Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút điều chỉnh nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hoá nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người tiến bộ. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn đươc các quốc gia chú trọng.
Đối với Việt Nam trong thời gian tới sau khi Việt Nam được gia nhập WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách sẽ là một điều không thể tránh khỏi. Thuế là một vấn đề nhạy cảm ở khắp mọi nơi trên thế giới không riêng gì Việt Nam, thế nhưng tính trên dân số 82 triệu đa số người dân chỉ quen trả thuế gián thu qua tiêu sài mua hàng hoá, ít người phải đóng thuế lợi tức. Chính vì thế liên tiếp nhiều ngày qua, báo chí đưa lên mạng rất nhiều bài tường thuật liên quan đến bản dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân vừa được bộ tài chính công bố ngày 05/09/2006. Dĩ nhiên đây mới chỉ là một dự thảo dự kiến sẽ được hoàn chỉnh lần chót để chuyển qua quốc hội xem xét thông qua vào năm 2007, và hiệu lực thi hành từ năm 2009.
Trong thời gian gần đây hệ thống thuế nước ta đã có rất nhiều thay đổi nhằm thích nghi với điều kiện mới. Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1991, cho đến nay qua năm lần sửa đổi, bổ sung và hiện nay chính phủ đang nghiên cứu nhằm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một trong những minh chứng cho công cuộc cải cách thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trọng trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, đồng thời sớm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một việc làm cần thiết từ bây giờ.
Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, em đã chọn đề tài: “ Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam ”. Để đề tài này hoàn thành được như ngày hôm nay nhóm em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên Nguyễn Thị Ngọc Hoa.Nhóm em mong muốn sau đề tài này nhóm em sẽ bổ sung được hoàn chỉnh hơn về các kiến thức thuế thu nhập cá nhân nước ngoài nói chung và thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói riêng.
17 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 13897 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
((((((((
MÔN THUẾ DOANH NGHIỆP
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Lớp học phần: 110807301
Nhóm:
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút điều chỉnh nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hoá nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người tiến bộ. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn đươc các quốc gia chú trọng.
Đối với Việt Nam trong thời gian tới sau khi Việt Nam được gia nhập WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách sẽ là một điều không thể tránh khỏi. Thuế là một vấn đề nhạy cảm ở khắp mọi nơi trên thế giới không riêng gì Việt Nam, thế nhưng tính trên dân số 82 triệu đa số người dân chỉ quen trả thuế gián thu qua tiêu sài mua hàng hoá, ít người phải đóng thuế lợi tức. Chính vì thế liên tiếp nhiều ngày qua, báo chí đưa lên mạng rất nhiều bài tường thuật liên quan đến bản dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân vừa được bộ tài chính công bố ngày 05/09/2006. Dĩ nhiên đây mới chỉ là một dự thảo dự kiến sẽ được hoàn chỉnh lần chót để chuyển qua quốc hội xem xét thông qua vào năm 2007, và hiệu lực thi hành từ năm 2009.
Trong thời gian gần đây hệ thống thuế nước ta đã có rất nhiều thay đổi nhằm thích nghi với điều kiện mới. Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1991, cho đến nay qua năm lần sửa đổi, bổ sung và hiện nay chính phủ đang nghiên cứu nhằm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một trong những minh chứng cho công cuộc cải cách thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trọng trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, đồng thời sớm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một việc làm cần thiết từ bây giờ.
Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, em đã chọn đề tài: “ Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam ”. Để đề tài này hoàn thành được như ngày hôm nay nhóm em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên Nguyễn Thị Ngọc Hoa.Nhóm em mong muốn sau đề tài này nhóm em sẽ bổ sung được hoàn chỉnh hơn về các kiến thức thuế thu nhập cá nhân nước ngoài nói chung và thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói riêng.
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Chương 1: Thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân 1
1. Thuế thu nhập cá nhân
1.1 Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 2
1.2 Đặc điểm 3
1.3 Cơ sở tính thuế 4
1.3 Vai trò của thuế TNCN 5
2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Chương 2: Thực trạng về tình hình thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 8
1. Những nội dung cơ bản trong pháp lệnh thuế TNCN ở Việt Nam
1.1 Đối tượng nộp thuế 9
1.2 Loại chịu thuế và diện không chịu thuế 10
1.3 Biểu thuế, cách tính thuế 11
1.4 Các chính sách giảm thuế 12
2. Quản lý thu thuế TNCN (năm 2011) 13
2.1 Một số chính sách về thuế TNCN
2.2 Kết quả ở tp HCM
Chương 3. Hạn chế và giải pháp cho TNCN 17
3.1 Hạn chế 18
3.2 Giải pháp 19
Kết luận
CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
1.1 Khái niệm:
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Để cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 5 lấn sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ tư vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2011 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001).
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân trong khoảng thời gian nhất định ( thường là 1 năm) hoặc từng lần phát sinh
Đối tượng nộp thuế: Các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, kể cả cá nhân có quốc tịch Việt Nam được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập. Cá nhân cư trú là cá nhân có mặt tại Việt Nam 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc 12 tháng liến tục, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, có đăng ký thường trú theo quy định hoặc có nhà thuê ở Việt Nam (từ 90 ngày trở lên)
Các cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng các điều kiện trên) có thu nhập chịu thuế trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập tại Việt Nam.
1.2 Đặc điểm:
- Là loại thuế trực thu, người nộp thuế cũng là người chịu thuế
- Có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế
- Mang tính chất lũy tiến so với thu nhập, thuế suất được thiêt kế theo lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các người nộp thuế
- Không ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa vì không cấu thành giá bán của hàng hóa, dịch vụ.
1.3 Cơ sở tính thuế:
Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
Công thức tính
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế ( Thuế suất
Ví dụ: Xác định thu nhập chịu thuế từ SX-KD
*Áp dụng cá nhân kinh doanh có đầy đủ chứng từ, kế toán, hóa đơn
Thu nhập = Doanh thu - Chi phí hợp + TNCN khác
chịu thuế tính thuế lý trong kì trong kì
trong kì tính thuế tính thuế
tính thuế
*Áp dụng cá nhân kinh doanh không chứng từ, kế toán, hóa đơn ổn định
Thu chịu Doanh thu Tỷ lệ thu
thuế trong = ấn định ( nhập chịu
kì tính thuế trong kì thuế ấn định
*Áp dụng cá nhân kinh doanh có hạch toán doanh thu nhưng không xác định được chi phí
Thu nhập Doanh thu Tỷ lệ thu
chịu thuế = để tính ( nhập chịu
trong kì thuế trong kì thuế ấn định
Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập = Thu nhập - Các khoản
chịu thuế chịu thuế giảm trừ
Thuế suất
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
1.4 Vai trò của thuế TNCN:
Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đăng kí, kê khai thuế và cấp mã số thuế
Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.
Tổ chức ủy nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu không phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở và thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của đơn vị mình.
Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn: có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi làm việc để nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Cá nhân, tổ chức không làm đúng thủ tục kê khai, lập sổ sách chứng từ kế toán về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không khấu trừ thuế đúng quy định thì tùy mức độ nặng, nhẹ mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền đến 500.000 đồng.
Cá nhân, tổ chức khai man, trốn thuế thì ngoài việc nộp đủ thuế theo quy định còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận:
Vi phạm lần 1 : phạt bằng 1 lần số thuế gian lận.
Vi phạm lần 2 : phạt bằng 2 lần.
Vi phạm lần 3 trở đi: phạt bằng 3 lần.
Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt thì ngoài việc nộp đủ thuế hoậc tiền phạt còn phải chịu phạt thêm 0,2 % tính cho mỗi ngày chậm nộp trên số tiền nộp chậm.
Cá nhân, tổ chức trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nộp thuế, quyết toán và thoái trả thuế
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất không qúa ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng.
Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu nhập phải kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm xác định thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và quyết toán đến tháng ra khỏi Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng(tức là trên 183 ngày) trong năm tính thuế là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện quyết toán thuế cả năm tại Việt Nam, hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm, nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế phải kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế xác định thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để làm căn cứ tính số thuế thu nhập phải nộp cho thời gian ở nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183 ngày trong năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc nộp thuế quy định như sau: Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định dưới 30 ngày thì không phải nộp thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phải quyết toán thuế. Nhưng trong năm tính thuế nếu được xác định lại số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần của đối tượng cư trú và phải quyết toán thuế.
Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập thường xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên thì khi cuối năm, khi quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên. Các trường hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
Thoái trả thuế: Cá nhân khi quyết toán thuế năm có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp, trừ trường hợp cá nhân đã được cơ quan chi trả thu nhập bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau.
Các trường hợp khác được thoái trả tiền thuế theo quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Kỳ tính thuế
Đối với cá nhân cư trú được áp dụng theo năm đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ TÌNH HÌNH THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM
1. Những nội dung cơ bản trong pháp lệnh thuế TNCN ở Việt Nam
1.1 Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên
1.2 Loại chịu thuế và diện không chịu thuế
Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập từ kinh doanh: hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các cá nhân (bao gồm cả các cá nhân hành nghề độc lập, hộ gia đình kinh doanh cá thể)
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ trợ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, các khoản nhận đươc từ việc tham gia các hiệp hội kinh doanh, tiền thưởng, các khoản lợi ích khác nhận được bằng tiền hoặc hiện vật
- Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng thương mại
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, từ bản quyền, thừa kế
- Thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng.
Thu nhập được miễn thuế
Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
- Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba)
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển…
- Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới.
- Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ.
- Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945.
- Tiền công tác phí.
- Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt, bữa ăn tại chổ.
- Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
- Trợ cấp thôi việc một lần của các cán bộ, công nhân viên nhà nước.
- Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước.
- Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế.
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Thu nhập là qùa biếu, qùa tặng là công nghệ chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
- Thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.
- Thu nhập của hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chiụ thuế thu nhập doanh nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế).
- Tiền thu về do bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
- Thu về thừa kế tài sản.
Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập đặc biệt và tạm thời chưa đưa vào đối tượng chiụ thuế, bao gồm:
Các khoản thu nhập về lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định.
Thu nhập về qùa biếu, quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam.
Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế.
Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn …làm thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải nộp cả năm.
Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế.
1.3 Biểu thuế, cách tính thuế
Thu nhập thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Từ 1.1.2009 trở đi luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành ,không còn phân biệt người nước ngoài mà áp dụng chung cho người cư trú và không cư trú tại VN.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:
- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).
- Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt