Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động- Viết tắt là
OLECO.
Thời gian thành lập: Được chuyển từ DNNN loại 1 theo quyết định 4474/ QDTCCB- BNN ngày 9/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mặc dù là công ty Cổ phần nhưng có tới 63% vốn của công ty là của Nhà Nước.
Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động ( OLECO) xuất thân từ
Doanh nghiệp nhà nước hạng 1, từ năm 2007, được chuyển đổi sang Công ty Cổ phần.
Công ty hoạt động trên 2 lĩnh vực chính: Xây dựng công trình vàXuất khẩu lao động
(XKLĐ).
Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, Công ty OLECO đã có bề dày trên 20 năm kinh
nghiệm; kể từ thập niên 80 Công ty đã đưa hàng chục ngàn lao động và chuyên gia sang làm
việc tại Irắc, Kuwait, Libăng. Đến nay, Công ty đã mở rộng xuất khẩu lao động sang nhiều
nước khác như Hàn Quốc, Cộng hoà Séc, Slovakia, Ả rập xe út, Đài Loan, Tiểu vương quốc
Ả rập thống nhất, Isarel, Malaysia,
Qua nhiều năm phát triển cùng với sự đi lên của đất nước, Công ty OLECO đã xây
dựng được một thương hiệu có uy tín trên tất cả các lĩnh vực hoạt động trong đó có lĩnh vực
xuất khẩu lao động. Ngày 19/9/2010 OLECO đã vinh dự được nhà nước trao giải “ Thương
hiệu nổi tiếng 2010”.
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thương hiệu nổi tiếng 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 17
Page 1
Tiểu luận
Thương hiệu nổi tiếng 2010
Nhóm 17
Page 2
Phần 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động- Viết tắt là
OLECO.
Thời gian thành lập: Được chuyển từ DNNN loại 1 theo quyết định 4474/ QD-
TCCB- BNN ngày 9/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mặc dù là công ty Cổ phần nhưng có tới 63% vốn của công ty là của Nhà Nước.
Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động ( OLECO) xuất thân từ
Doanh nghiệp nhà nước hạng 1, từ năm 2007, được chuyển đổi sang Công ty Cổ phần.
Công ty hoạt động trên 2 lĩnh vực chính: Xây dựng công trình vàXuất khẩu lao động
(XKLĐ).
Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, Công ty OLECO đã có bề dày trên 20 năm kinh
nghiệm; kể từ thập niên 80 Công ty đã đưa hàng chục ngàn lao động và chuyên gia sang làm
việc tại Irắc, Kuwait, Libăng. Đến nay, Công ty đã mở rộng xuất khẩu lao động sang nhiều
nước khác như Hàn Quốc, Cộng hoà Séc, Slovakia, Ả rập xe út, Đài Loan, Tiểu vương quốc
Ả rập thống nhất, Isarel, Malaysia,…
Qua nhiều năm phát triển cùng với sự đi lên của đất nước, Công ty OLECO đã xây
dựng được một thương hiệu có uy tín trên tất cả các lĩnh vực hoạt động trong đó có lĩnh vực
xuất khẩu lao động. Ngày 19/9/2010 OLECO đã vinh dự được nhà nước trao giải “ Thương
hiệu nổi tiếng 2010”.
1.2. Giới thiệu về sản phẩm xuất khẩu
Sản phẩm dự kiến xuất khẩu:
Lao động phổ thông Việt Nam có nhu cầu làm việc tại Nhật.
Xuất khẩu lao động không còn là một khái niệm xa lạ đối với người dân nước ta. Xuất
khẩu lao động bây giờ đang là xu hướng, được nhà nước ủng hộ và có chính sách phát triển.
Người lao động của công ty OLECO đào tạo tương đối đạt tiêu chuẩn, đáp ứng được nhu
cầu của nước tiếp nhận lao động nên đây cũng là một lợi thế. Vì vậy , công ty đã và đang
đặt ra nhiều mục tiêu, chiến lược cho xuất khẩu lao động trong thời gian tới.
So với lao động trong khu vực và trên Thế Giới, người lao động Việt Nam nhìn chung
có những phẩm chất vượt trội: thông minh, cần cù, chịu khó, khả năng nắm bắt các kĩ năng
Nhóm 17
Page 3
lao động. Ngoài ra, họ còn có khả năng sử dụng các công cụ hiện đại tương đối nhanh trong
một số ngành đòi hỏi sự khéo léo, độ chính xác cao như cơ khí, dệt may,điện tử, chế biến
thủy sản,…
Theo thống kê, mỗi năm có tới hơn 7000 lao động trong nước có nhu cầu xuất khẩu
sang Nhật. Đa số là những người trong độ tuổi 18 đến 35, đã tốt nghiệp PTTH, chưa qua
đào tạo nghề, mong muốn được hưởng mức lương và điều kiện làm việc cao tại nước bạn.
Thị trường lao động đã và đang xuất khẩu: Hàn Quốc, Đài Loan, Irael,
Kuwait, Sec…
Thị trường dự kiến thâm nhập và mở rộng: Nhật Bản
Nhật Bản có khoảng cách địa lý không xa, khí hậu ôn hòa, phong tục tập quán gần
gũi, có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Hiện nay, Nhật được đánh giá là một trong
những thị trường nhập khẩu lao động lớn trên Thế Giới. Nhu cầu tăng cao đáng kể về lao
động phổ thông hay còn được gọi lao động được đào tạo theo Chương trình tu nghiệp sinh
kể từ sau thảm họa kép hồi tháng 3/2011 đang trở thành một cơ hội đối với tất cả các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam và các nước có nguồn nhân lực tương tự.
Phần 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1. Vài nét về đất nước Nhật Bản:
Đất nước mặt trời mọc là một quốc đảo hình vòng cung, nằm xoải theo sườn
phía đông của châu Á, gồm 4 đảo chính: Honshu, Hokkaido, Kyushin, Shikoku và nhiều
đảo nhỏ chạy dọc theo bờ biển phía Đông Bắc Á. Nhật Bản có diện tích 377.835 km2 và
dân số khoảng 128 triệu người (số liệu năm 2004). Dân cư Nhật Bản tập trung ở các thành
phố lớn như: Tokyo, Yokohama, Nagoya, Osaka, Kobe và Kyoto.
Nhật Bản là nước ôn đới, có 4 mùa rõ rệt; thường xuyên phải đối mặt với
thiên tai. Dân tộc Nhật chiếm đa số, ngoài ra còn có hai dân tộc thiểu số là Ainu và
Buraumin. Ngôn ngữ được sử dụng là tiếng Nhật. Nhật Bản có rất nhiều tôn giáo, nhưng
hầu hết người Nhật không theo tôn giáo nào.
2.2. Quan hệ kinh tế Việt Nam-Nhật Bản:
Nhóm 17
Page 4
Ngày 21 tháng 9 năm 1973, Việt Nam có quan hệ ngoại giao chính thức với
Nhật Bản.
Từ năm 2003, quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản phát triển với tốc độ
cao, bình quân tăng trên 19%/năm. Hiện nay, Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ 3 của
Việt Nam. Năm 2010 đã đánh dấu sự phục hồi rõ rệt của thương mại song phương hai nước
với mức kim ngạch đạt hơn 16 tỷ USD, tăng gần 22% so với năm 2009. Tính đến hết tháng
9/2011, kim ngạch thương mại hai nước đạt xấp xỉ 15 tỷ USD.
Nhật Bản dành ưu đãi GSP cho một số mặt hàng của Việt Nam khi xuất khẩu
hàng hóa sang nước này. Việt Nam cũng cam kết loại bỏ thuế quan đối với 82% giá trị
thương mại hai chiều Việt – Nhật trong 16 năm.
Trong những năm qua, kể từ khi nối lại việc cung cấp ODA, Nhật Bản luôn là
1 trong những quốc gia cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam. Tháng 12/2010, Nhật Bản đã
cam kết mức viện trợ tài khóa 2010 cho Việt Nam là 1,76 tỷ USD, tập trung vào cơ sở hạ
tầng, đối phó với biến đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, Nhật
Bản vẫn khẳng định tiếp tục thực hiện các cam kết ODA dành cho Việt Nam. Bên cạnh đó,
hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, du lịch... cũng đạt được nhiều
kết quả quan trọng.
2.3. Thị trường Nhật Bản
2.3.1. Khái quát thị trường lao động nước ngoài tại Nhật Bản.
Do nguồn lao động đáp ứng trong nước quá hạn chế, mỗi năm thị trường này cần
nhập khẩu hàng chục ngàn lao động nước ngoài nhằm bổ sung nguồn nhân lực cho hầu hết
tất cả các ngành.
Chính sách của Nhật Bản hạn chế tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ
thấp hoặc không có tay nghề vào làm việc. Đối với lao động nước ngoài có tay nghề, lao
động kỹ thuật cao, Chính phủ Nhật Bản khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho họ vào
làm việc ở Nhật Bản. Theo thống kê, các lao động này hầu hết đến từ Brazil, Mỹ,
Philipine…
Đối với những lao động phổ thông (chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp)
nước ngoài vẫn có thể vào Nhật Bản làm việc theo chương trình tu nghiệp. Lao động nước
ngoài tu nghiệp, làm việc tại Nhật Bản chủ yếu trong lĩnh vực cơ khí, dệt may, chế biến
Nhóm 17
Page 5
lương thực, xây dựng, chế biến hải sản, nông nghiệp và ngư nghiệp. Mục tiêu chính của
chương trình này là nhằm chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực cho các nước đang phát triển.
2.3.2. Thị trường mục tiêu: Xuất lao động phổ thông hay Chương trình tu nghiệp
sinh sang Nhật.
Nghiên cứu các yếu tố môi trường chung và môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới
các chiến lược sản phẩm
a. Môi trường kinh tế:
Nhật Bản là nên kinh tế lớn thứ ba toàn cầu, là thành viên G8, G4 và APEC.Nhật Bản
có công nghệ tiên tiến nhất trên Thế Giới, sản phẩm chính là thép, kim loại màu, thiết bị
điện, thiết bị xây dựng, khai khoáng, ô tô, xe máy, điện tử, thiết bị viễn thông, máy công cụ,
hệ thống sản xuất tự động, đầu máy, đường ray xe lửa, tàu biển, hoá chất, dệt và chế biến
thực phẩm. Mặc dù có trình độ công nghệ cao nhưng đối với một số ngành công nghiệp như
may công nghiệp, chế biến thực phẩm, lắp ráp điện tử, gia công cơ khí, xây dựng, lực lượng
lao động lại đóng vai trò quan trọng. Thêm vào đó, yêu cầu phát triển nhanh chóng về cả
quy mô và chất lượng nền kinh tế khiến cho Nhật Bản ngày càng cần nhiều lao động nước
ngoài.
Đặc biệt, sau vụ thiên tai kép động đất-sóng thần xảy ra vào tháng 3/2011, Nhật Bản
càng cần hơn nữa lực lượng lao động phổ thông để góp phần phục hồi, tái thiết nền kinh tế.
Kể từ tháng 4/2011, đơn đặt hàng lao động Việt Nam tăng nhanh chóng về số lượng.
Trước ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm chocác thị trường vốn thu hút
nhiều lao động Việt Nam như Malaysia, Trung Đông gặp khó khăn thì những tín hiệu khả
quan từ thị trường Nhật đã mở ra những cơ hội mới trong công tác XKLĐ của Việt Nam.
b. Môi trường chính trị:
Thực tế, chủ trương của Chính phủ Nhật Bản là hạn chế tiếp nhận người nước ngoài
vào làm việc tại Nhật Bản, nhưng trong bối cảnh mới này, hàng năm, Nhật Bản phải tiếp
nhận khoảng 60.000 lao động nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính phủ Nhật
Nhóm 17
Page 6
Bản cũng đang tích cực tái cơ cấu lại nền kinh tế theo xu hướng tăng nhanh hàm lượng chất
xám của những người tham gia lao động, giảm dần lao động giản đơn và cơ bắp.
Gần đây, Nhật Bản thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn cung ứng lao động
nhằm giảm thiểu rủi ro và lệ thuộc.
c. Môi trường văn hóa – xã hội
Hiện nay, Nhật Bản đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số do tỷ lệ người
cao tuổi ngày càng tăng trong khi tỷ lệ sinh ngày càng giảm. Điều này dẫn đến số lượng
người tham gia lao động của Nhật Bản cũng trong chiều hướng giảm xuống, đặc biệt là
lượng lao động trong các xưởng sản xuất, nhà máy cơ khí, điện tử, dệt may.
Người Nhật mong muốn nhất ở người lao động không phải là trình độ học vấn hay
ngoại hình, mà chính là trình độ tiếng Nhật và kiến thức về văn hóa, cách ứng xử. Lao động
nước ngoài tại Nhật được đối xử tương đối tốt, hưởng mức lương hấp dẫn, điều kiện làm
việc và ăn ở, quan hệ chủ thợ được đánh giá cao so với các thị trường khác.
Giữa Việt nam và Nhật Bản có nhiều nét tương đồng trong văn hóa và cách sống
cũng như phong tục, tập quán, quan hệ Việt Nam-Nhật Bản gần đây có nhiều thuận lợi.
d. Môi trường pháp lý:
Cuối thế kỷ 19, Nhật Bản đã quan tâm tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật của riêng mình, các đạo luật về kinh tế được ban hành kèmtheo thông tư,
nghị định, hướng dẫn rõ ràng. Hai đạo luật cơ bản điều chỉnh vấn đề nhập cư và cư trú của
người nước ngoài là Luật Kiểm soát nhập cư và người tị nạn năm 1951 và Luật Đăng ký
người nước ngoài năm 1952. Bên cạnh đó còn có Đạo luật làm việc và Luật tiêu chuẩn lao
động đảm bảo cho sự công bằng và tính pháp lý của người lao động nước ngoài. Ngoài ra,
sự chặt chẽ trong công tác quản lý, hệ thống hành chính hoạt động hiệu quả, ít xảy ra tiêu
cực là những thuận lợi của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu lao động sang Nhật Bản.
Công ty Nhật Bản tiếp nhận tu nghiệp sinh thông qua chương trình hợp tác
của cơ quan chính phủ, các tổ chức được Chính phủ cho phép. Thông thường các công ty
này phải có ít nhất từ 20 lao động trở lên mới được nhận tu nghiệp sinh nước ngoài. Hình
thức tiếp nhận:
Nhóm 17
Page 7
- Chương trình tu nghiệp do công ty thực hiện trực tiếp: các công ty
nói chung nhận tu nghiệp sinh là người làm việc ở ngân hàng trung ương, tổ chức quốc tế;
công ty “mẹ” nhận tu nghiệp sinh là người làm trong công ty liên doanh, công ty “con” ở
nước ngoài.
- Chương trình tu nghiệp do công ty thực hiện qua trung gian: là các
công ty hội viên của phòng thương mại và công nghiệp, hiệp hội các xí nghiệp nhỏ, hợp tác
xã.
- Chương trình tu nghiệp được thực hiện với sự giới thiệu của Cơ
quan Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản (gọi tắt là JITCO).
Theo Luật xuất nhập cảnh mới, (có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2010), để tăng số lượng lao
động Việt Nam đăng kí, Nhật yêu cầu các doanh nghiệp trong nước không được thu tiền đặt
cọc của người lao động sang làm việc tại Nhật. Như vậy, người lao động chỉ mất chi phí làm
hộ chiếu, lệ phí visa, khám sức khỏe, cộng thêm chi phí đào tạo ngoại ngữ và nghề.
e. Môi trường cạnh tranh.
TNS Việt Nam phải cạnh tranh với TNS đến từ tổng số 14 nước đang có TNS làm
việc tại Nhật Bản. Tính đến năm 2009, Việt Nam là nước có số lượng đông thứ 2 sau Trung
Quốc xuất khẩu TNS sang Nhật Bản, tiếp đến là Thái Lan. Tuy nhiên, con số chênh lệch
giữa Việt Nam và Trung Quốc là khá lớn, hàng năm Việt Nam đưa khoảng 2000 TNS sang
Nhật, con số này quá ít ỏi so với 46000 TNS Trung Quốc được xuất khẩu sang Nhật Bản
hằng năm. Điều đáng quan tâm hơn nữa, TNS Trung Quốc đã xâm nhập vào thị trường Nhật
Bản từ lâu nên có thể nói họ đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và đã trở nên quen thuộc
đối với các nhà tuyển dụng Nhật Bản. Bên cạnh đó, TNS Trung Quốc cũng rất “được lòng”
các doanh nghiệp Nhật Bản do có tay nghề, học vấn, có tính kỷ luật và tác phong công
nghiệp cao nên tỉ lệ bỏ trốn về nước trước thời hạn hợp đồng là khá thấp, trong khi đó, theo
số liệu thống kê từ năm 1999 đến năm 2003 số lượng TNS Việt Nam tại Nhật Bản bỏ trốn
chiếm tỷ lệ khá cao so với một số nước khác, khoảng 25.3%. Ngoài ra, còn có sự cạnh tranh
của lao động đến từ Philipines, Malaysia, Indonesia,…
Tiếp cận sâu thị trường:
Nhóm 17
Page 8
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường chọn hình thức đưa lao động đi tu
nghiệp thông qua các trung gian là Nghiệp Đoàn dưới sự giám sát của JITCO do đặc thù về
qui mô và nguồn lực tổ chức thực hiện chưa cao.
Theo tìm hiểu, Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Nhật Bản đánh giá
KantoInformation Industry Cooperative Society là một trong những nghiệp đoàn tiếp nhận
tu nghiệp sinh (TNS) nước ngoài lớn nhất của Nhật Bản. Kanto thành lập từ năm 1990 và
hiện có 180 công ty thành viên. Trong 10 năm đầu, nhận TNS Trung Quốc và giúp khoảng
2.000 lao động nước này vào Nhật Bản. Nhưng vì phát sinh nhiều vấn đề nên từ năm 2000,
đã chuyển hướng sang Việt Nam. Đến nay, nghiệp đoàn này đã hợp tác với các doanh
nghiệp phái cử đưa được khoảng 2.500 TNS Việt Nam sang Nhật Bản, trong đó khoảng 800
TNS đang tu nghiệp theo hợp đồng. Dự kiến sắp tới, mỗi năm chúng tôi nhận khoảng 250
TNS Việt Nam.
Bên cạnh đó các nghiệp đoàn được đánh giá là tiềm năng như Hanamaki, IMM
JAPAN,…
Phần 3: PHÂN TÍCH SWOT
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
- Kinh nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động cũng như uy tín của Công ty đã được
khẳng định qua sự đánh giá và tổng kết của Cục
Quản lý lao động với nước ngoài, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội các tỉnh trong nước.
- Lợi thế của người đi tiên phong trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động tại Việt Nam + mối quan hệ tốt
với các tổ chức đánh giá lao động trên Thế Giới
(ILO, HRW, Bộ lao động UAE...) .
- Nguồn vốn lớn vì xuất thân từ doanh nghiệp nhà
nước hạng 1. Tỷ lệ vốn dành cho xuất khẩu lao
động cao vì đây là một trong những lĩnh vực hoạt
động chủ đạo của Oleco.
- Công ty tạo được hình ảnh tốt trong mắt người lao
động Việt Nam qua các lần xuất khẩu lao động
- Mặc dù đã từng xuất khẩu lao động qua
nhiều nước nhưng đối với thị trường
Nhật Bản thì còn mới lạ thiếu kinh
nghiệm.
- Bản thân doanh nghiệp cũng đã đầu tư
xây dựng cơ sở giáo dục chuẩn hóa lao
động theo mô hình chất lượng cao nhưng
tính chuyên nghiệp của bộ máy, các
phòng ban làm thị trường Nhật còn
nhiều thiếu sót.
Nhóm 17
Page 9
trước lực lượng lao động đăng ký tại công ty
không ngừng tăng lên.
- Có trường đào tạo văn hóa, ngoại ngữ cũng như
chuyên môn cho người lao độngcơ sở phát triển
mở rộng chuẩn hóa lao động theo yêu cầu của Nhật.
- Đại diện Cơ quan hợp tác đào tạo quốc tế Nhật
Bản và các doanh nghiệp Nhật Bản đều đánh giá
cao phẩm chất thông minh, cần cù, sẵn sàng làm
thêm giờ, làm thêm vào ngày nghỉ theo yêu cầu của
chủ sử dụng của người lao động Việt Nam,
CƠ HỘI THÁCH THỨC
- Xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang Nhật được
Đảng, chính phủ, các bộ ngành và địa phương hết
sức quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi.
- Quan hệ kinh tế, chính trị Việt - Nhật có nhiều
bước phát triển mới và ngày càng khởi sắc trên
nhiều lĩnh vực.
- Nhu cầu nhập khẩu lao động tại Nhật tăng cao sau
thảm họa vào tháng 3 vừa qua, đặc biệt số lượng
đơn đặt hàng yêu cầu nhân lực dành cho lao động
Việt Nam tăng mạnh.
- Trong nước, nhu cầu xuất khẩu lao động sang
Nhật khá nhiều vì mức lương và điều kiện làm việc
tại Nhật cao so với các nước khác.
- Yêu cầu đối với Người lao động từ phía Nhật có
những điều chỉnh thuận lợi (không nhất thiết phải
có tay nghề cao, mở rộng độ tuổi tuyển dụng, nhận
trách nhiệm đào tạo chuyên môn và trả lương cho tu
nghiệp sinh, thời gian huấn luyện lao động 1 năm
xuống còn từ 1-2 tháng, không yêu cầu nộp tiền đặt
Thị trường Nhật vốn rất kén chọn trong
việc lựa chọn lao động và thẩm định
doanh nghiệp, số lượng lao động tiếp
nhận mỗi năm.
- Khó khăn trong việc quản lý tu nghiệp
sinh (theo quy định mới tại luật xuất
nhập cảnh của Nhật Bản (1/7/2010), lao
động Việt Nam sang Nhật Bản không
phải đóng tiền bảo lãnh hợp đồng
giảm ràng buộc lao động phát sinh
tình trạng lao động bỏ trốn phía Nhật
sẽ giảm nhu cầu tiếp nhận lao động nước
ta giống Hàn Quốc.
- Tỷ lệ tu nghiệp sinh Việt Nam vi phạm
hợp đồng luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong
số các quốc gia tham gia chương trình
này tại Nhật Bản nhiều năm qua do ý
thức kém và bị các đối tượng xấu dụ dỗ,
lợi dụng tác động không tốt tới hình
Nhóm 17
Page 10
cọc cho Doanh nghiệp XKLĐ) nhu cầu XKLĐ
sang Nhật càng tăng.
- Là một trong số khoảng 1/3 (trong trong tổng số
80 doanh nghiệp tham gia cung ứng lao động cho
thị trường Nhật Bản) có đầu tư cơ sở đào tạo cho
lao động trước khi đi Nhật tương đối tốt.
ảnh và vị trí của lao động xuất khẩu.
- Nhi u lao động còn e ngại không đáp
ứng được nhu cầu cao của Nhật và thiếu
sự kiên nhẫn.
- Đây là thị trường mới, khó khăn trong
khi tiến hành thực hiện.
Phần 4: SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
4.1. Chiến lược sản phẩm
4.1.1. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
- Lao động Việt Nam có lợi thế là lao động trẻ, dồi dào, giá rẻ, tuy nhiên lao
động giá rẻ đồng nghĩa với trình độ tay nghề thấp và lợi thế cạnh tranh này đang dần mất đi.
Chất lượng lao động Việt Nam hiện nằm trong nhóm 10% thấp nhất của khu vực”. Đó là
thông tin được đề cập trong lễ công bố báo cáo “Thiếu hụt lao động kỹ năng ở Việt Nam”
do Viện Khoa học lao động và xã hội (Bộ LĐTBXH VN) phối hợp với Tập đoàn Manpower
tổ chức ngày 8.11.2011.
- Tuy nhiên yêu cầu lần này từ phía Nhật Bản không đòi hỏi TNS có tay nghề
cao nên để nâng cao tính cạnh tranh của TNS Việt Nam, công ty đưa ra mục tiêu giáo dục
ngôn ngữ và văn hóa cho cho TNS là mục tiêu hàng đầu. Với lực lượng lao động trẻ, giao
tiếp bằng tiếng Nhật chuẩn, am hiểu văn hóa nước Nhật với nhiều phẩm chất tốt được người
Nhật đánh giá cao qua sự chia sẻ khó khăn trong đợt thiên tai vừa qua thì TNS được đào tạo
từ công ty hoàn toàn có lợi thế cạnh tranh với TNS các nước khác.
4.1.2. Điều kiện chuẩn hóa: bảng chuẩn hóa theo yêu cầu từ Jitco
Điều kiện tuyển chọn Tu nghiệp sinh
Tuổi Nam : 20-30 - Nữ: 20-27
Chiều cao tối thiểu Nam:1.60m - Nữ: 1.53m
Cân nặng tối thiểu Nam: 53kg - Nữ:43kg
Nhóm 17
Page 11
Sức khỏe
Đạt yêu cầu khám sức khỏe tại Bệnh viện do phía Nhật Bản chỉ
định.
Trình độ học vấn Tốt nghiệp THPT
Ngoại ngữ Không yêu cầu
Chuyên môn
Có 02 năm kinh nghiệm làm việc hoặc tốt nghiệp trường dạy
nghề sau đây từ sơ cấp trở lên:
- Cơ khí (hàn, tiện, phay, bào)
- Điện tử (sửa chữa, lắp ráp
- Cơ – Điện tử
- May Công nghiệp
Hộ khẩu Từ Huế trở vào Nam
4.1.3. Đặc thù về văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo của Nhật Bản ảnh hưởng tới chương
trình đào tạo của công ty
a) Văn hóa
Nhật Bản là quốc gia có tính đồng nhất về văn hóa.Người Nhật rất chú trọng gìn giữ
bản sắc văn hóa dân tộc, tôn trọng tính tập thể và tính chăm chỉ. Các đặc điểm chính về văn
hóa cũng như về phong tục, tập quán Nhật Bản sẽ được giảng dạy trong chương trình giáo
dục định hướng nhằm giúp TNS hòa đồng với cuộc sống ở Nhật Bản và hạn chế các mâu
thuẫn phát sinh trong quá trình sinh sống và làm việc.
b) Ngôn ngữ
Công ty sẽ đào tạo tiếng Nhật tùy theo trình độ tiếng Nhật ban đầu của TNS, vì người
Nhật khá khắt khe trong việc phát âm nên công ty phải đảm bảo đội ngũ giáo viên phải đào
tạo kỹ càng cho TNS.
c) Tôn giáo
Ở Nhật Bản có rất nhiều tôn giáo: Thần giáo, Cơ đốc giáo, Kitô giáo Phật giáo, trong
đó Phật giáo chiếmchủ yếu( khoảng 85%), nhưng hầu hết người Nhật không theo tôn giáo
nào, do đó vấn đề đào tạo nhận thức về tôn giáo cho TNS không quá phức tạp.
4