Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng vẫn rất là thấp kém so với
nhiều nước trong khu vực. Vì vậy để đạt được mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành một nước Công Nghiệp hóa hiện đại hóa thì chúng ta cần phải
hoàn thiện cơ sở hạ tầng sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Tạo điều
kiện tối đa cho quá trình công nghiệp - hiện đại hóa diễn ra một cách nhanh
chóng. Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn,
bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ t ầng giao thông, thủy lợi, điện lực xây dựng công
nghiệp dân dụng với t ổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ
l ệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài ( Bằng
vốn FDI, ODA, WB, ADB ) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các
Doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản một cách
có hiệu quả cần thiết phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các Doanh
nghiệp xây dựng. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh tao ra môi trường
tốt nhất. Hiện nay sự canh tranh giữa các Doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày
càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Đấu thầu xây dựng cơ bản là hình
thức tổ chức kinh doanh hiệu quả nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đói với các
doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời nó mang l ại lợi ích l ớn cho xã hội. Để
dành thắng lợi trong đấu thầu xây dựng cơ bản đòi hỏi các doanh nghiệp xây
dựng ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình
so với các nhà thầu khác dưới con m ắt của chủ đầu tư.
32 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2026 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng hoạt động sản xuất – Kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô trong những năm vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
TIỂU LUẬN:
Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh
doanh của công ty Cổ phần xây dựng Thủ
Đô trong những năm vừa qua
Lời mở đầu
Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng vẫn rất là thấp kém so với
nhiều nước trong khu vực. Vì vậy để đạt được mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành một nước Công Nghiệp hóa hiện đại hóa thì chúng ta cần phải
hoàn thiện cơ sở hạ tầng sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Tạo điều
kiện tối đa cho quá trình công nghiệp - hiện đại hóa diễn ra một cách nhanh
chóng. Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn,
bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện lực xây dựng công
nghiệp dân dụng… với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ
lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài ( Bằng
vốn FDI, ODA, WB, ADB…) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các
Doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản một cách
có hiệu quả cần thiết phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các Doanh
nghiệp xây dựng. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh tao ra môi trường
tốt nhất. Hiện nay sự canh tranh giữa các Doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày
càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Đấu thầu xây dựng cơ bản là hình
thức tổ chức kinh doanh hiệu quả nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đói với các
doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời nó mang lại lợi ích lớn cho xã hội. Để
dành thắng lợi trong đấu thầu xây dựng cơ bản đòi hỏi các doanh nghiệp xây
dựng ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình
so với các nhà thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư.
Chương I. Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô ( ThuDoJSC )
I. Thông tin chung về công ty.
1. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦ ĐÔ.
Tên giao dịch: THU DO CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: THU DO JSC.
Tiền thân là công ty xây dựng tuổi trẻ Thủ đô - Thuộc lực lượng thanh niên
xung phong thủ đô.
2. Trụ sở chính:
Địa chỉ: 436 Thuỵ Khuê - Phường Bưởi - Quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.38361663 Fax: 04.37538146.
Tài khoản: 102010000006901 Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình Hà Nội.
Mã số thuế: 0101215805
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103000847 ngày 04/03/2002 do sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
3. Các ngành nghề kinh doanh:
San nền, đào đắp kênh, hồ, xây kè, mương máng và cống thoát nước.
Thi công nền, mặt đường, rải đá bán thâm nhập, rải nhựa Asphant.
Kinh doanh bất động sản, buôn bán thiết bị xây dựng.
Tư vấn đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng.
Xây dựng lắp đặt công trình A và trạm điện tới 35KV.
4. Vốn kinh doanh:
Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đ ( Bảy tỷ đồng ).
Vốn huy động: 15 ÷ 25 tỷ đồng.
5. Lực lượng lao động:
Tổng số cán bộ công nhân viên chính thức : 56.
Công nhân hợp đồng : 180 người.
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Quá trình hình thành Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô.
Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng vẫn còn thấp kém, nhu cầu
xây dựng về dân dụng cũng như công nghiệp ngày càng tăng nhanh. Nhìn nhận
thấy có nhiều cơ hội để phát triển Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô đã được
thành lập vào tháng 3 năm 2002 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103000847. Tiền thân là công ty xây dựng
tuổi trẻ Thủ đô – Thuộc lực lượng xung phong Thủ đô. Ngay từ những ngày đầu
được thành lập công ty đã luôn luôn cố gắng vượt qua rất nhiều khó khăn để đứng
vững và ngày một phát triển. Công ty luôn luôn có phương châm tạo ra những
công trình có chất lượng, thầm mỹ cùng với các tính năng công dụng phù hợp với
giá thành phải chăng nhất.
2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô
Từ ngày được thành lập, công ty đã tạo được nhiều uy tín trong lĩnh vực xây
dựng. Được nhiều khách hàng biết đến nhờ có uy tín với những công trình đã thi
công với chất lượng cao và có kiến trúc độc đáo, tính năng công dụng phù hợp
với mục đích sử dụng, tiết kiệm nhiều khoản tiền cho nhà đầu tư. Công ty luôn có
chủ trương xây dựng, thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý dựa
trên nền tảng của tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam và Quốc tế. Không ngừng
đầu tư thiết bị, công nghệ nghiên cứu nâng cao công nghệ thi công các công trình,
sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty còn rất quan tâm đến đội ngũ cán bộ kĩ
thuật và công nhân lao động phổ thông. Thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ
về mọi mặt cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty, giúp cho đội ngũ
lao động nắm bắt tốt các kĩ thuật mới trong thi công, sử dụng thành thạo các trang
thiết bị máy móc hiện đại. Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi để mọi người
cùng phát huy hết khả năng trí tuệ của mình vào mục tiêu phát triển chung của
công ty.
Công ty luôn coi trọng các vấn đề về an toàn lao động trong khi thi công các
công trình, luôn đặt an toàn lao động lên trên nhất, và coi đó chính là động lực để
giúp công nhân an tâm lao động, tạo ra năng suất lao động cao, công ty đã đầu tư
nhiều trang thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động. Trong khi thi công các công trình
công ty luôn luôn áp dụng những biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn cho
công nhân lao động, vệ sinh trong các công trình mà công ty đang thi công cũng
được đặt lên hàng đầu. Công ty luôn luôn nghiên cứu, tìm hiểu và mở rộng thị
trường trong nước, coi trọng việc phát triển thị trường trong nước, mở rộng địa
bàn hoạt động của mình trên toàn nước, củng cố và xây dựng cho mình một
thương hiệu mạnh và sự uy tín trong lĩnh vực xây dựng, đưa công ty ngày một lớn
mạnh. Chính vì có những triết lý kinh doanh đúng đắn, hợp với thời đại nên công
ty đã tạo được cho mình sự uy tín trong thi công các công trình dân dụng cũng
như công nghiệp. Nhờ vậy mà công ty đã nhận được nhiều hợp đồng trong quá
trình hoạt động.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty có sự phân cấp, phân công lao động rất hợp lý, bộ máy tổ chức gọn
nhẹ. Nhờ có sự phân cấp rõ ràng trong quản lý nên có thể ra quyết định nhanh
chóng, các bộ phận làm việc chuyên môn hóa cao, tránh được nhiều những sai sót
trong quản lý điều hành. Cũng nhờ vậy mà dễ dàng sửa chữa được những sai sót
kĩ thuật trong việc thi công các công trình, phát hiện sớm những sai sót, và biết
được bộ phận nào làm sai. Xây dựng bộ máy công ty như vậy cũng tạo điều kiện
cho việc định hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ các nhu cầu
phát triển các hoạt động sản xuất của công ty. Tạo điều kiện cho công ty trong
việc ra các quyết định, chính sách tuyển dụng lao động. Dễ dàng phổ biến các quy
định của công ty đến những người lao động, xây dựng một bộ máy có liên kết
chặt chẽ với nhau, thực hiện các công tác tổ chức nhân sự của công ty, xây dựng
các quy chế về lương thưởng và các chế độ chính sách dành cho người lao động.
Tạo điều kiện cho việc quản lý, giám sát việc thi công những công trình một cách
suôn sẻ, tránh được những tổn hao về nguyên vật liệu giúp hạn chế giá thành công
trình, và quản lý tốt những chính sách đãi ngộ với cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Công ty có chủ trương và chính sách tốt nhằm giữ chân những nhân tài, những
người có có năng lực chuyên môn bằng chính sách tiền lương. Với phương châm
“ Sống bằng lương, giàu bằng thưởng ”, chính sách lương - thưởng của công ty
Cổ phần xây dựng Thủ Đô được xây dựng mang tính cạnh tranh cao nhằm mục
đích thu hút và khuyến khích người lao động gia nhập và cống hiến lâu dài cho sự
phát triển của công ty. Tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô được trả
theo nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực ,
hiệu suất, chất lượng công việc của mỗi nhân viên và tinh thần thái độ thực thi
chức trách, nhiệm vụ đuơcj phân công. Ngoài tiền lương, khi làm việc tại Công ty
Cổ phần xây dựng Thủ Đô, nhân viên còn được hưởng rất nhiều chế độ phụ cấp
khác nhau, tùy theo đặc thù của từng vị trí công việc như: Phụ cấp thu hút, phụ
cấp đẳt đỏ.
Ngoài tiền lương, khi làm việc tại công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô, nhân
viên còn được hưởng rất nhiều chế độ phụ cấp khác nhau tùy theo đặc thù của
từng vị trí công việc như: Phụ cấp thu hút, Phụ cấp đắt đỏ, Phụ cấp độc hại... và
các khoản tiền hỗ trợ chi phí xăng xe, điện thoại, ăn trưa... Trong các chế độ phụ
cấp, Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên để
nhằm ghi nhận sự trung thành và gắn bó cống hiến lâu dài của nhân viên đối với
công ty
Đặc biệt, với tôn chỉ “Hữu sản hoá người lao động” giúp người lao động tại
Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô đảm bảo cơ sở vật chất cho cá nhân, gia đình
và có tích luỹ... tạo điều kiện cho nhân viên công ty giàu lên cùng thương hiệu
của công ty. Khi vào làm việc tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô, 100% nhân
viên sẽ được mua cổ phần hoặc cam kết ký văn bản về quyền lợi được mua cổ
phần Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô theo quy định của Hội đồng quản trị.
Bên cạnh chính sách tiền lương và phụ cấp, Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô
còn áp dụng chính sách thưởng nhằm động viên, khuyến khích nhân viên toàn hệ
thống nỗ lực cống hiến và phấn đấu hết mình trên mọi vị trí công tác để xây dựng
Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô ngày càng phát triển và lớn mạnh. Những tập
thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng,
kịp thời theo những quy định thống nhất, công bằng và công khai, kết hợp khen
thưởng tinh thần và khen thưởng vật chất.
Bảng 1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC – CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦ ĐÔ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH - TÀI
CHÍNH – VẬT TƯ
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH SẢN
XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ CHỨC – HÀNH
CHÍNH – AN TOÀN
BAN
ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN
THÁI
NGUYÊN,
CAO
BẰNG
BẮC CẠN
BAN
ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN
HÀ NỘI,
VĨNH
PHÚC
BAN
ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN
PHÁT
TRIỂN
NHÀ
BAN
ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN
MIỀN
TRUNG
ĐỘI
XD
SỐ1
ĐỘI
XD
SỐ2
ĐỘI
HẠ
TẦN
G
ĐỘI
XD
SỐ3
ĐỘI
XE,
MÁY
XƯỞ
NG
SẢN
XUẤT
ĐỘI
ĐIỆN
NƯỚC
4. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của công ty CP xây dựng Thủ Đô.
a. Nguồn nhân lực của công ty.
Năng lực cán bộ chuyên môn.
Bảng 2. NĂNG LỰC CÁN BỘ CHUYÊN MÔN
Trình độ Số lượng Thâm niên
1-5 năm 5-10 năm Trên 10 năm
1. Đại học 37 11 16 10
Xây dựng 10 3 5 2
Cầu đường 10 2 5 3
Tài chính 3 1 1 1
Kinh tế XD 3 1 1 1
Thủy lợi 1 0 1 0
Kiến trúc sư 2 1 1 0
Kĩ sư điện 5 2 1 2
Ngành khác 3 1 1 1
2.Trung cấp 26 11 8 7
Xây dựng 10 4 3 3
Cầu đường 5 2 2 1
Điện nước 4 1 1 2
Tài chính 5 2 2 1
Trung cấp văn thư 1 1 0 0
Trung cấp đo đạc 1 1 0 0
Nguồn: Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô.
Công ty luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực trẻ, yêu
thích công việc và có năng lực chuyên môn sẽ góp phần làm cho công ty có thể
đứng vững trong cơ chế thị trường canh tranh rất là khốc liệt. Công ty có các
chính sách đạo tạo thêm về chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên để có thể đáp
ứng được những nhiệm vụ, những yêu cầu trong công việc trong hiện tại. Với đội
ngũ cán bộ, kĩ sư, công nhân viên đông đảo công ty có thể cùng lúc đảm nhận
nhiều công trình mà đáp ứng khả năng hoàn thành công trình theo đúng thời hạn
đã đề ra. Với đội ngũ kĩ sư, công nhân có tay nghề cao, công ty luôn luôn đảm
bảo về chất lượng của những công trình mà mình thi công. Các công trình mà
công ty đã hoàn thiện được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng cùng tính thầm
mỹ cũng như tính tiện dụng trong thiết kế. Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô
cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ, chính sách đối
với người lao động như Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế; Chế độ nghỉ phép; Chế
độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe... Ngoài ra, công ty còn áp dụng một số chế
độ, chính sách riêng nhằm thu hút, thúc đẩy và tạo sự gắn bó lâu dài của Người
lao động với công ty như chế độ trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất; Chế
độ du lịch, thăm quan, nghỉ mát; Chế độ khám sức khoẻ định kỳ... Ngoài ra công
ty luôn tự hào về môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động nhưng cũng vô
cùng thân thiện và đầm ấm. Làm việc tại công ty, các nhân viên sẽ cảm thấy mình
như thành viên của một đại gia đình đầy ắp niềm tin và hy vọng, luôn được quan
tâm, chia sẻ và cùng nhau cống hiến, phát huy những giá trị bản thân để xây dựng
ngôi nhà chung ngày càng lớn mạnh.
Bảng 3. NĂNG LỰC CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
TT Công nhân theo nghề Số lượng
Bậc thợ
3/7 4/7 5/7 6/7
1 Thợ nề 32 12 9 6 5
2 Cầu đường 30 7 15 5 3
3 Điện, nước 7 4 3 0 0
4 Cơ khí 3 2 1 0 0
5 Thợ hàn 5 3 1 1 0
6 Thợ sắt 8 6 2 0 0
7 Thợ vận hành máy 10 1 1 8 0
8 Thợ hoàn thiện 25 15 6 3 1
9 Thợ mộc, copha 26 11 8 6 1
10 Thợ sơn vôi 18 13 5 0 0
11 Lao động phổ thông 41 0 0 0 0
12 Lái xe 3 0 0 1 2
Nguồn: Công ty Cổ phần xây dựng Thủ đô.
Với đội ngũ công nhân, kĩ sư lành nghề, cùng với sự đầu tư hiện đại hóa về
trang thiết bị, công ty luôn luôn tự tin khi tham dự các gói thầu có quy mô lớn.
Đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như thẩm mỹ như trong bản thiết
kế.
b. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Ngày nay khi đời sống kinh tế của chúng ta ngày càng phát triển thì cuộc sống
sinh hoạt của con người ngày càng được coi trọng hơn. Khi mà mọi thứ đã trở lên
đầy đủ thì việc thưởng thức cuộc sống không còn đơn giản như trước nữa ví như:
đồ ăn, thức uống không chỉ dừng lại ở việc đủ nữa mà bây giờ nhu cầu của con
người sẽ nâng lên một tầm cao hơn sự đẩy đủ là tính thẩm mỹ, mọi thứ phải đẹp,
phải sang trọng, trong xây dựng thì việc tạo dựng nhà cửa nói riêng cũng như
công trình cao cấp nói chung ngoài việc đầy đủ chức năng nó còn phải đẹp, phải
có phong cách mới hợp thời đại mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhà
giờ đây không chỉ đơn giản là việc tre mưa tre nắng nữa mà nó còn thể hiện cái
tôi của người ở và sỉư hữu nó.Ví như một người muốn xây một ngôi nhà cho gia
đình mình ở thì ngoài việc thuê một người thiết kế giỏi người đó sẽ phải tìm một
công ty xây dựng có tầm cỡ về khả năng xây dựng để đảm bảo cho ngôi nhà của
họ được như họ mong muốn. Chính vì vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày
càng trở lên quan trọng hơn.
Mỗi năm có hàng ngàn các công trình xây dựng trên địa bàn thành Phố Hà Nội
nói riêng con số này cho thấy rằng nhu cầu về xây dựng ngày càng lớn mà ngành
xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm, mỗi tháng lại có các công trình mới
và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên tục theo sự phát triển đó. Nắm
bắt được tâm lý cũng như nhu cầu trong xây dựng dân dụng, công ty luôn luôn đi
đầu về thiết kế, tạo cho những công trình của mình một bản sắc riêng của công ty.
Khách hàng của công ty rất đa dạng, ở nhiều địa phương khác nhau, nhiều vùng
miền khác nhau nên công ty đã chú ý đến yếu tố văn hóa trong việc thiết kế thi
công công trình sao cho phù hợp với từng tiểu khí hậu ở mỗi vùng miền, và luôn
coi trọng yếu tố văn hóa cũng như tính tiện dụng của công trình. Hạn chế tối đa
những chi tiết thừa, giảm tối đa những chi phí phát sinh không cần thiết cho chủ
công trình. Chính nhờ vậy mà công ty đã tạo được uy tín trong lòng khách hàng.
Từ ngày thành lập công ty đã thi công nhiều công trình ở nhiều địa phương khác
nhau. Các công trình mà công ty thi công rất đa dạng, từ dân dụng đến công
nghiệp, các tòa nhà văn phòng, hành chính.
Thị trường của Công ty ngày càng đa dạng, công ty đã nhận được rất nhiều các
hợp đồng trên mọi miền đất nước. Đảm nhận đa dạng các công trình, từ dân dụng
đến công nghiệp, công trình công cộng. Khách hàng của công ty cũng rât đa dạng
Dưới đây là danh sách các hợp đồng tiêu biểu mà công ty đã thực hiện trong
thời gian vừa qua.
Bảng 4. DANH SÁCH CÁC HỢP ĐỒNG TIÊU BIỂU ĐÃ THỰC HIỆN
ST
T
TÊN CÔNG TRÌNH
GIÁ TRỊ
HỢP ĐỒNG
XÂY LẮP
THỜI HẠN HỢP
ĐỒNG
TÊN CƠ QUAN KÝ
HỢP ĐỒNG KHỞI
CÔNG
HOÀN
THÀN
H
01 Cải tạo nâng cấp QL 9.000.000.00 12/2002 05/2004 Công ty cổ phần
10 – Gói thầu R6 0 thương mại và xây
dựng Thành Vinh
02
Xây dựng nhà văn
phòng Phấn Mễ
1.657.000.00
0
12/2002 03/2003
Công ty Gang thép
Thái Nguyên
03
Văn phòng nhà điều
hành
864.208.000 2/2003 5/2003 Công ty Minh Tâm
04
Xưởng sản xuất thức
ăn gia súc 8 tấn/h
1.938.700.00
0
2/2003 5/2003 Công ty Minh Tâm
05
Khu văn hóa thể thao
phía nam TP Thái
Nguyên
4.816.360.00
0
11/2003 6/2004
Công ty gang thép
Thái Nguyên
06
Thi công đường bê
tông đi cổng cân và
sân cổng cân
5.724.200.30
8
6/2004 3/2005
Công ty Gang thép
Thái Nguyên
07
Gói thầu số9 – dự án
khai thác mỏ sắt
Ngườm Cháng Cao
Bằng
2.138.000.00
0
7/2004 12/2004
Công ty đầu tư và
phát triển nhà số 6
Hà Nội
08 Cải tạo nhà C2
1.002.546.29
8
8/2005 11/2005
Trường đại học sân
khấu điện ảnh
09
Dự án nâng cấp cải
tạo TL438 tỉnh Hòa
Bình
3.244.059.57
5
9/2005 2/2006
BQLDA các công
trình giao thông Hòa
Bình
10
Nhà điều hành SX
dược phẩm Thanh trì
3.100.000.00
0
10/2006 7/2007
Công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà
11
Xây dựng đài phun
nước đảo tròn trung
tâm thành phố Thái
4.690.000.00
0
3/2007 5/2007
BQLDA đầu tư và
xây dựng thành phố
Thái Nguyên
Nguyên
12
Kè gia cố rạch nhánh
giữ lại
8.171.000.00
0
5/2007 9/2007
Công ty CP địa ốc
10
13
Xây dựng đường
xưởng SX dược phẩm
Thanh trì
5.818.800.00 07/2007 12/2007
Công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà
14
Thi công đường bê
tông, hệ thống vườn
hoa cây cảnh
5.120.345.00
0
8/2007 1/2008
Trường đại học
KTCN Thái Nguyên
15
Xây dựng mới lưới
điện trục chính khu
dân cư bắc Rạch
Chiếc
10.202.671.0
00
03/2008 3/2009
Công ty CP địa ốc
10
16
Gói thầu số 8: Km46
– Km50+800, dự án:
Cải tạo nâng cấp
quốc lộ 4D đoạn
Km0 – Km89, tỉnh
Lai Châu
16.390.191.6
93
05/2008 11/2008
Sở giao thông vận
tải tỉnh Lai Châu
17
Thi công hoàn thiện
văn phòng công ty
chứng khoán tại tầng
1
959.295.000 05/2008 12/2008
Công ty tài chính
công nghiệp tàu thủy
18
Xây dựng văn phòng
chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh
7.069.724.00
0
07/2008 02/2009
Công ty CP
Traphaco
19
Gói thầu số 10: Toàn
bộ khối lượng xây lắp
16.712.605.8
28
12/2008 6/2009
Sở giao thông vận
tải tỉnh Lai Châu
từ Km36 – Km39
thuộc dự án cải tạo,
nâng cấp đường thị
trấn Mường Tè – Pắc
Ma, Huyện Mường
Tè
20
Xây dựng hạng mục
phụ trợ nhà hàng Tre
4.000.000.00
0
02/2009 04/2009
Công ty cổ phần đàu
tư Hùng
21 Xây dựng sân Tenis
1.500.000.00
0
01/2009 08/2009
Trường đại học sư
phạm Thái Nguyên
22
Xây dựng trường
mầm non Trương
Vương
2.137.000.00
0
05/2009 12/2009
Ban QLDA đầu tư
và xây dựng TP Thái
Nguyên
23 Kè công viên khu C
1.900.000.00
0
04/2009 08/2009
Ban QLDA APAK –
Q2 TP HCM
24
San lấp cát bờ hồ khu
C
3.067.000.00
0
05/2009 06/2009
Ban QLDA APAK -
Q2 TP HCM
25
Nhà lớp học 2 tầng 8
phòng trường THCS
Cam Giá
2.116.302.00
0
08/2009 04/2010
Ban QLDA đầu tư &
xây dựng TP Thái
Nguyên
26
Trường mầm non xã
Vân Côn
2.940.186.00
0
12/2009 04/2010
Ban QLDA xây
dựng huyện Hoài
Đức
Nguồn: Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô.
c. Đặc điểm về quy trình sản xuất, khai thác hoặc chế biến sản phẩm.
Quy trình xây dựng một công trình bao gồm các nhiệm vụ cơ bản sau:
Lập quy hoạch xây dựng.
Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây
dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng được lập cho năm năm, mười năm và định
hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét điều
chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải bảo đảm tính kế thừa của