Đất nước ta ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khoa học kỹ thuật
công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước
ngày càng phải không ngừng đỏi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, khái
niệm về Thương Mại Điện Tử (TMĐT) dần dần được mọi người quan tâm và biết
đến nhiều hơn. Hầu hết các doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của
TMĐT, nó là công cụ hổ trợ thương mại truyền thông, giúp doanh nghiệp trong
việc marketing và tìm kiếm khách hàng với chi phí thấp đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Hàng không là một trong những ngành đang phát triển tiềm năng của nước
ta. Nếu đưa thương mại điện tử ứng dụng vào quá trình phát triển thì sẽ đem lại sự
thành công lớn cho ngành . Nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT, nhóm
chúng tôi quy ết định chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử
trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific
42 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6545 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 1
TIỂU LUẬN
Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc
đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 2
MỤC LỤC
Trang
Danh sách nhóm ............................................................................................... 01
Nhận xét của Giảng viên ................................................................................... 02
Mục lục ............................................................................................................. 03
Lời mở đầu ....................................................................................................... 05
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................ 06
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử.................................................................... 06
1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp ......................................... 06
1.1.2 Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng ....................................... 06
1.2 Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử ............................................ 07
1.2.1B2B (Business to Business)....................................................................... 07
1.2.2 B2C (Business to Customer) .................................................................... 08
1.2.3 C2C (Customer to Customer) ................................................................... 08
1.2.4 B2G (Business to Government) ................................................................ 08
1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử............................................. 09
1.3.1 Lợi ích...................................................................................................... 09
1.3.2 Thách thức ............................................................................................... 13
1.4 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử ............................................................ 14
1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing ........................................................... 14
1.4.2 Thay đổi mô hình kinh doanh ................................................................... 15
1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh .......................................... 16
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC .............................................. 17
2.1 Giới thiệu về Công ty .................................................................................. 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ................................................ 20
2.1.2 Thành tựu ................................................................................................. 22
2.2 Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc
quảng bá thương hiệu ........................................................................................ 23
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 3
2.2.1 Quảng cáo trên mạng ............................................................................... 23
2.2.2 Kinh doanh............................................................................................... 24
2.3 Quy trình đặt vé và thay đổi thông tin khi đặt vé trực tuyến ........................ 25
2.3.1 Quy trình đặt vé trực tuyến ....................................................................... 25
2.3.2 Các hình thức thanh toán online khi đặt vé ............................................... 31
2.3.3 Quy trình thay đổi ngày bay, giờ bay trực tuyến ....................................... 36
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH
HIỆU QUẢ CỦA ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC
ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
JETSTAR PACIFIC. ...................................................................................... 40
3.1 Về quảng cáo ............................................................................................. 40
3.2 Về các phương thức thanh toán trực tuyến ............................................. 40
3.2.1 Thanh toán bằng thẻ tín dụng ............................................................... 40
3.2.2 Thanh toán bằng Phiếu thanh toán ....................................................... 41
3.2.3 Thanh toán bằng Thẻ nội địa và máy ATM .......................................... 41
Kết luận ............................................................................................................ 42
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 43
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khoa học kỹ thuật
công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước
ngày càng phải không ngừng đỏi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, khái
niệm về Thương Mại Điện Tử (TMĐT) dần dần được mọi người quan tâm và biết
đến nhiều hơn. Hầu hết các doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của
TMĐT, nó là công cụ hổ trợ thương mại truyền thông, giúp doanh nghiệp trong
việc marketing và tìm kiếm khách hàng với chi phí thấp đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Hàng không là một trong những ngành đang phát triển tiềm năng của nước
ta. Nếu đưa thương mại điện tử ứng dụng vào quá trình phát triển thì sẽ đem lại sự
thành công lớn cho ngành . Nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT, nhóm
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử
trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific
”
Tuy nhiên, vì kiến thức còn hạn chế, thời gian có hạn nên khó tránh khỏi
những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để bài viết hoàn
thiện hơn.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử (e-commerce)
1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử (TMĐT) theo nghĩa hẹp
Theo định nghĩa tại Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997),
TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông
qua các phương tiện điện tử.
TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn đến việc chuyển
giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông ( EITO, 1997).
Theo sách Thương mại điện tử, nhà xuất bản Giao thông vận tải, do Nguyễn
Duy Quang và Nguyễn Văn Khoa soạn: TMĐT là việc thực hiện mua bán hàng
hóa, dịch vụ với sự trợ giúp của viễn thông và các thiết bị viễn thông.
Theo Cục thống kê Hoa Kỳ (2000), TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một
giao dịch nào , thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao gồm việc
chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.
Vậy, theo nghĩa hẹp TMĐT được hiểu là hoạt động thương mại đối với
hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng internet.
1.1.2 Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
Một cách tổng quát, TMĐT là toàn bộ quy trình và các hoạt động kinh
doanh sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa, liên
lạc đến các tổ chức hay cá nhân.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 6
TMĐT, theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), là bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán trên mạng internet,
được giao nhận trực tiếp hay giao nhận qua internet dưới dạng số hóa.
Liên minh châu Âu (EU) định nghĩa TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương
mại thông qua mạng viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực
tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình).
Ngoài ra, TMĐT còn bao gồm chuyển tiền điện tử (electronic fund transfer), mua
bán cổ phiếu điện tử (electronic share trading), vận đơn điện tử (electronic bill of
lading), đấu giá thương mại (commercial auction), hợp tác thiết kế và sản xuất, tìm
kiếm các nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, marketing trực tuyến, dịch vụ
khách hàng hậu mãi.
Theo tổ chức OECD, TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại liên quan
đến các tổ chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện được số
hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoạc các mạng đóng thông với mạng
mở (như AOL).
TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn bộ các hoạt động
kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các
phương tiện điện tử; phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng cho sự phát
triển TMĐT, các thông điệp. các quy tắc cơ bản và đặc thù, các ứng dụng (Tổ chức
Liên Hiệp Quốc).
1.2 Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện
tử ra các loại hình phổ biến như sau:
1.2.1 B2B (Business to Business)
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các
công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn
các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh
hơn B2C.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 7
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt
chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi
hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi
hàng) và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS).
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 8
1.2.2 B2C (Business to Customers)
Là thương mại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, liên
quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình
như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về
nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và các
hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một
doanh nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo
ra hoặc do mình phân phối.
1.2.3 C2C (Customers to Customers)
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương
mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị
trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các
công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp
khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường mới.
1.2.4 B2G (Business to Government)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định
nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm
việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác
liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện tử có hai đặc tính: thứ
nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân
(G2C - Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính
hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân
đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v...
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 9
1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử
1.3.1 Lợi ích
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt
động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông
thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương
mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình
cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của Thương mại
điện tử được thể hiện ở các điểm sau:
1.3.1.1 Đối với các doanh nghiệp
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà
cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới
nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá
thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ
trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế
hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web
và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không
mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng, ví dụ như hãng Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và
giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo
nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển
hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm
thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 10
Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn,
gửi văn bản truyền thống.
Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao dịch
giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua
Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch
qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch
thông qua bưu điện. Chi phí thanh toán điện tử cũng giảm ngoài sức tưởng
tượng.
Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính
(80%); giảm giá mua hàng (5-15%).
Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời
việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả...
đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên thực
tế, do đặc thù riêng biệt nên việc thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng
cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp:
chỉ với từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể
đưa thông tin quảng bá đến với người xem trên khắp thế giới.
Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh nghiệp có
thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng
khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều
kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Thương
mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng khách
hàng,
Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh
nghiệp giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 11
chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong địa phương, mà còn có thể bán hàng
trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, DN không phải chi nhiều
cho việc thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa...
Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi
đây, doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch
vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v…
Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện
chất lượng dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn
giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả
năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh
doanh.
1.3.1.2 Đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:Thương mại điện tử cho phép người
mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó
tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản phẩm
số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực
hiện dễ dàng thông qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể
dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ
tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm
thanh, hình ảnh).
Đấu giá: mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể
tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm
những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm Friendly Trang 12
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các
đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước khuyến
khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.3.1.3 Đối với xã hội
Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, Thương mại điện tử nay đã
trở thành bộ phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền
tảng của xu thế toàn cầu hoá, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ
sở tri thức và thông tin, với công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin...) biến chuyển nhanh chóng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng
rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu
quả của Thương mại điện tử: (i) khả năng liên kết bởi Thương mại điện tử, các
điều kiện và hệ quả (ví dụ, thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin.
Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ
chấp nhận Thương mại điện tử của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là các điều
kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và
đang phát triển. Các nghiên cứu được tiến hành ở nhiều nước cho thấy cã sù liên
hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ thông tin (sử dụng máy tính và Internet) và thu
nhập - nói chung người có sử dụng công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với
người không sử dụng hoặc ít sử dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người
có thu nhập cao hơn thường sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn những
người có thu nhập thấp. Thương mại điện tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới
một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã hội.
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc,
mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm
giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống
của mọi người. Thương mại điện tử làm tăng thêm lòng tin của người dân,