sau đó có thể hủy lệnh vừa chào để đưa lệnh mới đã thỏa thuận xong vào hệ thống, như vậy, giao d ịch đã được công nhận. - Giá tham chiếu: SGDCK Hà Nội tính toán và công bố giá tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán đăng ký giao dịch. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao d ịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó. 6. Cách tính chỉ số UPCOM Index Theo SGDCK Hà Nội, cách tính chỉ số của UPCOM-Index tương đồng như cách t ính chỉ số của HNX-Index. Chỉ số UPCOM-Index được tính toán bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của thị trường (tức ngày 24-6-2009), được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính toán mức biến động giá đối với các g iao dịch thỏa thuận điện tử của tất cả các cổ phiếu g iao dịch trên thị trường UPCOM. Phương pháp t ính chỉ số bằng cách so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại với tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu n iêm yết tại thời điểm gốc. Cụ thể: tại thời điểm gốc chỉ số có giá trị = 100. |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 6/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h Công thức tính chỉ số thị trường: Hoặc: Trong đó:  Pit : Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại  Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại.  Pio: Giá thị trường của cổ ph iếu I vào ngày cơ sở (gốc)  i : 1, 2, , …, n Trong phiên giao dịch, ch ỉ số UPCOM-Index sẽ được tính mỗi khi có một giao dịch cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao dịch cổ phiếu thay đổi thì chỉ số UPCOM-Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số UPCOM-Index phản ánh sự biến động giá trong suốt ph iên giao dịch. Chỉ số UPCOM-Index đóng cửa là chỉ số được t ính bởi các mức g iá đóng cửa của các cổ ph iếu. Ví dụ: a. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao d ịch thứ nhất ngày 24-6-2009: STT Mã CK Giá đóng cửa SL đăng ký giao dịch Giá trị thị trường 1 AAA 20.000 12.000.000 240.000.000.000 2 BBB 50.000 5.000.000 250.000.000.000 3 CCC 55.000 1.000.000 55.000.000.000 4 DDD 15.000 15.000.000 225.000.000.000 770.000.000.000 Giá trị thị trường thời điểm gốc = 770.000.000.000 |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 7/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h b. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao d ịch thứ hai ngày 25-6-2009: STT Mã CK Giá đóng cửa SL đăng ký giao dịch Giá trị thị trường 1 AAA 22.000 12.000.000 264.000.000.000 2 BBB 49.000 5.000.000 245.000.000.000 3 CCC 52.000 1.000.000 52.000.000.000 4 DDD 16.000 15.000.000 240.000.000.000 801.000.000.000 7. Quy định về công bố thông tin trên UPCOM Các tổ chức buộc phải công bố thông t in trên sàn UPCOM gồm có: - Công bố thông tin của tổ chức đăng ký giao dịch. - Công bố thông tin của thành viên. - Công bố thông tin của TTGDCK. Các quy định về công bố thông t in của các tổ chức trên cũng theo quy định của thông tư 38/2007/TT-BTC. Vì vậy UPCOM có tính minh bạch ngang bằng với 2 sàn niêm yết. III. SO SÁNH THỊ TRƯỜNG UPCOM VỚI OTC 1. Giống nhau - Địa điểm giao dịch là phi tập trung. - Đều là thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước và hoạt động của thị trường chịu sự ch i phối của hệ thống luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. - Là nơi giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết. - Đều có có chế xác lập giá qua thương lượng và thỏa thuận. 2. Khác nhau Điểm khác nhau Thị trường UPCOM Thị trường OTC Phương thức giao dịch 1. Thỏa thuận thông thường. 2. Khớp lệnh liên tục. Khối lượng giao dịch tăng lên. Thỏa thuận thông thường. Độ an toàn Độ an toàn cao hơn, mức độ rủi ro ít hơn vì có sự ghi nhận, lưu ký chứng khoán tại trung Mức độ rủi ro nhiều hơn vì các công ty chứng khoán, tổ chức phát hành |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 8/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h tâm lưu ký chứng khoán trước khi g iao dịch. không phải chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. Tính minh bạch về thông tin, giá cả Cao hơn. Thấp hơn. Tính thanh khoản Thấp hơn so với thị trường OTC do thời gian giao dịch T +3. Không cho phép mua bán cùng 1 loại CP trong 1 phiên giao dịch. Cao hơn so với UPCOM vì thời g ian giao dịch T+0. Cho phép mua bán nhiều loại CP trong 1 phiên giao dịch. Lợi ích cho các Công ty Chứng khoán (CTCK) Nhà đầu tư phải thanh toán một khoản phí giao dịch cho cơ quan quản lý thấp hơn so với trên thị trường niêm yết đem lại nguồn thu ít hơn cho CT CK. Đem lại nguồn thu lớn cho các CTCK từ phí giao dịch mà nhà đầu tư có quan hệ làm ăn với các cổ phiếu niêm yết phải trả cho CTCK. IV. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM 1. Ưu điểm a. Đối với Nhà nước - Thu hẹp thị trường tự do, mở rộng giao d ịch trên thị trường chính thức. - Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý. - Tăng thêm nguồn thu từ thuế. - Tăng tính thanh khoản của thị trường. b. Đối với người đầu tư - Tiết kiệm thời gian và chi phí. - Tìm kiếm được thông tin minh bạch và dễ dàng. - Được ký quỹ để mua chứng khoán. - Giảm thiểu rủi ro. c. Đối với doanh nghiệp - Nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. - Là bước đệm cho các doanh nghiệp có ý định chuyển lên n iêm yết trên sàn niêm yết. - Tăng tính minh bạch cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu. - Thủ tục đăng ký nhanh chóng hơn sàn niêm yết. - Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển (CTCK vừa là nhà tạo lập th ị trường, vừa là nhà đầu tư, nhà môi giới). 2. Nhược điểm - Tính thanh khoản còn chưa cao. |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 9/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h - Chưa được sự quan tâm nhiều của doanh nghiệp, nhà đầu tư. - Chưa thấy rõ vai trò quan trọng của một nhà tạo lập thị trường. - Thị trường chưa thu hút được sự tham gia của các cổ phiếu vua trong giai đoạn 1 (như ngân hàng Đông Á, Eximbank, MB ...). V. HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG UPCOM 1. Diễn b iến giao dịch trên thị trường UPCOM Ngày 24/6/2009, đã có 10 doanh ngh iệp sẽ ch ính thức giao dịch tại UPCOM, trong 22 DN tham g ia đăng ký g iao dịch. Trong đó có tới nửa là công ty chứng khoán, chưa có sự tham gia cua các ngân hàng. Doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ lớn nhất là Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (mã VDS) với 330 tỷ đồng, vốn thấp nhất là Công ty Cổ phần Cafico V iệt Nam với 16,291 tỷ đồng. Đã có 17 cổ phiếu giao dịch trên UPCOM, khối lượng giao dịch mối ngày khoảng hơn 4 tỷ VNĐ và vài trăm nghìn cổ phiếu được trao tay. Tuy nhiên so với sự kỳ vong của các nhà đầu tư về thị trường UPCOM thì con số này vẫn còn qua ít. Giảm điểm là xu hướng chính chưa bao giờ UPCOM-index vượt ngưỡng 100 điểm ở ngày lên sàn. Nhìn vào b iểu đồ chỉ số UPCOM-index có thể nhận thấy UPCOM giảm điểm nhiều hơn là tăng, có khi là những đợt giảm điểm trong vòng 1 tuần hay 10 ngày liên tiếp, chỉ số UPCOM tính đến ngày 1/10 là 68,46 điểm. Thường có xu hướng đi ngược chiều với hai sàn niêm yết: đây là 1 xu hướng đã được dự báo trước. UPCOM là thị trường mới v ì thế chịu ảnh hưởng của sàn n iêm yết là điều không cần nói. Có thể nhìn vào bảng ch ỉ số của ba sàn. Trong mỗi phiên khối lượng g iao dịch ít,khối lượng giao dịch thành công thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng khối lượng dao dịch đã đăng ký ( như sau 2 tháng đầu đi vào hoạt động chỉ có 0,17% dao d ịch thành công trong tổng số khối lượng dao dịch đã đăng ký). |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 10/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h Hình 1 - Sự phát triển của UPCOM từ lúc được thành lập đế n nay là khá ảm đạm và không được như mong đợi, chưa xứng đáng với tiềm năng Hình 2 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2009 |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 11/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h Hình 3 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2010 Hình 4 - Diễn biến giao dịch trên sàn UPCO M 2011 |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 12/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h Hình 5 - Diễn biến UPCOM index ngày 11/02/2011 2. Giải pháp đề xuất cho thị trường UPCOM a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia UPCOM Hiện nay mới ch ỉ có một số ít công ty tham gia niêm yết trên thị trường UPCOM, thực sự chưa tạo được sự hấp dẫn về hàng hóa, mà tâm lý nhà đầu tư là luôn cần có sự phong phú về sản phẩm, hàng hóa bày bán để có sự so sánh, lựa chọn Cần thu hút thêm doanh nghiệp tham gia giao dịch. + Mở rộng UPCOM: cho phép các công ty chứng khoán được phép tổ chức thị trường song song với UPCOM của HNX. Điều đó có nghĩa là nếu doanh nghiệp đăng ký lên UPCOM thì sẽ thực hiện theo quy định hiện hành, còn các công ty đại chúng sau khi thực h iện lưu ký chứng khoán cũng sẽ được giao dịch tại sàn do các công ty chứng khoán tổ chức và chỉ phải gử i báo cáo về HNX để tổng hợp, chuyển sang Trung tâm lưu ký chứng khoán để thanh toán bù trừ. * Thuận lợi: của giải pháp này chính là hiện nay có tới khoảng gần 200 công ty đại chúng đã ủy quyền quản lý số cổ đông cho các công ty chứng khoán. Khi thực hiện theo mô hình này sẽ tạo sự sôi động cho thị trường, mặt khác sẽ tạo động lực để các công ty khác tham gia. (ví dụ: công ty chứng khoán phố Wall) * Khó khăn:  Giá giao d ịch cổ ph iếu sẽ hiển thị như thế nào?  Công ty chứng khoán khó xây dựng được 1 bảng giá.  Nhiều công ty cùng có g iao dịch một cổ phiếu thì bảng giá sẽ như thế nào? |Thị trường UPCOM Nhóm thực hiện: 10 - 13/16 - T h ị t r ư ờ n g t à i c h ín h  Để khắc phục được một phần những khó khăn trên thì giải pháp về mạng là giải pháp quan trọng. + Nâng cấp kỹ thuật:  Phải có hạ tầng internet tốt, với đường truyền có tốc độ cao có khả năng phục vụ cho người đầu tư truy nhập vào các trang w eb thông tin của các công ty chứng khoán hay tới hệ thống thông tin của HaSTC từ các thành viên một cách nhanh chóng, tránh được hiện tượng tắc nghẽn trên đường truyền.  Xây dựng một hệ thống mạng lớn để có thể liên kết tất cả các thành viên th ị trường trên cả nước để có thể truy cập hệ thống, kết nối thông tin, các nhà đầu tư có thể tiếp
Luận văn liên quan