Là một đất nước có dân sốtrẻvới hơn 84 triệu dân, nguồn lực lao động dồi dào cộng
với chi phí nhân công rẻ, thịtrường lao động Việt Nam được đánh giá là một trong
những thịtrường hấp dẫn nhất khu vực. Theo thống kê, năm 2006 sốngười trong độ
tuổi lao động của cảnước là 43,44 triệu, trong đó sốlao động trong độtuổi thanh niên
chiếm khoảng 47%. Mục tiêu đềra của BộLao động Thương binh và Xã hội, từnay
đến năm 2010 đảm bảo và tạo việc làm cho 49,5 triệu lao động, giảm tỉlệthất nghiệp ở
thành thịxuống dưới 5%. Cụthể, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng
1,52-1,6 triệu lao động. Điều này đặt ra một thách thức to lớn cho các nhà quản lý.
Trong khi đó, theo Quỹtiền tệquốc tế(IMF), thịtrường lao động thếgiới hiện nay
đã tăng gấp 4 lần so với năm 1980 và dựbáo sẽtăng gấp đôi vào 2050. Ởcác nước
phát triển chẳng hạn nhưMỹ, giới phân tích thịtrường việc làm cho rằng lao động có
tay nghề, có kỹthuật cao vẫn thiếu trầm trọng. Trong xu hướng toàn cầu hoá gia tăng
cùng với việc thiếu lao động trầm trọng ởnhiều quốc gia trên thếgiới, làn sóng người
lao động ởcác nước đang phát triển thiếu việc làm đã di chuyển đến các nước phát
triển với hy vọng tìm việc làm và kiếm được nhiều tiền hơn. Chính vì vậy, xuất phát
trên hai mặt cung - cầu, xuất khẩu lao động được xem nhưmột bước đi đúng đắn góp
phần giải quyết gánh nặng việc làm trong nước đồng thời đem lại nguồn thu cho cá
nhân người lao động và cho xã hội.
12 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5622 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 1
TIỂU LUẬN
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TPHCM, Thứ 2 ngày 19 tháng 12 năm 2011
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 2
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM........................................................................................................3
I. ................................................................................................................................. T
ÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA........................4
II. ................................................................................................................................. T
HUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG................................................................................................................................5
1. Thuận lợi .........................................................................................................................5
1.1 Về thể chế chính sách....................................................................................................5
1.2 Lợi thế về cung lao động và chi phí nhân công ............................................................6
1.3 Tiếp thu được các kỹ năng về tay nghề lao động và kinh nghiệm quản lý...................7
2. Khó khăn .........................................................................................................................7
III. ................................................................................................................................. M
ỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ................................ 10
Tài Liệu Tham Khảo........................................................................................... 11
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 3
DANH SÁCH NHÓM
Phan Thị Thu K094010098
Đồng Quang Nhật K094010073
Bùi Thị Bích Thảo K094010093
Trần Thị Thu Hồng K094010040
Phạm Thị Thiên Thư K094010102
Phạm Thị Huyền Trâm K094010110
Nguyễn Huỳnh Thị Đoan Trang K094010105
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 4
I. ................................................................................................................................. T
ÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA
Là một đất nước có dân số trẻ với hơn 84 triệu dân, nguồn lực lao động dồi dào cộng
với chi phí nhân công rẻ, thị trường lao động Việt Nam được đánh giá là một trong
những thị trường hấp dẫn nhất khu vực. Theo thống kê, năm 2006 số người trong độ
tuổi lao động của cả nước là 43,44 triệu, trong đó số lao động trong độ tuổi thanh niên
chiếm khoảng 47%. Mục tiêu đề ra của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, từ nay
đến năm 2010 đảm bảo và tạo việc làm cho 49,5 triệu lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở
thành thị xuống dưới 5%. Cụ thể, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng
1,52-1,6 triệu lao động. Điều này đặt ra một thách thức to lớn cho các nhà quản lý.
Trong khi đó, theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), thị trường lao động thế giới hiện nay
đã tăng gấp 4 lần so với năm 1980 và dự báo sẽ tăng gấp đôi vào 2050. Ở các nước
phát triển chẳng hạn như Mỹ, giới phân tích thị trường việc làm cho rằng lao động có
tay nghề, có kỹ thuật cao vẫn thiếu trầm trọng. Trong xu hướng toàn cầu hoá gia tăng
cùng với việc thiếu lao động trầm trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới, làn sóng người
lao động ở các nước đang phát triển thiếu việc làm đã di chuyển đến các nước phát
triển với hy vọng tìm việc làm và kiếm được nhiều tiền hơn. Chính vì vậy, xuất phát
trên hai mặt cung - cầu, xuất khẩu lao động được xem như một bước đi đúng đắn góp
phần giải quyết gánh nặng việc làm trong nước đồng thời đem lại nguồn thu cho cá
nhân người lao động và cho xã hội. Theo xu hướng này, trong những năm qua, Việt
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 5
Nam đã tập trung đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động và đã thu được những thành
tựu khả quan.
Theo thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hiện có 500 nghìn lao
động đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Chỉ tính riêng năm 2006, số lao động
được đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 78.885 lao động, bằng 105% so với
chỉ tiêu, vượt 12% so với 2005; trong đó, đưa sang thị trường Malaysia nhiều nhất:
37.950 người, tiếp đến là Đài Loan: 14.120 người, Hàn Quốc: 10.500 người, Nhật Bản:
gần 5.400 người. Hàng năm số lao động này chuyển về gia đình khoảng 1,6 tỷ USD,
góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội.
Song song với việc giữ vững các thị trường truyền thống, Việt Nam đã mở rộng thị
phần tại một số thị trường như, tại Trung Đông, hiện có khoảng 3.000 lao động làm
việc ở các Tiểu vương quốc Ả- rập thống nhất, gần 2.000 lao động làm việc tại Ca-ta.
Đồng thời, Việt Nam đang triển khai kế hoạch đưa lao động sang Ả-rập Xê-út. Đặc
biệt, nhằm đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa ngành nghề phù hợp với yêu cầu của
nhiều loại thị trường, chúng ta đã đầu tư nghiên cứu thí điểm đưa lao động sang một số
thị trường mới như Canada, Macao, Australia, Hoa Kỳ…
Với thành công của năm 2006, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cho biết, năm
2007, phấn đấu đưa 80.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời đặt ra kế
hoạch từ 2007 đến năm 2010 đưa khoảng 32 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài,
tăng tỷ lệ lao động có nghề trong số lao động xuất khẩu lên 65% vào năm 2010. Thực
hiện được kế hoạch này sẽ cho phép giải quyết việc làm của một bộ phận không nhỏ
trong tổng số 1,5-1,7 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động mỗi năm.
II. ................................................................................................................................. T
HUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 6
1. Thuận lợi
1.1 Về thể chế chính sách
Luật đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được ban hành năm 2006 là một
trong những văn bản pháp lý hết sức quan trọng tạo thuận lợi cho công tác xuất khẩu
lao động. Luật này điều chỉnh hầu hết các hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động,
bao gồm các quy định chi tiết về các vấn đề liên quan đến người lao động, và doanh
nghiệp xuất khẩu lao động,… Một điểm thuận lợi nữa là vừa qua, Chính phủ đã phê
duyệt Đề án đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động từ nay đến năm 2010. Đề án đặt chỉ
tiêu xuất khẩu lao động hàng năm đạt trên 100.000 người và tăng tỷ trọng lao động đã
qua đào tạo nghề lên 70% (hiện nay mới đạt 30%) và đến năm 2015, tỷ lệ này sẽ đạt tới
100%, trong đó 40% có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Cũng theo Đề án này, sẽ có
10 trường dạy nghề trọng điểm, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, dạy ngoại ngữ, giáo dục
định hướng, trang bị kiến thức về pháp luật, phong tục, tập quán nước sở tại sẽ được
thành lập; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu
tư đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động. Đây là những
tín hiệu đáng mừng cho người lao động xuất khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động.
1.2 Lợi thế về cung lao động và chi phí nhân công
Do có lợi thế về cung lao động và chi phí nhân công, nên tính hấp dẫn của thị trường
lao động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng lớn. Điều này được thể hiện qua sự đánh
giá thị trường lao động Việt Nam có lực lượng lao động trẻ, nhiệt tình, dễ tiếp thu công
nghệ mới. 50% lao động đã tốt nghiệp THCS và THPT. Thứ hai, chi phí nhân công của
Việt Nam được đánh giá là rẻ so với cả khu vực và thế giới. Nhờ những lợi thế đó, thị
trường xuất khẩu lao động của Việt Nam ngày càng được mở rộng. Bên cạnh những thị
trường xuất khẩu lao động truyền thống, từ năm 2007, người lao động Việt Nam sẽ có
cơ hội được sang làm việc tại những thị trường còn rất mới mẻ như Canada, Mỹ, Úc, ...
Tuy nhiên, đây là những nơi đòi hỏi khá khắt khe trình độ, tay nghề lao động. Bộ Lao
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 7
động- Thương binh, Xã hội cho biết, việc đưa lao động sang các thị trường này sẽ thí
điểm một bước trong năm 2007; nếu điều kiện thuận lợi, phía đối tác tin tưởng sẽ mở
rộng trong các năm tiếp theo với số lao động lên tới hàng nghìn người. Việc sang làm
việc tại những nước cách xa Việt Nam như Mỹ, Canada, Úc cũng gây một số khó khăn
cho người lao động, như tốn kém chi phí đi lại đối với người lao động, điều kiện khí
hậu, môi trường sản xuất, kinh doanh, có nhiều điểm khác biệt, nhưng đây là xu hướng
phù hợp lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo cơ hội cho người lao động trong nước có
điều kiện tăng thu nhập.
1.3 Tiếp thu được các kỹ năng về tay nghề lao động và kinh nghiệm quản lý
Ngoài việc đạt được mục tiêu đưa người lao động đi nước ngoài nhằm tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập, giúp họ cải thiện cuộc sống, chúng ta còn được lợi từ việc người
lao động sẽ có thêm nhiều kiến thức từ điều kiện làm việc mới. Được làm việc trong
môi trường đa quốc gia, hiện đại, người lao động Việt Nam trưởng thành rất nhanh. Họ
được rèn luyện về tác phong công nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp lẫn ý thức kỷ luật.
Phần đông lao động đi tu nghiệp, làm việc ở các thị trường như Nhật bản, Hàn Quốc,…
đều được chủ sử dụng lao động nước ngoài đánh giá cao về sự thông minh, tiếp thu tay
nghề, kỹ thuật mới nhanh. Chính vì vậy, sau một số năm lao động ở nước ngoài trở về,
ngoài tích luỹ tiền bạc, kinh nghiệm sống, nhiều lao động còn mang về nước hành
trang vốn tay nghề kỹ thuật và công nghệ của nhiều ngành công nghiệp như cơ khí, chế
tạo, điện tử, sản xuất ôtô,… Đây là những ngành đang rất phát triển ở Việt Nam và rất
cần đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp đạt trình độ tinh xảo,
thành thục.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, việc xuất khẩu lao động vẫn còn nhiều hạn chế như
doanh nghiệp xuất khẩu lao động tuy nhiều nhưng phần lớn ở quy mô nhỏ, hoạt động
thiếu tính chuyên nghiệp, hiệu quả kém; chất lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam
thấp chưa đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 8
tiếp nhận lao động, đặc biệt là thị trường có thu nhập cao; Ngoài ra, tình trạng một
bộ phận lao động Việt Nam vi phạm hợp đồng đang là một vấn đề nổi cộm, bức xúc
trong công tác xuất khẩu lao động hiện nay.
-Hành vi lừa đảo đưa người đi xuất khẩu lao động gia tăng, gây bất ổn xã hội. Lợi
dụng chính sách thông thoáng của Nhà nước về xuất khẩu lao động, nhiều tổ chức, cá
nhân đã lừa đảo tổ chức đưa người ra nước ngoài. Tại Malaysia, Thái lan có đến hàng
nghìn lao động ở các tỉnh miền Trung, như Nghệ an, Hà tĩnh, Thanh hóa,… bị lừa đảo
đưa đi bằng đường du lịch tìm việc làm hiện sống lang thang. Nguyên nhân của tình
trạng này một phần là do ở một số địa phương vẫn chưa có doanh nghiệp, công ty nào
chuyên làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động, ký trực tiếp với thị trường lao động các
nước, mà chỉ có doanh nghiệp trong vai trò môi giới; hệ quả là việc đi lao động xuất
khẩu không mang tính bền vững và ổn định.
- Trình độ tay nghề và ý thức của người lao động còn thấp: Một trong những khó
khăn trong việc tiếp cận thị trường lao động nước ngoài là người lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường về tay nghề, ý thức tác phong công nghiệp,
ngoại ngữ,… Lao động qua đào tạo nghề của Việt Nam chỉ chiếm chưa tới 20% trong
tổng số gần 45 triệu lao động, còn lại là lao động phổ thông
- Tình trạng lao động bỏ trốn ra ngoài làm việc bất hợp pháp. Việc người lao động
xuất khẩu bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp tại một số nước như Hàn Quốc,
Nhật bản, Đài loan đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc giữ và mở rộng các thị trường này,
ảnh hưởng đến uy tín của lao động Việt Nam. Hiện nay, tình trạng lao động Việt Nam
bỏ trốn đã đến mức báo động. Trong năm 2005, tỷ lệ này ở Hàn Quốc khoảng 20%,
Đài Loan 9%. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do mức thu nhập ở bên
ngoài cao hơn so với mức mà người lao động được hưởng khi làm việc tại các doanh
nghiệp theo hợp đồng. Cùng làm tăng thêm mức độ nghiêm trọng của vấn nạn này là
việc các cam kết về hợp đồng lao động đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động Việt Nam ở nước ngoài nhiều khi không được đảm bảo, gây khó khăn, thua thiệt
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 9
cho người lao động. Tuy nhiên, việc người lao động ký hợp đồng rồi tự ý phá vỡ hợp
đồng chính là lừa đảo Nhà nước, lừa đảo doanh nghiệp và phải bị coi là một loại tội
phạm do nó để lại những hậu quả rất nặng nề. Nếu không chấn chỉnh và ngăn chặn tình
trạng lao động bỏ trốn, chiến lược xuất khẩu lao động lâu dài của Việt Nam có thể sẽ bị
phá vỡ.
- Lãng phí trong việc sử dụng nguồn nhân lực ‘hậu xuất khẩu”.
Nhờ nguồn thu nhập hàng tháng cao gấp nhiều lần trong nước, số lao động ở nước
ngoài gửi về nước khoảng 1,6 tỷ USD/năm. Chưa có điều tra khảo sát chính thức về
việc nguồn ngoại tệ thu được từ ngành công nghiệp mới mẻ này được người lao động
và gia đình họ sử dụng như thế nào, và cũng chưa biết có bao nhiêu lao động xuất khẩu
trở về biết sử dụng kinh nghiệm làm ăn và những đồng vốn tích luỹ được để tự tạo việc
làm hoặc trở thành chủ doanh nghiệp, chủ trang trại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ngoài
ưu tiên cải thiện cuộc sống, xây dựng nhà cửa, mua đất đai, vật dụng gia đình,… chỉ có
một số ít dùng nguồn vốn này để đầu tư sinh lợi, tự tạo việc làm hoặc làm chủ doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, trang trại. Mặt khác, do trở về nước không có việc làm và
không được chính quyền, cơ quan chức năng tại địa phương tư vấn dùng nguồn vốn
làm gì cho hiệu quả, nên nhiều người đã trở thành tay trắng sau vài năm về nước. Đây
là một sự lãng phí rất lớn, bởi vì trước yêu cầu phát triển, mở rộng đầu tư, nhiều doanh
nghiệp, khu công nghiệp trong nước đều thiếu nguồn nhân lực có trình độ. Để đào tạo
được một lao động đạt trình độ kỹ thuật, tay nghề cao ở trong nước, nhà nước và người
lao động phải đầu tư một số tiền khá lớn. Thế nhưng, nhiều năm qua nhiều địa phương
hầu như chưa quan tâm và có chiến lược tái sử dụng nguồn nhân lực xuất khẩu trở về.
Trừ một số ít lao động tái đăng ký đi nước ngoài làm việc, số đông còn lại chưa hội
nhập vào thị trường lao động trong nước để phát huy các kỹ năng mà họ đã học hỏi
được ở nước ngoài. Thực tế cho thấy, nếu được chính quyền, các cơ quan chức năng tại
địa phương quan tâm bằng cách tư vấn, hoặc giới thiệu việc làm phù hợp với tay nghề,
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 10
kỹ thuật, thì lực lượng lao động xuất khẩu từ nước ngoài về sẽ đóng góp không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
III. ................................................................................................................................. M
ỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Thứ nhất, cần sớm hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
Luật đưa Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để Luật này được thi
hành từ 1/7/2007. Đồng thời cần nhanh chóng hoàn thiện một hành lang pháp lý về quy
trình làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động.
Thứ hai, tiếp tục xúc tiến và mở rộng thị trường. Phối hợp với các bộ, ngành, tỉnh,
thành phố, doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội cần khảo sát, nghiên cứu sâu nhu cầu lao động tại các thị
trường; cần hiểu rõ chính sách, luật pháp xung quanh về vấn đề xuất khẩu lao động vào
các thị trường này. Để thực hiện điều đó, cần phát huy vai trò của các đại sứ quán Việt
Nam ở nước ngoài. Bên cạnh đó, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, xóa bỏ các loại
giấy phép con ở các địa phương để doanh nghiệp thuận lợi trong công tác tuyển lao
động đi xuất khẩu. Một trong các giải pháp trọng tâm là chỉ đạo việc thí điểm đưa lao
động sang các thị trường mới, bên cạnh việc mở rộng thị phần tại các thị trường hiện
có. Để làm được việc này, ngành lao động - thương binh và xã hội cần hướng dẫn các
doanh nghiệp triển khai đưa lao động sang các thị trường mới như Úc, Canada, Macao,
Mỹ; nghiên cứu giải pháp mở lại thị trường Cộng hoà Síp, Cộng hoà Séc và một số thị
trường tiềm năng khác.
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 11
Thứ ba, đổi mới công tác đào tạo, giáo dục lao động trước khi đi. Đào tạo nghề
được coi là một vấn đề ưu tiên hàng đầu trong phát triển thị trường lao động hiện nay.
Cần tăng cường nguồn lao động có chất lượng, có ngoại ngữ; Đào tạo kỹ năng, kỷ luật
lao động và tác phong làm việc cho người lao động; Tập trung vào những thị trường có
kỹ thuật, chuyên môn. Có như vậy chúng ta mới đưa được lao động đi làm việc ở
những thị trường mới, có thu nhập cao hơn.
Thứ tư, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền. Theo đó, các tỉnh thành cần rà
soát, bổ sung đề án xuất khẩu lao động với các nội dung bao gồm: thông tin, tuyên
truyền chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy chế, quy trình xuất khẩu lao động dễ hiểu
với các hình thức phù hợp đến tận thôn, bản, tới người dân. Song song với đó, cần phải
xây dựng lộ trình sắp xếp, phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo định
hướng, tiêu chí của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở đào tạo của doanh nghiệp để chủ động tạo
nguồn lao động có chất lượng theo thị trường, xây dựng thương hiệu, tăng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Cần có cơ chế biện pháp cụ thể để hỗ trợ người lao động,
người nghèo vay vốn, học nghề, làm thủ tục xuất khẩu lao động. Cụ thể là cần vận
hành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động từ nguồn ngân sách của tỉnh cùng với nguồn vốn
của Trung ương, giúp người lao động thuộc diện chính sách xã hội, bộ đội xuất ngũ,
lao động gia đình khó khăn... được vay vốn không thế chấp bằng tài sản.
Tài Liệu Tham Khảo
1. TS. Trần Minh Đức, “Bài giảng Kinh Tế Đối Ngoại”, khoa Kinh Tế Đối Ngoại,
Trường Đại Học Kinh Tế - Luật, 2011
Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thực Trạng & Giải Pháp
Page 12
2. TS. Hà Thị Ngọc Oanh, “Kinh Tế Đối Ngoại – Những nguyên lý và vận dụng tại
Việt Nam”, NXB Tài Chính, 2007
3. CIEM