Tiểu luận Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại Việt Nam

Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nh ất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Một số người cho rằng một dạng mới c ủa MNC đang hình thành tương ứng với toàn cầu hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu. Công ty đa quốc gia là Công ty hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau. (khác với Công ty quốc tế: chỉ là tên gọi chung chung c ủa một công ty nước ngoài tại một quốc gia nào đó.)

pdf39 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3894 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 1 Tiểu luận Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại Việt Nam GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ 1.1. Khái niệm 1.1.1. Công ty đa quốc gia Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Một số người cho rằng một dạng mới của MNC đang hình thành tương ứng với toàn cầu hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu. Công ty đa quốc gia là Công ty hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau. (khác với Công ty quốc tế: chỉ là tên gọi chung chung của một công ty nước ngoài tại một quốc gia nào đó.) 1.1.2. Chuyển giá Chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, tài sản trong quan hệ giữa các bên liên kết. Hành vi đó có đối tượng tác động là giá cả, hành vi đó được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hoá, tài sản, cung cấp dịch vụ.Rất dễ nhầm lẫn chuyển giá với gian lận về giá, đây là 2 hành vi có sự khác nhau tương đối nhưng nhiều trường hợp gian lận giá bao hàm cả chuyển giá. Chuyển giá là thủ thuật của công ty mẹ ở nước ngoài. Công ty mẹ này sẽ thành lập một công ty con ở nước khác. Sau đó, công ty con sẽ mua nguyên vật liệu với giá cao ngất ngưỡng. Điều này sẽ làm các nhà cung cấp nguyên vật liệu sẽ sẵn sàng bán cho các công ty con này. Các công ty con sau khi sản xuất ra sản phẩm lại bán với giá thấp ra thị trường để cạnh tranh, một phần sản phẩm thì bán về cho công ty mẹ với giá thấp này. Kết quả là công ty con sẽ bị lỗ dẫn đến không đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. Còn công ty mẹ thì mua được hàng giá rẻ và bán với giá bằng giá thị trường nước ngoài. Trường hợp khác là nước công ty mẹ chịu thuế cao còn nước công ty con chịu thuế thấp. Khi bán hàng ở nước của công ty con và chuyển lợi GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 3 nhuận cho công ty mẹ. Công ty mẹ sẽ không đóng thuế do đã nộp thuế ở nước của công ty con. Chuyển giá là việc dùng một số phương thức khác nhau để trốn tránh được các khoản thuế, phí thông qua việc báo lỗ trong hoạt động kinh doanh, để rồi chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài. Có nhiều định nghĩa chuyển giá, nhóm làm đề tài chọn định nghĩa chuyển giá của Andrew Lymer & Jonh Hasseldine: “Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu”. 1.2. Chuyển giá xảy ra khi nào Chuyển giá xảy ra khi có chênh lệch thuế suất giữa các nước và chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của từng quốc gia. MNC tiến hành chuyển giá từ nước có mức thuế suất cao, không có chính sách ưu đãi thuế TNDN sang nước có mức thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi thuế TNDN. 1.3. Nguyên nhân dẫn đến hành vi chuyển giá của MNC 1.3.1. Từ bên trong  Tối đa hóa lợi nhuận: Doanh nghiệp nói chung, các tập đoàn đa quốc gia nói riêng, không bao giờ từ bỏ các cơ hội, các biện pháp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, kể cả các hành vi chuyển giá, gian lận giá, gian lận thương mại,... Chuyển giá thông qua các giao dịch hàng hoá, dịch vụ, vốn đầu tư qua biên giới sẽ khó bị phát hiện hơn so với các gian lận khác và kể cả trong trường hợp bị phát hiện thì việc xử lý cũng không hề đơn giản bởi chính phủ của mỗi nước thường có thiên hướng bảo vệ doanh nghiệp của mình vì lợi ích quốc gia.  Tạo hình ảnh đẹp về tình hình tài chính: Trong một số trường hợp khi MNC phạm phải các sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm quá cao và hậu quả là tình trạng thua lỗ của MNC tại chính quốc hay của các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Vì thế, để có một hình ảnh đẹp về tình hình tài chính GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 4 trước các cổ đông và các bên hữu quan khác, thì chuyển giá là một giải pháp để có thể thực hiện được ý đồ trên. Chuyển giá giúp các MNC chia sẻ việc thua lỗ với các thành viên, nhờ vậy các khoản thuế phải nộp giảm xuống và tình hình kinh doanh trở nên sáng sủa hơn một cách giả tạo vi phạm pháp luật các quốc gia.  Chiếm lĩnh thị trường: MNC sẽ đánh bật các đối thủ, đối tác, đồng thời chiếm toàn bộ quyền kiểm soát và quyền sở hữu công ty. MNC thực hiện việc này bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm trong giai đoạn mới thâm nhập thị trường, làm cho MNC bị lỗ nặng và kéo dài. Bằng nguồn lực tài chính dồi dào của mình, các MNC thực hiện hành vi chuyển giá bất hợp pháp để kéo dài tình trạng thua lỗ nhằm chiếm lấy quyền kiểm soát và quyền quản lý công ty. Tồi tệ hơn là đẩy các đối tác ra khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm toàn bộ quyền kiểm soát cũng như sở hữu công ty. Sau khi chiếm lĩnh được thị trường, các MNC thực hiện nâng giá sản phẩm để bù đắp cho phần lỗ lúc trước. Tình trạng này thường thấy ở các nước đang phát triển như Việt Nam, khi mà trình độ quản lý còn nhiều yếu kém. Ngoài ra, các MNC còn thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu rủi ro khi giao dịch các sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao như trong các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược … 1.3.2. Từ bên ngoài Thứ nhất, quyền tự do định đoạt trong kinh doanh thương mại và đầu tư đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp (DN) được quyền quyết định giá trong các giao dịch. Do đó, trong quan hệ với các bên liên kết, các DN được toàn quyền định mua, bán, trao đổi những hàng hoá hoặc dịch vụ theo mức giá họ mong muốn và được thể hiện trong các văn kiện, hợp đồng được luật pháp quốc tế bảo hộ. Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa các nhóm liên kết, vừa thuận lợi trong điều hành trong phạm vi rộng lớn, vừa có được lợi ích kinh tế nhiều hơn. Sự khác biệt về mức giá giao dịch được thực hiện giữa các bên so với giá chung của thị trường sẽ đưa đến kết quả là một bên có thể được lợi ít hơn hoặc thiệt hại, trong khi bên kia được lợi nhiều hơn nhưng xét về tổng thể lợi ích của toàn cục họ sẽ được nhiều. Chuyển giá mang lại lợi ích toàn cục được nhiều hơn do “né thuế”, do đó, các DN có mối quan hệ liên kết không thể bỏ qua hành vi này. GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 5 Thứ ba, sự khác biệt về môi trường đầu tư, kinh doanh; sự khác biệt về chính sách, pháp luật, thể chế giữa các quốc gia,… cũng vừa tạo ra động cơ, đồng thời cũng tạo ra những điều kiện để các tập đoàn đa quốc gia xây dựng và triển khai thực hiện được chiến lược chuyển giá của họ. Sự khác biệt trong chính sách thuế, đặc biệt là các ưu đãi thuế là bức tranh phổ biến và rõ nét trong thời gian vừa qua, có thể nói rất nhiều, gần như đại đa số các nước đang phát triển đều sử dụng các chính sách ưu đãi thuế là một trong những công cụ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ tư, với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở quốc gia mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy lúc này ngoài lợi nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do sự biến động có lợi về tỷ giá. Thứ năm, MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số vốn đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị mất giá Bên cạnh đó, các yếu tố về chính trị, về chính sách đối ngoại của những nơi, những khu vực bị “lép vế” hơn so với các khu vực khác cũng làm nảy sinh hành vi chuyển giá và nó được triển khai thực hiện vòng vèo hơn, qua các nước trung gian khác. 1.3.3. Nguyên nhân chính Tóm lại, có nhiều nguyên nhân chuyển giá, trong đó có các nguyên nhân quan trọng như do chênh lệch thuế suất, và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là do cơ quan thuế không kiểm soát được. 1.4. Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC sử dụng các biện pháp khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. 1.4.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn Đầu tư dưới dạng liên doanh: việc nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt động của dự án liên doanh sẽ gia tăng và mức lời được chia sẽ tăng. Ngoài ra, khi dự án kết thúc hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia cao hơn. GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 6 Đối với các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc nâng tài sản góp vốn sẽ giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng mức khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư:  Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư.  Giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư 1.4.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô hình) Việc định giá chính xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi dụng việc này mà các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công thức pha chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên. Một số trường hợp phía góp vốn bằn tài sản vô hình có xuất trình gấy chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm định. 1.4.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác trong liên doanh với giá cao Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông qua việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng, dẫn tới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm. 1.4.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một số đối tác liên doanh còn bị ép nhận chuyên gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại thấp. Chi phí này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu. Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngoài ra còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một số trường hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu này khi công ty cung cấp nguồn nhân lực cũng là công ty con của cùng một tập đoàn. GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 7 Một số trường hợp còn thực hiện chuyển giá thông qua hình thức đào tạo ở nước ngoài: cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với chi phí cao. Một hình thức chuyển giá của công ty có vốn FDI là trả lương, chi phí cho chuyên gia tư vấn được gởi đến từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn này rất khó xác định số lượng và chất lượng để xác định chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều công ty FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn. 1.4.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa Khi thuế nhập khẩu cao thì công ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa với giá thấp nhằm tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này, công ty mẹ sẽ tăng cường hoạt động tư vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao để bù đắp lại hoặc mua lại sản phẩm với giá thấp. Đối với hàng hóa nhập khẩu mà thuế suất thấp, thì công ty ký hợp đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế. 1.4.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau. 1.4.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn Trung tâm tái tạo hóa đơn đóng vai trò người trung gian giữa công ty mẹ và các công ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ công ty nơi sản xuất hàng hóa qua trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó thì trung tâm này lại bán lại cho công ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thông qua việc này sẽ định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và trung tâm tái tạo hóa đơn. Nhưng trên thực tế, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công ty phân phối mà không qua trung tâm tái tạo hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong ngành dược phẩm. GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 8 1.5. Tác động của chuyển giá 1.5.1. Đối với MNCs Tác động tích cực  Được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư (như thuế suất, lĩnh vực đầu tư…) tạo điều kiện cho các MNC dễ dàng trong việc thực hiện giảm thiểu trách nhiệm ở quốc gia MNC đang đầu tư.  Thực hiện chuyển giá, các MNC sẽ bảo toàn được nguồn vốn đầu tư, nhanh chóng có được dòng ngân lưu cho các cơ hội đầu tư khác.  Thực hiện chuyển giá sẽ giúp các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ở các nước đang đầu tư. Tác động tiêu cực  Nếu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các MNC phải chịu một khoản phạt rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng trên thương trường quốc tế dẫn tới sự chú ý nhiều và chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở những nước MNC đi đầu tư sau đó. 1.5.2. Đối với các quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư Tác động tích cực:  Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu tư có mức thuế thu nhập thấp làm tăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn. Tác động tiêu cực:  Cơ cấu vốn của nền kinh tế ở quốc gia tiếp nhận vốn sẽ bị đột ngột thay đổi do việc thực hiện hành vi chuyển giá của các MNC làm các luồng vốn chảy vào nhanh mạnh, sau đó lại có xu hướng chảy ra trong thời gian ngắn. Hậu quả là tạo ra một bức tranh kinh tế bị sai lệch ở các quốc gia này trong các thời kì khác nhau.  Đối với các quốc gia được coi là thiên đường về thuế, họ là người được hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, họ phải đương đầu với các khó khăn tài chính khi các MNC thoái vốn do các thu nhập không bền vững trước đây trong ngắn hạn không phản ánh chính xác sức mạnh của nền kinh tế. GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 9  Với việc thực hiện hành vi chuyển giá và thao túng thị trường, chính phủ các nước tiếp nhận đầu tư sẽ khó khăn hơn trong việc hoạch định chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô và khó khăn trong việc thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển.  Hoạt động chuyển giá sẽ phá vỡ cán cân thanh toán quốc tế và các kế hoạch kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư, chính vì thế nếu không kiểm soát tốt sẽ dễ dẫn tới lệ thuộc vào nền kinh tế của chính quốc, về lâu dài có thể dẫn tới lệ thuộc về chính trị. 1.5.3. Đối với các quốc gia xuất khẩu đầu tư Tác động tích cực:  Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các công ty mẹ tốt hơn về hình thức thì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội: đóng góp nhiều thuế hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng trưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư. Tác động tiêu cực:  Nếu thuế suất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thấp hơn thuế suất ở chính quốc, sẽ làm cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong kế hoạch thuế của nước này do việc thất thu một khoản thu nhập từ thuế.  Mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một số khó khăn nhất định do việc các dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn quản lý của chính phủ. 1.6. Nhận diện doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá 1.6.1. Một số biểu hiện nghi vấn các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá Kê khai hạch toán không chính xác doanh thu và chi phí, thể hiện kết quả kinh doanh liên tục lỗ nhiều năm và bị mất vốn chủ sở hữu, nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động, thậm chí mở rộng đầu tư sản xuất. Giá bán hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị có quan hệ liên kết thấp hơn giá bán cho các đơn vị giao dịch độc lập. GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 10 Giá mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ của Công ty mẹ ở nước ngoài có hiện tượng cao hơn so với mua của các đơn vị độc lập khác, dẫn đến chi phí tăng cao. Giá bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cho nước ngoài (chủ yếu sản phẩn bao tiêu qua Công ty mẹ) có hiện tượng giá bán, giá gia công thấp hơn giá vốn dẫn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục lỗ nhiều năm dẫn đến mất vốn. Để hoạt động tiếp tục sử dụng hình thức công ty mẹ hỗ trợ vốn hoặc cho vay vốn không tính lãi. Công ty mẹ phân bổ chi phí phát sinh ở nước ngoài cho Công ty con một số khoản mục như quảng cáo, tiếp thị, nghiên cứu, mở rộng thị trường, chi phí lãi vay, bản quyền ... mà thực chất các khoản chi phí này phải do Công ty mẹ tại nước ngoài trang trải. 1.6.2. Các biểu hiện trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá 1.6.2.1. Giá vốn hàng hóa, dịch vụ cao Giá vốn hàng hoá, dịch vụ là một phần trong chi phí của doanh nghiệp (gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính). Tuy nhiên qua kiểm tra giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp này phát sinh rất cao (chiếm trên 90%, thậm chí giá vốn cao hơn giá bán). 1.6.2.2. Đưa ngoài gia công Năng lực sản xuất tại các doanh nghiệp hạn chế bởi máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất, số lượng nhân công ..., nhưng vẫn ký hợp đồng với khách hàng nước ngoài vượt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và với lý do để đảm bảo khối lượng hợp đồng đã ký kết các các doanh nghiệp này đưa các doanh nghiệp trong nước gia công lại. Qua xem xét giá giao gia công cho các doanh nghiệp trong nước cao gần bằng và thậm chí cao hơn giá ký gia công với nước ngoài và tỷ lệ đưa ngoài gia công rất cao (gần bằng 80% sản lượng) phát sinh trong trong nhiều năm liền. 1.6.2.3. Khách hàng ứng tiền trước rất lớn Trên tài khoản công nợ một số Công ty có số dư rất lớn (khách hàng trả tiền trước). Số tiền ứng truớc này rất cao, đôi khi không được quy định trong hợp đồng. Việc ứng trước này không tuân thủ theo một nguyên tắc nào (như căn cứ vào giá trị hợp đồng đã ký kết...) GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá 11 1.6.2.4. Vay nước ngoài Sau nhiều năm lỗ liên tục, để đảm bảo cân đối vốn kinh doanh các doanh nghiệp phát sinh các hợp đồng vay vốn với nước ngoài. Các hợp đồng này thường do Công ty mẹ hoặc cá nhân chủ doanh nghiệp cho vay. Nhiều hợp đồng cho vay không tính lãi vay, không xác định thời gian vay, đây là cách để tránh nộp thuế nhà thầu đối với tiền lãi vay. 1.6.2.5. Tăng vốn pháp định Sau nhiều năm lỗ liên tục, một số doanh nghiệp sử dụng hình thức tăng vốn pháp định, nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất và cân đối nguồn vốn trên sổ sách kế toán. 1.6.2.6. Hỗ trợ giá gia công Để đảm bảo cân đối các nguồn và đối phó cơ quan quản lý, công ty mẹ tại nước ngoài cảm thấy số lỗ trong năm quá lớn, thường không điều chỉnh giá gia công mà sử dụng biện pháp hỗ trợ giá gia công để bù đắp một phần chi phí cho các công ty tại Việt Nam. Đây là các doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công hàng để xuất khẩu, vì thế dù doanh nghiệp lỗ liên tục, phát sin
Luận văn liên quan