Hội nhập kinh tế hiện nay đang là xu thế tất yếu của từng nước.trong những năm gần đây xu thế hội nhập gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và con người đã có những bước phát triển rõ ràng của thế giới việt nam cũng vậy, chúng ta đã cố gắng trong mọi lĩnh vực.
Như chúng ta đã biết hiện nay Việt Nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao với hơn 200 quốc gia và đặt quan hệ thương mại với hơn 150 nước, trong đó có hơn 60 quốc gia và tổ chức lãn thổ có quan hệ đầu tư trực tiếp vào lãnh thổ việt nam. Là thành viên chính thức của nhiều tổ chức ASEAN, APEC, WTO Tăng cường quan hệ với các nước phát triển, các nước Mỹ La Tinh, Trung Đông và các nước khác. Việt nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực văn hóa, giáo dục, kinh tế - chínhh trị
Theo xu hướng chung của thế giới, Việt nam cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan trọng của công cuộc đổi mới.
Trong đó phải nhắc tới ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp phụ trợ nói riêng đã góp phần vào tiến trình CNH-HĐH của việt nam.việc giao lưu với nhiều nước sẽ mở rộng thị trường và tạo cơ hội cho ngành công nghiệp phụ trợ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến những kinh nghiệm quý baú của các nước kinh tế phát triển và tạo được thuận lợi cho phát triển kinh tế nước ta.
Mặc dù công nghiệp phụ trợ là ngành non trẻ của việt nam nhưng nó cũng là ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa việt nam.
Để biết rõ hơn về thực trạng của ngành công nghiệp phụ trợ ở việt nam trong những năm gần đây bên cạnh những thành công không thể tránh khỏi hạn chế và những giải pháp mà chúng em đưa ra cùng với những kiến nghị dành cho ngành công nghiệp phụ trợ sẽ được trình bày một cách chi tiết nhất trong bài tiểu luận của nhóm 4 chúng em với đề tài:
“ thực trạng và giải pháp ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam hiện nay”
21 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6072 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
trang
Lời cảm ơn……………………………………………………….
Lời mở đầu……………………………………………………….
Nội dung
Chương I: Tổng quan về ngành công nghiệp phụ trợ…………
khái niệm………………………………………………
Vai trò và đặc điểm của ngành CNPT…………………
Vai trò
Đặc điểm
Chương II: Thực trạng ngành CNPT……………………………
Những nhân tố ảnh hưởng đến CNPT…………………
Thực trạng ngành CNPT………………………………
Ảnh hưởng của ngành CNPT đối với kinh tế việt nam…
Những ưu thế và hạn chế của ngành CNPT
Ưu thế
Hạn chế chung của ngành công nghiệp
chương III: Đảng và chính phủ có những nhìn nhận về CNPT…
Quan niệm của Đảng và Chính phủ về CNPT…………
Chính sách quan trọng…………………………………
Chương IV: giải pháp đưa ra cho ngành CNPT…………………
Đề xuất
kiến nghị
KẾT LUẬN
LỜI CẢM ƠN !
“Ngày hôm qua hay tự tháng năm nào
Con nao nức bước vào trường đại học
Thương cây lúa hóa thân từ hạt thóc
Thầy ươm mùa vàng đất vọng đồng dao”
Trong mỗi tiềm thức của chúng ta người thầy luôn chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, ngưới thầy đã không quản biết bao gió sương nhọc nhằn dạy dỗ chúng ta nên ngươì, thổi vào tâm hồn ta những điều mới lạ và bổ ích. Thầy giúp chúng ta trang bị hành trang vào đời.sở dĩ ngày hôm nay chúng ta dược hàng ngày tới trường là nhờ công lao của mẹ cha, thì thầy cho ta kiến thức. và hôm nay khi được ngồi trên hàng ghế giảng đường trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, một ngôi trường đang căng tràn sức trẻ chúng em cảm thấy rất vinh dự và tự hào, chúng em tự hứa rằng phải cố gắng hết sức mình để không phụ lòng thầy cô ngày đêm tận tụy dạy dỗ chúng em.
Đặc biệt qua đây chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy “PHẠM VĂN THẮNG” đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận tốt nhất và đúng thời gian quy định. Trong thời gian làm bài không thể tránh khỏi những sai xót, mong thầy và các bạn góp ý để bài tiểu luận của chúng em đạt kết quả tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế hiện nay đang là xu thế tất yếu của từng nước.trong những năm gần đây xu thế hội nhập gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và con người đã có những bước phát triển rõ ràng của thế giới việt nam cũng vậy, chúng ta đã cố gắng trong mọi lĩnh vực.
Như chúng ta đã biết hiện nay Việt Nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao với hơn 200 quốc gia và đặt quan hệ thương mại với hơn 150 nước, trong đó có hơn 60 quốc gia và tổ chức lãn thổ có quan hệ đầu tư trực tiếp vào lãnh thổ việt nam. Là thành viên chính thức của nhiều tổ chức ASEAN, APEC, WTO…Tăng cường quan hệ với các nước phát triển, các nước Mỹ La Tinh, Trung Đông và các nước khác. Việt nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực văn hóa, giáo dục, kinh tế - chínhh trị…
Theo xu hướng chung của thế giới, Việt nam cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan trọng của công cuộc đổi mới.
Trong đó phải nhắc tới ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp phụ trợ nói riêng đã góp phần vào tiến trình CNH-HĐH của việt nam.việc giao lưu với nhiều nước sẽ mở rộng thị trường và tạo cơ hội cho ngành công nghiệp phụ trợ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến những kinh nghiệm quý baú của các nước kinh tế phát triển và tạo được thuận lợi cho phát triển kinh tế nước ta.
Mặc dù công nghiệp phụ trợ là ngành non trẻ của việt nam nhưng nó cũng là ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa việt nam.
Để biết rõ hơn về thực trạng của ngành công nghiệp phụ trợ ở việt nam trong những năm gần đây bên cạnh những thành công không thể tránh khỏi hạn chế và những giải pháp mà chúng em đưa ra cùng với những kiến nghị dành cho ngành công nghiệp phụ trợ sẽ được trình bày một cách chi tiết nhất trong bài tiểu luận của nhóm 4 chúng em với đề tài:
“ thực trạng và giải pháp ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam hiện nay”
Chúng em hy vọng thầy và các bạn sẽ đọc, tham khảo và cho chúng em những nhận xét, góp ý chân thành nhất dành về bài tiểu luận này.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Tổng quan về ngành công nghiệp phụ trợ
1.Khái niệm công nghiệp phụ trợ.
Công nghiệp phụ trợ (supporting inductries) là khái niệm chỉ toàn bộ những sản phẩm có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Cụ thể là những linh kiện , phụ kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm,…và cũng có thể bao gồm những sản phẩm trung gian , những nguyên liệu sơ chế. Nếu kể các sản phẩm tương tự thì phạm vi sẽ rất rộng nhưng nếu thêm một đặc tính nữa sẽ thâý phạm vi rõ ràng hơn: sản phẩm công nghiệp phụ trợ thường được sản xuất với quy mô nhỏ và vừa.
Trong thực tiễn sản xuât kinh doanh, có 2 cách hiểu về công nghiệp phụ trợ.
ở góc độ hẹp, công nghiệp phụ trợ là các ngành sản xuất phụ tùng linh kiện phục vụ cho công đoạn lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. ở góc độ rộng hơn , công nghiệp phụ trợ được hiểu như toàn bộ các ngành tạo ra các bộ phận của sản phẩm cũng như tạo ra các máy móc, thiết bị hay những yếu tố vật chất nào khác góp phần tạo thành sản phẩm. khái niệm công nghiệp phụ trợ trên thực tế chủ yếu sử dụng trong các ngành công nghiệp có sản phẩm đòi hỏi sự kết nối của nhiều chi tiết phức tạp đòi hỏi tính chính xác cao, dây chuyền sản xuất đồng loạt với các công đoạn lắp ráp tách biệt. hai ngành công nghiệp hay sử dụng khái niệm công nghiệp phụ trợ là ngành ô tô và điện tử.
Tuy nhiên, nếu đặt góc nhìn rộng hơn, công nghiệp phụ trợ phải được hiểu một cách tông quát như một hình dung về toàn bộ quá trình sản xuất nói chung, chứ không thể bổ dọc, cắt lớp theo ngành hay sản phẩm vì mỗi ngành, mỗi loại sản phẩm đều có những đặc thù riêng và đều có những đòi hỏi ở các mức độ khác nhau về yếu tố phụ trợ.công nghiệp phụ trợ được chia thành các ngành sản xuất:
các ngành cứng như sản xuất nguyên liệu và linh kiện…
các ngành mềm như thiết kế sản phẩm, mua sắm, marketing quốc tế, viễn thông, vận tải, năng lượng, cấp nước…
các ngành phục vụ nhu cầu nội địa như thép, hóa chất, giấy, xi măng…
2.Vai trò và đặc điểm của CNPT
a.Vai trò:
Công nghiệp phụ trợ đóng vai trò quan trọng quyết định đối với khả năng cạnh tranh và có vai trò to lớn trong quá trình công nghiệp hóa. Tuy nhiên ngành công nghiệp phụ trợ của nước ta đang phải đối mặt với những khó khăn về nguồn vốn cũng như sức cạnh tranh của ngành này đối với khu vực và thế giới.
Công nghiệp phụ trợ tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động phù hợp với điều kiện việt nam. Công nghiệp phụ trợ đóng vai trò quan trọng việc tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh công nghiệp hóa theo hướng mở rộng và chuyên sâu.
Công nghiệp phụ trợ phát triển kéo theo các công ty lắp ráp và sản xuất thành phẩm cuối cùng thóa khỏi cảnh phụ thuộc vào nhập khẩu. giá nhập khẩu những sản phẩm nhưng chi phí đầu vào tăng cao còn chưa kể rủi ro về tiến độ, thời gian nhận hàng nhập khẩu
Công nghiệp phụ trợ phát triển có vai trò đặc biệt trong vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), nhất là FDI trong ngành sản xuất các loại máy móc, thực tế cho thấy, tỷ lệ chi phí về công nghiêp phụ trợ cao hơn nhiều so với lao động trong giá thành sản phẩm, nên một nước dù có ưu thế về lao động nhưng công nghiệp phụ trợ không phát triển cũng làm cho môi trường đầu tư kém hấp dẫn.
b.Đặc điểm
Trong hoạch định chiến lược và chính sách công nghiệp của một quốc gia, quan hệ giữa một ngành sản xuất công nghiệp với các ngành phụ trợ của nó là vấn đề quan trọng.
phát triển hợp lý công nghiệp phụ trợ sẽ đóng góp quan trọng vào sự phát triển công nghiệp và kinh tế của quốc gia. lâu nay khi nói đến hạn chế trong thu hút đầu tư vào nước ta người ta cho rằng lỗi là do cơ sở hạ tầng bất cập, thủ tục hành chính rườm rà…tuy nhiên nhiều địa phương đã nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư nhung sức ra vẫn còn yếu. đến nay, các nhà quản lý nhận ra rằng một trong những yếu tố cốt lõi là do chính sách nội tại các doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp tham gia vào các hoat động phụ trợ.
Chúng ta lấy ví dụ: về thành phố Đà Nẵng là địa phương tiên phong của miền trung trong việc đẩy mạnh đô thị hóa làm thay đổi diện mạo kinh tế- xã hội địa phương và môi trường đầu tư.
CHƯƠNG II: Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ và ảnh hưởng của nó tới kinh tế Việt Nam
1.Các nhân tố ảnh hưởng công nghiệp phụ trợ:
-Thị trường sản phẩm nguồn.Nhu cầu sản phẩm nguồn phải tạo ra thị trường ổn định để phát triển hiệu quả các ngành phụ trợ. Nếu sản phẩm nguồn có quy mô nhỏ và chủng loại đa dạng thì số lượng sản xuất của các ngành phụ trợ sẽ nhỏ, giá thành sản xuất cao. Nếu tiêu thụ sản phẩm nguồn nội địa không lớn các nhà sản xuất nguồn sẽ không tham gia thị trường và ngành sản xuất sản phẩm phụ trợ gặp khó khăn.
- Nguồn lực tài chính: Đầu tư vào các ngành sản xuất phụ trợ bất lợi hơn so với đầu tư vào sản xuất nguồn (thường là lắp ráp): Suất đầu tư lớn; công nghệ phức tạp; thời hạn đầu tư và hoàn vốn dài; độ rủi ro trong đầu tư cao. Nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển công nghiệp và chính sách huy động nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển bền vững.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ: Do yêu cầu cải tiến liên tục để nâng cao năng lực cạnh tranh, việc thiết kế và chế tạo mới sản phẩm nguồn yêu cầu công nghiệp phụ trợ phải thường xuyên đổi mới, nghiên cứu và sản xuất phụ liệu, phụ tùng hay chi tiết phù hợp.
- Bảo đảm yêu cầu nghiêm ngặt về (QCD) chất lượng, chi phí và thời hạn cung ứng (các sản phẩm phụ trợ) nhằm đáp ứng những cam kết với khách hàng của sản xuất nguồn. Nguồn linh kiện, phụ kiện sản xuất trong nước phong phú, chất lượng cao sẽ tích cực hạ giá thành sản phẩm nguồn.
- Sự phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử hiện nay tạo điều kiện cung và cầu (sản phẩm phụ trợ và sản phẩm nguồn) gần nhau hơn, giảm thời gian giao dịch, mở rộng phạm vi quan hệ giữa hai khu vực.
- Quan hệ giữa sản phẩm phụ trợ và sản phẩm nguồn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, mà phải phát triển trong phạm vi khu vực và toàn cầu để nâng cao hiệu quả.
- Hoạch định chiến lược phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ là một phần của chính sách phát triển kinh tế quốc gia, thu hút đầu tư nước ngoài và phân công lao động hiệu quả giữa sản xuất trong nước và các tập đoàn đa quốc gia.
2.thực trạng công nghiệp phụ trợ
Ở việt nam,cho đến nay, chưa có một cuộc điều tra toàn diện nào về ngành công nghiệp phụ trợ được tiến hành, song để đánh giá thực trạng của ngành, chúng ta có thể dựa trên một số kết quả khảo sát, điều tra mẫu và nghiên cứu do các cơ quan khác nhau tiến hành ( tổng cục thống kê, viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản- JETRO và nhất là diễn đàn phát triển Việt Nam – VDF).Theo báo cáo năm 2010 của VDF, các nhà sản xuất nhật bản cho rằng CNPT Việt nam còn chậm phát triển. tỷ lệ nội địa hóa của các nhà sản xuất nhật bản tại việt nam ở các mặt hàng như ô tô cao nhất cũng chỉ đạt10%. Tương tự là hai ngành dệt may và da giày. Mặc dù công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu trong vài năm gần đây phát triển so với trước đây, nhưng hai ngành này vẫn phụ thuộc rất lớn vào việc nhập khẩu nguyên phụ liệu nước ngoài. Trong đó, ngành dệt may nhập khẩu khoảng 80% nhu cầu về sợi polyeste, ngành giày da nhập khẩu khoảng 85% hóa chất, các phụ liệu đế giày, mũi giày cùng các phụ liệu khác.
còn theo nghiên cứu của viện nghiên cứu quản ký kinh tế trung ương (CIEM), khi thực hiện cuộc khảo sát hơn 80 doanh nghiệp FDI tại việt nam, có tới1/3 doanh nghiệp cho rằng việc cung ứng nguyên vật liệu và các hoạt động kinh tế phụ trợ của việt nam rất kém. Các doanh nghiệp FDI rất muốn phối hợp với các nhà cung cấp trong nước để giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, nhưng rất khó có thể tìm được nhà cung ứng thích hợp. đôi khi họ phải tim ra các nhà cung cấp tiềm năng thông qua niên giám điện thoại hoặc dựa vào các mối quan hệ cá nhân của nhân viên, nhưng tiếp cận hàng trăm đơn vị mới tìm thấy được một nhà cung cấp đạt yêu cầu
Nguyên nhân của những yếu kém kể trên là do các nhà cung cấp Việt Nam chưa năng động và nhạy bén trong việc tiếp cận khách hàng, chưa tự tin và chưa có khái niệm “ xây dựng quan hệ” trong kinh doanh. Ngoài ra , các doanh nghiệp phụ trợ hiện vẫn chủ yếu kà các doanh nghiệp nhà nước, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượn kém và giá thành cao (do công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kém…) nên chỉ tiêu thụ được trong nội bộ các doanh nghiệp nhà nước. trên thực tế luôn tồn tại một khoảng cách quá lớn với yêu cầu về chất lượng sản phẩm, giá bán cũng như thời hạn giao hàng của các doanh nghiệp nước ngoài so với khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp việt nam.Hiện cả nước có 450.000 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 90%, đóng góp hơn 40% GDP, hơn 50% lao động trong các doanh nghiệp.
Thực trạng phát triển CNPT có thể được đánh giá thông qua khả năng cung cấp linh kiện và tỷ lệ nội địa hóa trong một số ngành công nghiệp ở việt nam như sau:
Về ngành dệt may và dày da: Công nghiệp hỗ trợ của ngành dệt may, da giày hiện đang yếu và thiếu, điều đó thể hiện rõ nhất ở giá trị thặng dư của 2 ngành. Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của 2 ngành đạt 16,6 tỷ USD nhưng chúng ta đã phải bỏ ra khoảng 11,5 tỷ USD để nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất. Giá trị thu về của 2 ngành thực sự rất nhỏ so với hàng chục tỷ đồng kim ngạch xuất khẩu đạt được hàng năm.
Cụ thể, năm 2010 ngành dệt may hiện chỉ chủ động được khoảng 30-40% nguồn nguyên phụ liệu, trong đó vải đáp ứng được 20-30% nhu cầu, bông đáp ứng được 10%, sơ thì chúng ta phải nhập khẩu hoàn toàn, chỉ có sợi là ngành dệt may chủ động được gần như hoàn toàn nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu (xuất khẩu khoảng 2 tỷ USD năm 2010). Với ngành da giày, công nghiệp hỗ trợ của ngành này có khá hơn so với ngành dệt may, bằng chứng là ngành da giày có thể chủ động được 40-50% nguồn nguyên phụ liệu cho sản xuất. Tuy nhiên, chỉ có phụ liệu như đế, vải bạt, chỉ… là ngành chủ động được khoảng 50%, còn da thuộc và nguyên liệu giả da, ngành da giày hiện đang phải nhập khẩu gần như hoàn toàn.
Về ngành điên tử - tin học: sau nhiều năm phát triển, ngành điện tử việt nam vẫn trong tình trạng lắp ráp cho các thương hiệu nước ngoài. Các doanh nghiệp điện tử trong nước vẫn gần như chỉ khai thác sản phẩm cũ, lợi nhuận rất thấp và giá trị gia tăng chỉ 10-15%/năm. Trong khi đó, các doanh nghiệp FDI trong nghành điện tử, tin học đang đứng trước sức ép phải giảm chí linh kiện, phụ kiện và nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm sản xuất trong nước. tuy nhiên, do số doanh nghiệp phụ trợ rất ít, chất lượng linh kiện chưa đảm bảo nên phần lớn các doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu linh phụ kiện từ các nước xung quanh hoặc nhập trực tiếp từ nhật bản
Về ngành sản xuất và lắp ráp ô tô: mỗi chiếc xe hơi đều cần 20.000-30.000 chi tiết, trong khi đó số doanh nghiệp việt nam sản xuất linh kiện còn quá ít, hơn nữa một số doanh nghiệp chỉ sản xuất được một số loại sản phẩm đoan giản như bảng điện, dây điện, phụ tùng nhựa, đệm cao su, săm lốp,…trong khi đó Thái Lan xuất khẩu ô tô với linh kiện , phụ tùng sản xuất tại chỗ với khoảng 15 nhà máy lắp ráp có trên 1.800 nhà cung ứng sản phẩm phụ trợ và hiện có đến 19 ngành công nghiệp phụ trợ ở 3 cấp: lắp ráp, cung cấp thiết bị- phụ tùng-linh kiện và dịch vụ.
Có lẽ câu chuyện thất bại chiến lược nội địa hóa của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là một minh chứng rõ nhất cho thấy, ngành công nghiệp phụ trợ nước ta phát triển không như mong muốn. Sau hơn 10 năm hoạt động, tỷ lệ nội địa hóa của ngành ô tô rất thấp. Tỷ lệ nội địa hóa của Honda Việt Nam là cao nhất nhưng cũng chỉ mới đạt 10%, kế tiếp là Toyota Việt Nam (7%). Hai công ty Daewoo Việt Nam và Ngôi Sao cùng đạt 4%. Thấp nhất là Suzuki (chỉ đạt 3%) và Ford Việt Nam: 2%...
Về ngành cơ khí chế tạo: Với ngành cơ khí, đến năm 2010, CNPT ngành cơ khí chế tạo phải đáp ứng được 50% nhu cầu nội địa về phôi đúc, rèn và chi tiết quy chuẩn. chúng ta có một số công ty và doanh nghiệp công nghệ đang sản xuất phụ tùng lắp ráp, công nghệ chế tạo máy. Tuy nhiên có rất ít doanh nghiệp có khả năng đáp ứng yêu cầu( đặc biệt là những lãnh đạo nước ngoài) do chất lượng kém, độ chính xác thấp, không đảm bảo tiêu chuẩn công tác. Theo thống kê của bộ công thương , hiện nay có trên 230 doanh nghiệp sản xuất linh kiện ,phụ tùng cung cấp cho công nghiệp lắp ráp va chế tạo trong đó có hơn 80 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng so sánh hơn cả thì chất lượng vẫn kém hơn nhiều so với các sản phẩm của nhật bản, đài loan..
Công nghiệp đúc nhựa có khoảng 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đúc nhựa nhưng chủ yếu là sản xuất hàng tiêu dùng thông thường.trong các ngành công nghiệp điện lắp ráp như điện, ô tô… thì rất ít doanh nghiệp có khả năng cung cấp linh kiện nhựa đúc dùng trong sản phẩm công nghiệp, chúng ta vẫn phải nhập khẩu sản phẩm chế tạo từ nước ngoài để sản xuất.
3.Ảnh hưởng của CNPT tới kinh tế Việt Nam
công nghiệp phụ trợ những năm gần đây chúng ta đã nói nhiều tới sự phát triển chậm chạp của ngành CNPT ở nước ta hiện nay nhưng xem ra thời điểm này nó trở nên bức thiết hơn bao giờ hết bởi nó không đơn thuần phản ánh hiện trạng nước ta thiếu chiến lược phat triển ngành CNPT mà nó còn đang có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Đến thời điểm toàn cầu hóa đã có ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế, môi trường đầu tư, giá công nhân, mặt bằng rẻ không còn là “lợi thế” riêng của Việt Nam trong thu hút đầu tư nữa. giờ đây các nhà đầu tư dặc biệt là các lãnh đạo nước ngoài họ đã chuyển hướng nhắm tới những thị trường có thể đáp ứng tốt nhất cho việc sản xuất các sản phẩm đặc biệt trong đó các sản phẩm cung cấp từ ngành CNPT là vô cùng cần thiết.bởi vậy việc phát triển CNPT đang là một trong những chính sách phát triển hàng đầu của chính phủ và được kỳ vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt của ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm tới.
Công nghiệp phụ trợ ảnh hưởng tới kim ngạch nhập khẩu của nước ta. Công nghiệp phụ trợ không phát triển sẽ làm cho các công ty lắp ráp và những công ty sản xuất thành phẩm cuối cùng khác sẽ phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. dù cho những sản phẩm này có được cung cấp với giá rẻ ở nước ngoài nhưng vì chủng loại quá nhiều, phí tốn chuyên chở, bảo hiểm sẽ làm tăng phí tổn đầu vào. Đó là chưa nói đến tiến độ. Thời gian nhận hàng nhập khẩu.
Công nghiệp phụ trợ khôngchỉ là sản xuất các linh kiện, phụ tùng mà nó còn là công cụ trong việc đẩy mạnh đô thị hóa làm thay đổi diện mạo kinh tế- xã hội địa phương và môi trường đầu tư.
Lấy ví dụ điển hình dự án: khách sạn Lam Kinh Thanh Hóa. Chủ đầu tư là: PVFC land và PVCoa. Công trình khách sạn Lam Kinh được xây dựng trên diện tích khu đất 32.233m2 gồm 9 tầng với quy mô 250 phòng. Công trình đạt tiêu chuẩn bốn sao phù hợp với tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn thế giới của tổ chức du lịch thế giới (WTO), hiệp hội khách sạn quốch tế (IHA), hiệp hội khách sạn và nhà hàng của liên minh châu âu, và với tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn chung cuả các nước tiểu vùng Mekong của tổng cục du lịch Việt Nam.dự án khách sạn lam kinh được thực hiện nhằm góp phần thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội, nâng cao cơ sở hạ tầng cho thành phố thanh hóa nói riêng và tỉnh thanh hóa nói chung.. đồng thời , dự án cũng thực hiện định hướng phát triển hoạt động của PVN tại tỉnh thanh hóa, là phụ trợ cho các dự án trọng điểm mà điển hình là dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn sẽ hoàn thành năm 2013.
4.Những ưu thế và hạn chế của ngành CNPT.
a. ưu thế
.- Việt Nam đã gia nhập ASEAN, APEC, WTO, đã là thành viên không thường trực Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc.
- Đổi mới và cải cách mạnh mẽ: giảm tiêu cực trong quản lý hành chánh, hứa hẹn nhiều thuận lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Chính trị ổn định: tạo tâm lý an toàn để nhà đầu tư hoạch định lâu dài, sản xuất kinh doanh dài hạn.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế: đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư, hạn chế các khó khăn do khác biệt về lu