Việt Nam hiện nay đang thực hiện công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986). Trong công cuộc đổi mới này, Việt Nam chuyển
từ một nền kinh tế bao cấp sang xây dựng phát triển một nền kinh tế thị trường với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội c hủ nghĩa trong đó kinh
tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Vì vậy, từ năm 1990 trở đi một loạt các thành phần
kinh tế khác xuất hiện, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế cá thể, thành
phần kinh tế tư bản tư nhân xuất hiện đồng thời với sự ra đời các loại hình doanh
nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, và mới đây là công ty cổ
phần. Nhà nước không còn bao tiêu sản phẩm và cung cấp đầu vào đầu ra mà chỉ còn
giữ vai trò quản lý vĩ mô của thị trường (điều tiết, xác định giá sàn giá trần, đánh thuế)
đã tạo ra một môi trường cạnh tranh thực sự mà ở đó buộc các doanh nghiệp đã không
còn thụ động như trước mà phải năng động tự tìm kiếm thị trường cho mình nếu muốn
tiếp tục duy trì và phát triển. Tầm quan trọng của thị trường cho mỗi doanh nghiệp đã
nhanh chóng được thừa nhận, các doanh nghiệp đã dần dần từng bước làm quen với
những khái niệm của thị trường như giá, quy luật cung cầu. Tiêu thụ sản phẩm cho ai,
lúc nào và ở đâu đã trở thành câu hỏi đặt ra đối với mọi nhà quản trị doanh nghiệp, sự
cạnh tranh đã được coi là tất yếu đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách
hàng được sự coi trọng đặc biệt, các học thuết, các khái niệm về thị trường của các
nước tư bản cũng được du nhập, và được các doanh nghiệp sử dụng như những công cụ,
quan trọng.
27 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3139 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công
ty hạ long
Lời giới thiệu
Việt Nam hiện nay đang thực hiện công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986). Trong công cuộc đổi mới này, Việt Nam chuyển
từ một nền kinh tế bao cấp sang xây dựng phát triển một nền kinh tế thị trường với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội c hủ nghĩa trong đó kinh
tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Vì vậy, từ năm 1990 trở đi một loạt các thành phần
kinh tế khác xuất hiện, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế cá thể, thành
phần kinh tế tư bản tư nhân xuất hiện đồng thời với sự ra đời các loại hình doanh
nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, và mới đây là công ty cổ
phần. Nhà nước không còn bao tiêu sản phẩm và cung cấp đầu vào đầu ra mà chỉ còn
giữ vai trò quản lý vĩ mô của thị trường (điều tiết, xác định giá sàn giá trần, đánh thuế)
đã tạo ra một môi trường cạnh tranh thực sự mà ở đó buộc các doanh nghiệp đã không
còn thụ động như trước mà phải năng động tự tìm kiếm thị trường cho mình nếu muốn
tiếp tục duy trì và phát triển. Tầm quan trọng của thị trường cho mỗi doanh nghiệp đã
nhanh chóng được thừa nhận, các doanh nghiệp đã dần dần từng bước làm quen với
những khái niệm của thị trường như giá, quy luật cung cầu... Tiêu thụ sản phẩm cho ai,
lúc nào và ở đâu đã trở thành câu hỏi đặt ra đối với mọi nhà quản trị doanh nghiệp, sự
cạnh tranh đã được coi là tất yếu đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách
hàng được sự coi trọng đặc biệt, các học thuết, các khái niệm về thị trường của các
nước tư bản cũng được du nhập, và được các doanh nghiệp sử dụng như những công cụ,
quan trọng.
Đối với công ty ứng dụng công nghệ và kỹ thuật Hạ Long – một doanh nghiệp vừa
và nhỏ, được thành lập sau thời kỳ đổi mới, thị trường luôn được coi là yếu tố mang
tính chất sống còn đựac biệt trong giai đoạn hiện nay vơí những điều kiện thuận lợi như:
nền kinh tế phát triển, thị trường công nghệ thông tin được nhà nước đặc biệt quan tâm
cũng như sự gia tăng của nền kinh tế điện tử thế giới, chủ trương của công ty hiện nay là
mở rộng quy mô vì vậy có thể nói việc nghiên cứu thị trường là hết sức cần thiết.
Chương I
Khái quát quá trình hình thành
và phát triển của công ty Hạ long
1. Giới thiệu công ty và lịch sử hình thành công ty
1.1. Công ty TNHH ứng dụng công nghệ và kỹ thuật Hạ Long thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, được thành lập theo Quyết định số 390CP/TLDN ngày 10-6-
1997 của Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại P7N1 tổ 11
Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội.
1.2. Giám đốc : Bùi Hữu Cư
1.3. Với số vốn điều lệ ban đầu là: 450.000.000 VNĐ hoàn toàn là vốn lưu động
không bao gồm tài sản cố định.
1.4. Tài khoản ngân hàng số 4311010127 NN&PTNT
1.5. Quá trình phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 1990-1991, công ty ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long là một bộ
phận cửa hàng điện tử nhỏ có sự liên quan rất nhiều đến Tổng Công ty Hạ Long trực
thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty Hạ Long lúc bấy giờ hoạt động trên rất nhiều
lĩnh vực như:
- May mặc
- Vật liệu xây dựng
- Khai thác than
- Khách sạn
- Vận tải
- Lắp đặt điện...
Điện tử, viễn thông cũng là một trong những mặt hàng mà Tổng công ty có tham gia,
công ty ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long về hiện tại là một công ty riêng biệt,
nhưng về nòng cốt thực chất có thể nói xuất thân từ Tổng công ty Hạ Long. Lúc mới
thành lập, cửa hàng điện tử Hạ Long tuy không do sự đầu tư về vốn của Tổng công
ty Hạ Long nhưng nhân lực lại từ hầu hết Tổng công ty này, sau do nhiều mục đích
khác nhau đã thành lập nên công ty TNHH ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long
theo quyết định như trên. Như đã biết, ban đầu số vốn của công ty chỉ có
450.000.000VNĐ đồng hoàn toàn là vốn lưu động chưa bao gồm tài sản cố định, lúc
này sản phẩm, mặt hàng kinh doanh của công ty đã loại bỏ các mặt hàng điện tử,
như tivi, casette... mà tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tin học dưới hình thức nhập
linh kiện lắp ráp và bán lẻ máy tính. Cùng với thời gian công ty ngày càng mở rộng
ra trong các lĩnh vực về máy văn phòng (máy in, máy fax, máy photocopy...). Cũng
trong năm 1997 do đặc điểm kinh doanh công ty mở văn phòng giao dịch và mua
bán sản phẩm tại 57c Giảng Võ - Đống Đa - Hà Nội. Đây là địa chỉ văn phòng giao
dịch chính thức được đăng ký với cơ quan chủ quản chi cục thuế quận Thanh Xuân.
Qua gần 5 năm hoạt động, công ty ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long từ chỗ chỉ
có bán lẻ và chỉ có những hợp đồng gia công tới nay công ty Hạ Long đã tăng
cường mở rộng ký kết được những hợp đồng lớn với các cơ quan nhà nước, mở rộng
được nhiều mặt hàng kinh doanh, liên kết và nhập các linh kiện tới máy tính nguyên
chiếc mang nhãn hiệu lớn nhắm tới thị trường bán sỉ, liên công ty trong ngành.
Số vốn của công ty cũng tăng lên con số 1 tỷ VNĐ, chưa bao gồm tài sản cố định và
mở thêm
Tài khoản đồng Việt Nam số: 0011000303785 - NH Ngoại Thương Việt Nam.
Tài khoản ngoại tệ số: 0011370303785 – NH Ngoại thương VN
Và đặc biệt là trong năm vừa qua đưa thêm chính thức vào danh mục kinh doanh
một loại sản phẩm mới mang tính chất cao cấp đó là cửa tự động (Autodoor) mang
nhãn hiệu DORTEX
1.6. Cơ cấu vốn của công ty:
Tài sản cố định thuộc công ty bao gồm phần chính: cửa hàng (Showroom), văn
phòng giao dịch, kho chứa hàng tại Kim Giang, máy móc phục vụ cho việc sản xuất,
bảo hành, bảo trì sản phẩm, thiết bị văn phòng sử dụng trong công ty ước lượng
khoảng 1 tỷ VNĐ.
Tài sản lưu động chủ yếu dưới hai dạng hàng tồn kho và tiền gửi ngân hàng khoảng
1 tỷ VNĐ.
Huy động vốn với hai hình thức: vốn của công ty và vốn vay ngân hàng theo tỷ lệ
80% và 20%.
Doanh thu của công ty trong năm ngoái là 8 tỷ:
2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Hạ Long
2.1. Chức năng và nhiệm vụ.
Kể từ khi ra đời công ty Hạ Long luôn coi mình là một công ty mang tính chất
thương mại là chủ yếu, không mang tính chất sản xuất. Đây cũng chính là mô
hình của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam nói chung. Hầu hết
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều là nhập hàng từ các công ty
trong nước và các công ty nước ngoài dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp,
bằng lợi thế của mình và các cách thức kinh doanh của mình làm sản phẩm bán
ra trên thị trường. Hầu hết các sản phẩm nhập về của công ty Hạ Long đều là
thành phẩm (Đây chính là một lợi thế cũng như khó khăn của công ty).
Bên cạnh đó Công ty Hạ Long cũng nhập 1 số sản phẩm dưới dạng linh kiện, sau
đó lắp ráp hình thành lên thành phẩm bán ra trên thị trường (mang tính chất sản
xuất) hay trực tiếp bán linh kiện nhập nước ngoài trên thị trường.
Kinh doanh của Công ty Hạ Long chủ yếu là làm thương mại và dịch vụ, trên cơ
sở các sản phẩm là thành phẩm công ty chỉ làm nhiệm vụ chính là phân phối
hàng hoá tới các bạn hàng và tới tận tay người tiêu dùng.
Điều này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
thành phẩm
Công ty
linh kiện
Xuất
Thành
phẩm
linh kiện + thành phẩm
Các C.ty TM khác Người tiêu dùng
Trên cơ sở phân phối hàng hoá như vậy, kết hợp với việc làm các hình thức dịch
vụ đi kèm mà Hạ Long thu được lợi nhuận.
2.2. Cơ cấu, chủng loại mặt hàng kinh doanh hiện tại.
Công ty UDCNKT Hạ Long kể từ khi ra đời tập trung chủ yếu vào các mặt hàng
thiết bị văn phòng trong đó chủ yếu là máy vi tính và gần đây đã bắt đầu phát
triển sang lĩnh vực khác là cửa tự động (Autodoor), ta có thể phân loại lĩnh vực
kinh doanh theo bảng sau:
Bảng phân loại mặt hàng kinh doanh
Thiết bị văn phòng (loại 1) Cửa tự động (loại 2)
Máy tính và phụ kiện (a) Máy văn phòng (b)
- Máy nguyên chiếc
+ COMPAQ, MITAC
+ IBM
+ARES
+ HP
- Máy lắp ráp
+ Từ các loại linh kiện
máy tính
- Các thiết bị đi kèm:
+ máy in: HP, CANON
+UPS: ARES, SUNTAC
+ Thiết bị Multimedia
(phòng láp): Teacherwin
- Các linh kiện lẻ:
+ Monitor: Proview
+ HDD: Segate
- Máy fax:
+ PANASONIC
+ TOSHIBA
- Máy photocopy
+ TOSHIBA
+ RICOHL
- Điều hoà nhiệt bộ
+ NATIONAL
+ LG
- Cửa ra vào mắt cảm ứng,
hàng ngoại (nguyên bộ)
+ Automaticdoor vbelt
+ Automaticdoor tbelt
+ Automaticdoor vbelt, tbelt
with Multifution.
- Các bộ phận lẻ (linh kiện)
+ Day Coroa
+ Motor + day
+ Mắt thần (Sensor)
+ Micro computer điều khiển
+ Cổng tự động.
+ Cửa, cổng Gora...
Sơ đồ do phân bố hoạt động và doanh thu theo biểu đồ sau:
Loại 1a
- Loại 1b
- Loại 2
80%
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH ứng dụng kỹ thuật và công nghệ Hạ Long là một công ty thuộc mô
hình vừa và nhỏ, do vậy nó được tổ chức bộ máy quản trị tương đối gọn nhẹ. Trên
thực tế, Hạ Long được tổ chức theo hình thức kết hợp giữa quản trị theo nhóm và
theo phòng ban, bộ máy quản trị của công ty được chia ra các phòng ban chức năng
như Kế toán, Kinh doanh, Vật tư, Tài chính. Trong đó công ty cũng được chia ra
làm hai nhóm: nhóm thứ nhất chuyên về lĩnh vực thiết bị văn phòng, nhóm còn lại
thực hiện dự án về cửa tự động. Các phòng ban như giám đốc, tài chính, kế toán, vật
tư được thực hiện các công việc về chuyên môn còn các phòng kinh doanh thực hiện
công việc theo nhóm.
3.1. Sơ đồ bộ máy quản trị
Các phòng ban được bố trí như sơ đồ sau:
giám đốc
Kế toán Tài chính Kinh doanh vật tư kỹ thuật
bộ phận bán TBVP AUTODOOR
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán: Tập hợp số liệu doanh thu, công nợ, xuất nhập hàng hoá hàng ngày.
- Tài chính: Cân đối vốn, tổng hợp số liệu hàng tháng.
- Kinh doanh: Mua bán hàng hoá, tìm kiếm, nghiên cứu và mở rộng thị trường.
- Vật tư (bao gồm cả kho): Kiểm soát sự xuất nhập hàng hoá nội bộ bên trong và bên
ngoài công ty và số lượng, mẫu mã, chủng loại.
- Kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng của hàng hoá khi xuất nhập,
cũng như bảo hành, bảo trì sản phẩm, hỗ trợ các dịch vụ sau bán hàng.
3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị
Phòng kế toán, phòng vật tư, tài chính tương đối đơn giản bao gồm trưởng phòng
(phòng kế toán là kế toán trưởng). Phòng giám đốc bao gồm có giám đốc, phó giám
đốc, thư ký. Phòng kinh doanh có theo sơ đồ ở trang sau, có thể nhạn thấy đây là
một điểm đặc trưng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trưởng phòng ngoài
việc phụ trách các nhóm đồng thời cũng phụ trách một nhóm.
trưởng phòng
phó phòng
Nhân viên bộ phận TBVP Nhân viên bộ phận Autodoor
Với phương pháp bố trí như vậy có thể thấy rằng, bộ máy của công ty về quản trị đã kết
hợp được nhiều ưu điểm của các phương pháp: Quản trị theo nhóm giúp có công ty đơn
giản hoá được tổ chức, đồng thời với các phòng ban hiện tại công ty vẫn có một hệ
thống các phòng chuyên môn hoá cao đảm bảo năng suất và hiệu quả.
VD: Phòng ban Kế toán được chuyên môn hoá tạo một thế mạnh trong công ty trong hệ
thống kế toàn tài chính. Sự kết hợp đồng thời với sự phối hợp giữa các phòng ban tạo
nên một cơ cấu quản trị linh hoạt, hiệu quả.
3.3. Nguồn nhân lực của công ty
Tỷ lệ nhân viên nữ trên tổng số là: 21%
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo đúng chuyên ngành là: 80%
Tỷ lệ nhân viên đã tốt nhiệp đại học là : 80%
Tỷ lệ những nhân viên hoạt động mùa vụ theo hợp đồng là 20% so với số nhân
viên chính thức
Tổng số nhân viên 25 người (kể cả giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng).
Phân bố nguồn nhân lực của công ty trong ba lĩnh vực chính: hoạt động trong
lĩnh vực thu hút tiền vốn marketting và trong hai bộ phận kinh doanh.
Thu nhập của nhân viên công ty theo hai phương thức lương: nhân viên thuộc
văn phòng (thư ký, kế toán, phòng tài chính) trả lương theo thời gian còn lại các
phòng khác được trả lương theo doanh thu (điều này gắn doanh thu với người lao
động dính liền giữa kết quả và thu nhập).
3.4. Sơ đồ bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty:
Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máy kinh doanh
bộ phận sản xuất bộ phận nhập hàng
bộ phận vật tư phòng kinh doanh
bộ phận bán sỉ bộ phận bán lẻ
Sơ đồ 2. Cơ cấu bộ máy sản xuất của công ty (bộ phận sản xuất)
bộ phận sản xuất bộ phận nhập hàng
Tổ trưởng
Nhân viên Nhân viên Nhânviên
Qua sơ đồ ta có thể thấy phương thức hoạt động của công ty đó: Phòng kinh doanh lập
kế hoạch phương án sản xuất, kinh doanh đưa xuống các phòng ban hỗ trợ như bộ phận
sản xuất, bộ phận nhập hàng của công ty từ đó hai bộ phận này cung ứng hàng cho bộ
phận vật tư và từ bộ phận vật tư được chuyển vào bộ phận trực tiếp tiêu thụ. Trong đó
bộ phận sản xuất được tổ chức theo nhóm. Từng nhóm có tổ trưởng và tổ trưởng chịu
trách nhiệm toàn bộ một nhóm.
Chương II
Thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty hạ long
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hạ
Long
Công ty Hạ Long là một doanh nghiệp tư nhân mang tính chất thương mại theo mô
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên nó mang đầy đủ tính chất của loại hình doanh
nghiệp này.
+ Cơ cấu vốnnhỏ, hiện tại số vốn lưu động theo đăng ký với cơ quan nhà nước mới
lên đến con số 1 tỷ VNĐ.
+ Nhân lực không nhiều: với con số là 25 người, kể cả ban lãnh đạo của công ty, nó
bầy tỏ đầy đủ cái quy mô hoạt động của một công ty theo mô hình vừa và nhỏ.
+ Sự điều hành mọi hoạt động của công ty cũng như việc ra các quyết định đều xuất
phát từ giám đốc và không phải thông qua một hệ thống văn bản dài dòng mất thời
gian. Nói chung Giám đốc toàn quyền quyết định.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh, hay doanh thu, sự phát triển của công ty phụ thuộc
rất nhiều vào phòng kinh doanh, có thể nói đây là phòng quan trọng, cũng là phòng
chịu áp lực nhiều nhất từ phía công ty cũng như phía khách hàng, đây chính là đặc
điểm chính của hầu hết các công ty vừa và nhỏ nói chung.
+ Do mô hình hoạt động nhỏ tạo nên một mối liên hệ dễ dàng giữa các thành viên
trong công ty, điều này tạo ra sự đoàn kết đồng nhất, sự hỗ trự tốt giữa các phòng
ban trong việc giải quyết các vần đề hoạt động kinh doanh, cũng như việc thực hiện
các chiến lược, chính sách do phòng kinh doanh vạch ra.
+ Vẫn có sự phân tích rõ ràng, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban nhằm nâng
cao trách nhiệm cũng như việc sử dụng đúng mục đích và hiêụ quả của mỗi thành
viên.
+ Luôn coi vấn đề hậu mãi, các dịch vụ sau bán hàng là quan trọng bởi đó chính là
niềm tin của khách hàng, đó chính là mục đích chính của Hạ Long cũng như công ty
thương mại.
+ Có các biện pháp hỗ trợ Marketing đều đặn (quảng cáo) gửi thư, báo giá... để mở
rộng thị trường, luôn tìm tòi các sản phẩm mới để mở rộng lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Có các chế độ kích thích nâng cao trình độ của nhân viên (cả 2 lĩnh vực kỹ thuật
và kinh doanh) nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh theo con đường chính thống và chắc chắn, mức
liên tế không cao nhưng độ rủi ro không nhiều. Nói một cách chính xác hơn là Hạ
Long ít mạo hiểm trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên Hạ Long lại có một mối
quan hệ mật thiết với một số ngành (giáo dục) tạo nên một lượng khách hàng truyền
thống và rất nhiều tiềm năng cho mình.
+ Trong quản lý luôn kích thích óc sáng tạo và sự làm việc tự chủ và chủ động của
nhân viên, thúc đẩy hết tiềm năng con người nhằm tự giải quyết những công việc
của bản thân, của công ty, đem lại hiệu quả lớn.
+ Tập trung chủ yếu vào việc phân phối thành phẩm, nâng cao hoạt động thương
mại, giảm hoạt động sản xuất (lắp ráp).
2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty Hạ Long
Công ty ƯDCNKT Hạ Long trên thị trường so về cơ cấu là một công ty nhỏ không
thể so với một số công ty khác như FPT, CMC..., tuy nhiên tên tuổi và uy tín của nó
rất được đảm bảo đối với khách hàng.
Để tồn tại và có uy tín, đứng vững trên thị trường hiện nay nhất là thị trường máy
tính với số lượng lên đến 200 công ty phải nói rằng Hạ Long có một sự phát triẻen
tương đối ổn định trong vài năm trở lại đây.
3. Những đánh giá chung về hoạt động của công ty Hạ Long
3.1. Điểm mạnh
3.1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Lĩnh vực thiết bị văn phòng:
Thị trường của công ty trong lĩnh vực thiết bị văn phòng tập trung trong
lĩnh vực máy tính văn phòng, máy in, các thiết bị hỗ trợ khác. Loại sản
phẩm này nhằm vào các văn phòng, trụ sở làm việc của các cơ quan và sự
tiêu dùng của nhân dân. Vì vậy khách hàng chủ yếu là các công ty nhà nước
và các công ty liên doanh. Bên cạnh đó phải nói rằng công ty rất mạnh
trong việc cung cấp máy tính phục vụ cho việc giảng dạy trong giáo dục đặc
biệt là các khối trường phổ thông. Điều này được khẳng định qua việc cung
cấp một khối lượng lớn máy tính hiệu Mitac cho các trường phổ thông hầu
hết ở Hà Nội và một vài tỉnh lân cận trong năm 1998. Ngoài ra việc cung
cấp máy tính cho cá nhân tiêu dùng của công ty cũng không phải là nhỏ.
Hiện tại, qua quá trình phát triển công ty đã gây dựng được một uy tín nhất
định, xây dựng một số mối quan hệ vững chắc đối với khách hàng kể cả cơ
quan Nhà nước, tư nhân, liên doanh và người dân. Công ty cũng có kinh
nghiệm và khả năng thực hiện cũng như đấu thầu các dự án của nhà nước
trong lĩnh vực đổi mới trang thiết bị văn phòng, quản lý nằm trong chiến
lược hiện đại hoá công tác quản lý của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Công
ty cũng đã tham gia nhiều dự án về giáo dục và kiến trúc, đây cũng là hai
thị trường ngách quan trọng, và là 2 thị trường chính vì hiện tại số lượng
máy móc văn phòng dùng cho đào tạo tại Việt Nam là tương đối khan hiếm
và nhà nước cũng có chủ trương tăng cường đầu tư cho giáo dục trong đó
một phần kinh phí khá lớn dành cho hiện đại hoá các thiết bị giáo dục và
dành cho các lĩnh vực mới như thông tin, viễn thông. v.v...
Công ty Hạ Long vừa là công ty trực tiếp bán sản phẩm tới khách hàng, trực
tiếp thực hiện các dự án lớn và đồng thời cũng tạo dựng một thị trường bán
sỉ liên công ty giữa các công ty thiết bị văn phòng, họ có mối quan hệ tốt
đối với các đối tác, tạo dựng được uy tín và thường xuyên có những hợp
đồng bán sỉ các sản phẩm hoặc các linh kiện sang các công ty cung cấp thiết
bị văn phòng khác.
Ngoài một thị trường lớn về các dự án, công ty cũng có một thị trường bán
lẻ, thông qua bộ phận bán hàng của công ty. Trong lĩnh vực này, mặc dù
cạnh tranh gay gắt và không được công ty tập trung, nhưng Hạ Long vẫn có
được một phần thị trường tương đối. Hơn nữa công ty còn có một mạng lưới
đại lý cung cấp hàng hoá cho mình ở một số thành phố lớn tại Việt Nam
như: TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số tỉnh, huyện lân cận.
Lĩnh vực cửa tự động:
Mặc dù cửa tự động đã xuất hiện từ những năm thập niên 80 ở Mỹ và các
nước phương Tây, phổ biến trong các khách sạn hay các trụ sở của các công
ty, tuy nhiên ở Việt Nam loại mặt hàng này mới thực sự xuất hiện và phát
triển được chừng 2 năm, mặc dù loại hàng này chưa phổ biến nhưng nó hứa
hẹn nhiều triển vọng bởi tiềm năng của chính sản phẩm. Đã có một số khách
sạn và một số công trình xây dựng mới, các tổng công ty, văn phòng bộ và
các toà nhà lớn đã đặt mua loại mặt hàng này và trong tương lai, khi nhu cầu
xây dựng của Việt Nam có chiều hướng tăng so với năm trước và nhất là với
tốc độ phát triển xây dựng đến chóng mặt về quy hoạch cũng như việc xây
dựng cơ sở hạ tầng (... đầu tư xây dựng tăng.. Trong khi đó công ty Hạ Long
là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực này: Một trong năm
công ty đầu tiên tham gia nhập và nghiên cứu thị trường về cửa tự động,
đồng thời Hạ Long cũng là công ty đưa ra mức giá thấp nhất so với các đối
thủ cạnh tranh khác. Về thực chất công ty đã biết đến mặt hàng này từ năm
1994, nhưng sự chuyên sâu nghiên cứu thì được đầu tư vào gần 2 năm khi
mà thị trường cửa tự động bắt đầu có. Công ty có những thế mạnh mà các
đối thủ không có đó là mối quan hệ với các công ty xây dựng lớn
(VINACONEX, Tổng Công ty xây dựng Hà Nội và hơn l