Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 
Bên cạnh những tác động tích cực, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt cũng không ít 
thách thức. Điều đó tất yếu dẫn đến sự ra đời ngày càng nhiều hơn các công ty, tập đoàn 
kinh tế đa quốc gia với các “chân rết” là các công ty con, các công ty trực thuộc đặt tại 
nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới. Một trong những yêu cầu đặt ra là, công tác quản lý 
thuế phải có những thay đổi để phù hợp hơn với các thông lệ và cam kết quốc tế, góp 
phần tăng cường quản lý, giám sát công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia 
về quyền thu thuế. Nổi lên trong đó là vấn đề chống chuyển giá.
Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, các doanh nghiệp FDI đã trở thành một phần 
tích cực trong nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình 
các doanh nghiệp FDI “lỗ giả, lãi thật” kéo dài nhiều năm làm ảnh hưởng trực tiếp đến 
ngân sách nhà nước, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong 
nước. Tình hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt Nam hiện 
nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục” 
ngoài mục đích khái quát về thực trạng chuyển giá ở Việt Nam, tôi xin đề xuất một số
giải pháp để hoàn thiện hơn cơ chế chống chuyển giá ở Việt Nam hiện nay. Trong quá 
trình tìm hiểu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy để bài 
viết được hoàn thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5926 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
 KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
  
 TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ 
THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở 
 VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP 
 KHẮC PHỤC 
 GIẢNG VIÊN: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG 
 SVTH: PHẠM THỊ MỸ KHUÊ 
 LỚP: NGÂN HÀNG ĐÊM 6 KHOÁ 20 
 TP Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2012 
 Trang a 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
 MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ.................................... Trang 1 
1.1. Khái niệm về chuyển giá ......................................................................................... Trang 1 
1.2. Phạm vi của chuyển giá ........................................................................................... Trang 1 
1.3. Hình thức của chuyển giá ........................................................................................ Trang 2 
1.4. Tác động của chuyển giá ......................................................................................... Trang 2 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM ............................ Trang 4 
2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá.............................................. Trang 4 
2.2. Tình hình chung về hoạt động chuyển giá hiện nay ở Việt nam ........................ Trang 4 
2.3. Những thành tựu đạt được trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam........ Trang 7 
2.4. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam........ Trang 8 
 2.4.1. Những hạn chế và bất cập ................................................................................. Trang 8 
 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác chống chuyển giá............ Trang 8 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT 
NAM................................................................................................................................ Trang 10 
3.1. Những kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước trên thế giới ............ Trang 10 
 3.1.1. Kinh nghiệm chống chuyển giá ở Mỹ ........................................................... Trang 10 
 3.1.2. Kinh nghiệm chống chuyển giá ở Trung Quốc ............................................ Trang 11 
3.2. Một số giải pháp cho công tác chống chuyển giá ở Việt Nam hiện nay ......... Trang 12 
KẾT LUẬN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
 Trang b 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 
Bên cạnh những tác động tích cực, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt cũng không ít 
thách thức. Điều đó tất yếu dẫn đến sự ra đời ngày càng nhiều hơn các công ty, tập đoàn 
kinh tế đa quốc gia với các “chân rết” là các công ty con, các công ty trực thuộc đặt tại 
nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới. Một trong những yêu cầu đặt ra là, công tác quản lý 
thuế phải có những thay đổi để phù hợp hơn với các thông lệ và cam kết quốc tế, góp 
phần tăng cường quản lý, giám sát công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia 
về quyền thu thuế. Nổi lên trong đó là vấn đề chống chuyển giá. 
 Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, các doanh nghiệp FDI đã trở thành một phần 
tích cực trong nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình 
các doanh nghiệp FDI “lỗ giả, lãi thật” kéo dài nhiều năm làm ảnh hưởng trực tiếp đến 
ngân sách nhà nước, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong 
nước. Tình hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt Nam hiện 
nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục” 
ngoài mục đích khái quát về thực trạng chuyển giá ở Việt Nam, tôi xin đề xuất một số 
giải pháp để hoàn thiện hơn cơ chế chống chuyển giá ở Việt Nam hiện nay. Trong quá 
trình tìm hiểu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy để bài 
viết được hoàn thiện hơn. 
 Trang c 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
 Chương 1: 
 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ 
1.1. Khái niệm về chuyển giá: 
 Chuyển giá là việc lợi dụng quyền tự do định đoạt giá trong kinh doanh nhằm thay đổi 
giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản chuyển dịch giữa các doanh nghiệp không theo 
giá thị trường, để tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty này. Cách thức chuyển 
giá sẽ dẫn đến tăng số thuế phải nộp của “đầu mối liên kết” ở nước này, đồng thời giảm 
thuế số thuế phải nộp ở nước khác, nhưng rốt cuộc khi tổng hợp chung tất cả các bên thì 
vẫn giảm số thuế phải nộp. Mục tiêu của chuyển giá là nhằm tối đa hoá lợi nhuận của cả 
một tập đoàn, công ty đa quốc gia hay nhóm công ty có mối quan hệ liên kết trên cơ sở 
giảm thiểu nghĩa vụ về thuế. 
1.2. Phạm vi của chuyển giá: 
 Trên thực tế, chuyển giá thường được quan tâm đánh giá đối với các giao dịch quốc tế 
hơn do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ hơn. Theo đó, 
giao dịch quốc tế được xác định là giao dịch giữa hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết 
mà trong số đó có đối tượng tham gia là chủ thể không cư trú (non-residents). Sự khác 
biệt chính yếu nằm ở sự cách biệt về mức thuế suất thuế TNDN của các quốc gia. Một 
giá trị lợi nhuận chuyển qua giá từ doanh nghiệp liên kết cư trú tại quốc gia có thuế suất 
cao sang doanh nghiệp liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp. Ngược lại một lượng chi 
phí tăng lên qua giá mua sẽ làm giảm thu nhập cục bộ ở quốc gia có thuế suất thuế thu 
nhập cao. Trong hai trường hợp đều cho ra những kết quả tương tự là làm tổng thu nhập 
sau thuế của toàn bộ nhóm liên kết tăng lên. 
 Khía cạnh khác, các giao dịch trong nước có thể hưởng lợi từ chế độ ưu đãi, miễn giảm 
thuế. Thu nhập sẽ lại dịch chuyển từ doanh nghiệp liên kết không được hưởng ưu đãi 
hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang doanh nghiệp liên kết có lợi thế hơn về điều này. 
 Trang 1 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
1.3. Các hình thức của chuyển giá: 
 Tùy vào hoàn cảnh kin h doanh khá c nhau mà các công ty đa quốc gia s ử 
dụng các biện ph áp khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên 
phạm vi toàn cầu. 
 - Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn: Việc nâng giá 
 trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị góp 
 vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt dộng của 
 dự án liên doanh sẽ gia tăng Hoạt động liên doanh liên kết: Nhằm tăng cường 
 tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC định giá thật cao các 
 yếu tố đầu vào từ công ty mẹ để nắm quyền quản lý. 
 - Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá tài sản vô hình: Việc định giá chính 
 xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi dụng việc này mà 
 các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công thức pha 
 chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên. 
 - Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ, hoặc từ công ty đối tác trong liên 
 doanh với giá cao. 
 - Chuyển giá thông qua hình thức nâng phí các đơn vị hành chính và quản lý. 
 - Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa. 
 - Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ. 
 - Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hóa đơn. 
1.4. Những tác động của chuyển giá: 
 a. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư: Hoạt động chuyển giá có thể được tiến hành 
thông qua yếu tố đầu vào, cũng có thể thông qua yếu tố đầu ra hoặc cả 2, tuỳ thuộc vào 
điều kiện cụ thể của các giao dịch. Với trường hợp này thì chuyển giá không chỉ gây thiệt 
hại cho ngân sách của nước tiếp nhận đầu tư, làm méo mó môi trường kinh doanh, mà 
còn gây bất lợi cho DN 100% vốn trong nước. 
 b. Đối với công ty đa quốc gia: Chuyển giá đem lại các lợi ích như giảm thiểu nghĩa 
vụ thuế, tối đa hoá lợi nhuận do sử dụng các cơ sở phụ thuộc, các bên liên kết tại những 
nơi có thuế thấp hoặc đang được ưu đãi thuế. Chuyển giá cũng cho phép họ dễ dàng 
 Trang 2 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
chuyển vốn đầu tư hoặc lợi nhuận về nước hoặc chuyển ra nước ngoài (ngay cả trường 
hợp bên liên kết do họ nắm giữ vốn đầu tư đang báo cáo lỗ), nhất là đối với những nước 
áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Chuyển giá, nhất là những trường hợp kết hợp với 
chính sách tài trợ quảng bá cho cơ sở phụ thuộc, bên liên kết ngoài lãnh thổ sẽ giúp cho 
các tập đoàn đa quốc gia nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. 
 c. Đối với quốc gia xuất khẩu vốn: Trong ngắn hạn, chính phủ của những nước xuất 
khẩu vốn có thể gặp khó khăn về vốn đầu tư trong nước do nguồn vốn của khu vực tư 
nhân có thiên hướng chảy đến những nước tiếp nhận đầu tư có mức thuế thấp hơn. Tuy 
nhiên, trong dài hạn, chính phủ nơi các DN đầu não đặt trụ sở được “cả chì lẫn chài” như 
cả thị trường mới, giảm thiểu được ô nhiễm do không phải sản xuất ở trong nước, tìm 
kiếm thêm được những nguồn lực mới. Đặc biệt, ở những quốc gia có mức thuế cao thì 
chính phủ của họ còn được hưởng trọn vẹn những ưu đãi thuế mà chính phủ nước ngoài 
dành cho các nhà đầu tư. 
 Trang 3 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
 Chương 2: 
 THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM 
2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá: 
 Hành vi chuyển giá ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự gia tăng các doanh nghiệp FDI. 
Động thái đầu tiên đánh dấu sự vào cuộc hóa giải vấn đề chuyển giá chính là sự ra đời 
của Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, sau đó 
là Thông tư 89/1999/TT-BTC, Thông tư 13/2001/TT-BTC và Thông tư 117/2005/TT-
BTC. Các văn bản nói trên đã thể hiện tinh thần cơ bản xử lý vấn đề chuyển giá là xác 
định lại giá chuyển giao theo nguyên tắc giá thị trường sòng phẳng. Tuy nhiên, các văn 
bản nói trên chỉ dừng lại ở đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp FDI mà chưa áp dụng 
đối với các doanh nghiệp trong nước, chưa có giải pháp chống chuyển giá nội địa. 
 Với sự ra đời của Thông tư 66/2010/TT-BTC, lần đầu tiên ở Việt Nam một văn bản 
pháp lý về chống chuyển giá được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, cả 
doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác. Các quy định và các phương pháp xác định 
giá thị trường của Thông tư 66/2010/TT-BTC đã phù hợp với thông lệ quốc tế. Ở một cấp 
độ pháp lý cao hơn, Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế quy định cơ quan thuế 
có quyền ấn định thuế khi người nộp thuế. 
 Như vậy, có thể thấy, nỗ lực đầu tiên đáng ghi nhận của các cơ quan quản lý nhà 
nước thời gian qua là việc đã thiết lập và dần dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt 
động chống chuyển giá, tạo những cơ sở nhất định cho hoạt động của ngành Thuế trong 
đấu tranh chống chuyển giá của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. 
2.2. Tình hình chung về hoạt động chuyển giá hiện nay ở Việt Nam: 
 Việc trốn thuế, không chỉ có DN nước ngoài mà cả DN trong nước. Nhiều DN đầu tư 
nước ngoài một mặt tận dụng triệt để các chính sách ưu đãi của Việt Nam ; mặt khác, 
không ít DN đã “phù phép” với báo cáo kinh doanh, khai man giá và báo cáo lỗ triền 
miên trong thời gian dài để nhằm trốn thuế ở Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và 
Đầu tư, qua kết quả thanh tra, kiểm tra về chuyển giá, cơ quan thuế đã làm giảm lỗ và 
truy thu thuế số tiến lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng. 
 Trang 4 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
 Từ các hồ sơ vụ việc thanh tra, kiểm tra, truy thu thuế trong thời gian qua có thể nhận 
biết được các dấu hiệu về chuyển giá đang diễn ra ở nước ta thuộc các dạng dưới đây: 
 a. Doanh nghiệp FDI nhận “đẩy giá” thông qua các yếu tố đầu vào qua giao 
dịch với công ty mẹ nước ngoài hoặc các công ty liên kết của công ty mẹ để đẩy giá thiết 
bị, máy móc, vật tư; các tài sản sở hữu trí tuệ dưới dạng tiền phí bản quyền, giấy phép sản 
xuất nhượng quyền, phí quản lý, phần mềm quản lý, nhãn hiệu thương mại,... Với trường 
hợp không trực tiếp giao dịch với công ty mẹ nhưng mua từ bên liên kết của công ty mẹ 
thì ngay cả bên Việt Nam trong liên doanh cũng không thể biết được và các cơ quan quản 
lý nhà nước “chịu bó tay” cũng là điều dễ hiểu. 
 Ngoài ra việc định giá cao thiết bị máy móc đầu tư ban đầu đã giúp cho các công 
ty đa quốc gia chuyển một lượng tiền đi ngược trở ra cho công ty mẹ ngay từ lúc đầu tư 
và thông qua chi phí khấu hao hằng năm sẽ làm cho nhà nước thất thu thuế. 
 Điển hình như, một khách sạn liên doanh giữa Tổng công ty Du lịch Sài Gòn và 
Vina Group đã xác định đưa vào vốn góp của Vina Group là 4,34 triệu USD. Nhưng theo 
sự thẩm định giá của công ty giám định giá Quốc Tế thì giá trị tài sản góp vốn của Vina 
Group chỉ có giá trị là 2,99 triệu USD. Như vậy trong nghiệp vụ định giá giá trị góp vốn 
liên doanh này phía Việt Nam đã thiệt 1,35 triệu USD. 
 b. Doanh nghiệp FDI hạ thấp mức giá đầu ra thông qua các hợp đồng xuất 
khẩu cho công ty mẹ hoặc các đối tác liên kết của công ty mẹ ở nước ngoài. Tương tự 
như trường hợp trên, kể cả bên Việt Nam trong liên doanh và các cơ quan quản lý nhà 
nước của chúng ta không có được thông tin về đối tác ký hợp đồng với DN có quan hệ 
liên kết hay không để có thể đặt kế hoạch hoặc đề xuất áp dụng các chế tài xác định giá 
thị trường theo quy định của pháp luật. Năm 2010, qua đợt tổng kiểm tra, rà soát hoạt 
động của 17 doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chè tại Lâm Đồng, cơ 
quan thuế phát hiện tình trạng phổ biến tại đây là giá xuất khẩu thấp hơn nhiều so với giá 
thành. 
 c. Các công ty đa quốc gia (MNC) khi đi vào đầu tư kinh doanh tại một quốc 
gia thì họ thường sẽ thích liên doanh với một công ty nội địa hơn là vào đầu tư thẳng là 
công ty 100% vốn nước ngoài. Nguyên nhân là các MNC này muốn sử dụng hệ thống 
 Trang 5 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
phân phối và thị phần có sẵn của các công ty nội địa. Sau một thời gian liên doanh thì các 
MNC này sẽ dùng các thủ thuật khác nhau, trong đó có thủ thuật chuyển giá để đẩy công 
ty nội địa ra và chuyển công ty liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài. Đây là ví 
dụ đã xảy ra tại công ty P&G Việt Nam. Việc làm này nhằm mục đích chiếm lĩnh thị 
trường. 
 d. Thông qua các hợp đồng tài trợ vốn của dự án, thậm chí tinh vi hơn khi các 
khoản vốn vay của chủ đầu tư trong cơ cấu tài chính của dự án FDI đã được xây dựng 
ngay trong phương án đệ trình để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam 
chấp thuận ghi vào giấy phép đầu tư, không ít DN đã thực hiện việc “chuyển giá” qua lãi 
suất một cách hợp pháp. Khách sạn sang trọng nằm cạnh nhà hát lớn Hà Nội hoặc toạ lạc 
gần trụ sở kho bạc Trung ương trên phố Cát Linh là những địa chỉ có thể khảo sát để 
minh chứng cho việc này. 
 e. Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất: 
 Các trường hợp chuyển giá được xem xét ở trên là chuyển giá dựa vào sự chênh 
lệch thuế suất thuế TNDN giữa các quốc gia. Trong trường hợp của Công ty Foster’s Việt 
Nam đã né tránh thuế tiêu thụ đặc biệt. Công ty Foster’s Việt Nam đã dựa vào luật pháp 
của Việt Nam tại thời điểm đó chưa được chặt chẽ để né tránh và lách thuế nhằm giảm 
đáng kể số thuế phải nộp. 
 f. Thông qua các hợp đồng độc quyền về nhập khẩu, phân phối hàng hoá hoặc 
qua các hợp đồng độc quyền bao tiêu sản phẩm ký với các DN nước ngoài, các DN của 
chúng ta (gồm cả FDI và DN có vốn đầu tư trong nước) đã tiếp tay và trợ giúp thật đắc 
lực cho các tập đoàn nước ngoài thực hiện được chiến lược kinh doanh tổng thể, tối đa 
hoá lợi nhuận do lấy được các nguồn lực của chúng ta. Nếu có điều kiện để kiểm tra, đối 
chứng và khảo sát các thị trường khác thì rất có thể xác định được những sản phẩm thuộc 
ngành dược, sản phẩm sữa trong thời gian qua đã được các bên đối tác thực hiện chuyển 
giá, gian lận giá như thế nào. 
 g. Chuyển giá lãi cũng là một hình thức được các doanh nghiệp FDI sử dụng 
phổ biến. Cụ thể, để chuyển giá lãi, doanh nghiệp FDI xin chuyển đổi thành công ty cổ 
phần, trong quá trình này không ít doanh nghiệp đã định giá không xác thực tài sản làm 
 Trang 6 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
tăng lợi nhuận để niêm yết sàn giao dịch chứng khoán đồng thời làm cho giá trị cổ phiếu 
cao khi niêm yết. Bên cạnh đó, doanh nghiệp lợi dụng việc chuyển đổi để tư bản hoá tài 
sản bán bớt cổ phần thậm chí chuyển toàn bộ vốn ra khỏi Việt Nam làm gia tăng nguồn 
cung gây mất cân đối cung cầu trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng đến cán cân thanh 
toán đặc biệt là dòng vốn FDI thực vào và chuyển ra khỏi Việt Nam. 
 2.3. Những thành tựu đạt được trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam: 
 Thứ nhất, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chống chuyển giá dần dần được hoàn 
thiện: 
 Hành vi chuyển giá ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự gia tăng các doanh nghiệp FDI. 
Cách đây khoảng 15 năm nó đã đặt ra cho các nhà quản lý một bài toán phải giải quyết. 
Với những nỗ lực đầu tiên như ban hành những Thông tư, Luật quản lý thuế thời gian qua 
đã thiết lập và dần dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chống chuyển giá, 
tạo những cơ sở nhất định cho hoạt động của ngành Thuế trong đấu tranh chống chuyển 
giá của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. 
 Thứ hai, công tác chống chuyển giá đạt được nhiều kết quả; truy thu số tiền thuế 
lớn cho ngân sách Nhà nước: 
 Trên nền tảng pháp lý đã được xây dựng, trong những năm qua, ngành Thuế đã có 
nhiều cố gắng trong việc đấu tranh chống chuyển giá, mà trọng tâm là chống chuyển giá 
đối với các doanh nghiệp FDI. Một trong những biện pháp quan trọng trong thực tiễn 
chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp FDI là tập trung thanh tra các doanh nghiệp 
liên tục kê khai lỗ kéo dài mà vẫn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Qua thanh tra 
bước đầu đã phát hiện những doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá để tiến hành đấu tranh 
đảm bảo xác định lại giá chuyển giao theo quy định của pháp luật. 
 Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thanh tra 575 doanh nghiệp FDI lỗ trong các 
năm từ 2005-2009, kết quả giảm lỗ hơn 4.000 tỷ đồng và truy thu thuế hơn 212 tỷ đồng. 
Trong đó, phát hiện 43 doanh nghiệp FDI có quan hệ giao dịch liên kết có dấu hiệu 
chuyển giá, qua đó xử phạt 37 doanh nghiệp, giảm lỗ 887 tỷ đồng, truy thu thuế và phạt 
27 tỷ đồng. 
 Trang 7 
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng 
 Theo Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính), trong năm 2010, đã thanh kiểm tra thuế tại các 
sản xuất, lắp ráp ô tô và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè tại Lâm Đồng... truy 
thu hơn 133 tỷ đồng, giảm lỗ hơn 1.400 tỷ đồng. 
 Năm 2011, toàn ngành thuế đã thanh tra, kiểm tra tại 50.276 DN (tăng 58,3% so với 
năm 2010), xử lý truy thu, truy hoàn và phạt qua thanh tra, kiểm tra 7.582 tỷ đồng, bằng 
138,8% so với năm 2010, giảm khấu trừ qua thanh tra, kiểm tra là 567 tỷ đồng, giảm lỗ 
qua thanh tra, kiểm tra: 11.021 tỷ đồng. Việc thanh tra chống chuyển giá đã được thực 
hiện tại 921 DN lỗ, DN có dấu hiệu chuyển giá, xử lý giảm lỗ 6.617 tỷ đồng (tăng 3,5 lần 
so với năm trước), truy thu thuế và phạt 1.669 tỷ đồng (tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ 
năm trước). 
 2.4. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam: 
 2.4.1. Những hạn chế và bất cập: 
 Trong những năm qua, ngành Thuế và các cơ quan có liên quan đã nỗ lực rất lớn 
trong công tác tạo khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện pháp luật nhằm chống chuyển 
giá. Tuy vậy, đây chỉ mới chỉ là những kết quả bước đầu, số vụ chuyển giá được phát 
hiện và xử lý chưa được nhiều so với số lượng các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá. 
Bên cạnh đó, có thể có một số không nhỏ các doanh nghiệp khác cũng đã t