Đường lối đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội và không ít thách thức. Cùng với việc ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã cam kết thực hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư với EU, Nhật Bản, kí hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Điều này đã mang lại cho các doanh nghiệp Viêt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cùng với những “ luật chơi ” mới. Một trong những “ luật chơi ” đó là thực hiện “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”, liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những “ Bộ quy tắc ứng xử ( Code of Conduct – CoC)”.
SA8000 không phải là một hệ thống quản lý chất lượng như các hệ thống QLCL như ISO9001, TQM, Mà đây là một hệ thống chứng nhận và phương pháp giúp cải thiện môi trường làm việc của người lao động, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Bài báo này được thưc hiện nhằm giới thiệu và nghiên cứu rõ hơn về SA8000.
18 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3078 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thương mại quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Thương mại quốc tếMỤC LỤC
Lời mở đầu
Đường lối đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội và không ít thách thức. Cùng với việc ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã cam kết thực hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư với EU, Nhật Bản, kí hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Điều này đã mang lại cho các doanh nghiệp Viêt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cùng với những “ luật chơi ” mới. Một trong những “ luật chơi ” đó là thực hiện “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”, liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những “ Bộ quy tắc ứng xử ( Code of Conduct – CoC)”.
SA8000 không phải là một hệ thống quản lý chất lượng như các hệ thống QLCL như ISO9001, TQM,…Mà đây là một hệ thống chứng nhận và phương pháp giúp cải thiện môi trường làm việc của người lao động, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp… Bài báo này được thưc hiện nhằm giới thiệu và nghiên cứu rõ hơn về SA8000.
Tổng quan về bộ tiêu chuẩn SA8000 hệ thống trách nhiệm xã hội
Giới thiệu về SA8000:
SA 8000 (Social Accountability 8000) được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation Agency), nay được gọi là SAI (Social Accountability International) xây dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền. SAI là tổ chức phi chính phủ chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, trụ sở tại New York.
SA 8000 được ban hành năm 1997, đưa ra các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận.
Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở cho các doanh nghiệp cải thiện được điều kiện làm việc. Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt hợp đồng với các nhà cung cấp, mà nhằm cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc.
Các doanh nghiệp muốn giữ vững hình ảnh thì không những phải xem xét ảnh hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn phải xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội của điều kiện làm việc cho các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Thực chất, điều này có nghĩa là kiểm soát và thực hiện việc tôn trọng cũng như đẩy mạnh nhân quyền của toàn thể nhân viên trong suốt chuỗi cung cấp, sản xuất và phân phối.
SA 8000 tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng hàng hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận.
Theo thống kê của SAI, tính đến tháng 9/2009 toàn thế giới có khoảng hơn 2000 doanh nghiệp với xấp xỉ 1,1 triệu công nhân ở 64 quốc gia thuộc 66 lĩnh vực công nghiệp khác nhau đã được cấp chứng chỉ SA 8000. 5 nước có số lượng chứng chỉ SA 8000 nhiều nhất là Italy, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil và Pakistan.
Khái niệm SA8000 và nguồn gốc ra đời của nó.
Khái niệm : SA 8000 là tiêu chuẩn đưa các yêu về quản trị trách nhiệm xã hội do Hội đồng công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế được ban hành năm 1997. Đây là một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu, tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân quyền. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nước công nghiệp và các nước đang phát triển, có thể áp dụng cho các Công ty lớn và các Công ty có quy mô nhỏ.
Nguồn gốc: SA 8000 là kết quả nghiên cứu lâu dài của Hội đồng các Tổ chức Công nhận về Ưu tiên Kinh tế (Council of Economic Priorities Accreditation Agency –CEPAA) – Sau này đổi tên là SAI: Social Accountability International – Tổ chức Quốc tế về Trách nhiệm Xã hội. Tiêu chuẩn được ban hành năm 1997 và áp dụng cho tất cả loại hình tổ chức.
SA 8000 là từ viết tắt của Social Acountability 8000, được gọi là tiêu chuẩn Trách Nhiệm Xã Hội.
Tiêu chuẩn SA 8000 nhằm “cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động”
Được ban hành lần đầu năm 1997 và sửa đổi năm 2001, SA 8000 được công nhận rộng rãi như là một công cụ quan trọng nhất để đưa việc thực thi của doanh nghiệp đối với các quyền của người lao động phù hợp với các giá trị xã hội – một yếu tố sống còn đối với danh tiếng của một công ty ngày nay. Tiêu chuẩn này được công nhận rộng rãi bởi các công đoàn, cơ quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ (NGOs) như là một trong những tiêu chuẩn tốt nhất về điều kiện làm việc. Các tổ chức đã công nhận SA 8000 bao gồm Bộ ngoại giao Mỹ, Ủy ban Châu Âu và Tổ chức Ân xá quốc tế
Đối tượng áp dụng:
Tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn về nơi làm việc được chấp nhận toàn cầu, có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động.
Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000
Lao động trẻ em:
Công ty không được sử dụng hoặc tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động trẻ em như đã
nêu rõ ở trên;
Công ty phải thành lập, cung cấp tài liệu, duy trì và truyền đạt một cách hữu hiệu đến toàn bộ nhân viên và các bên liên quan về các chính sách và thủ tục bù đắp cho trẻ em được phát hiện đang lao động trong các trường hợp trùng khớp với định nghĩa về lao động trẻ em ở trên, và phải cung cấp những hỗ trợ đầy đủ để tạo điều kiện cho những trẻ em này tiếp tục và duy trì việc đến trường cho đến khi đến tuổi lao động như đã trình bày ở trên.
Những chính sách và thủ tục khuyến khích giáo dục trẻ em theo khuyến cáo 126 của ILO và những lao động nhỏ tuổi trong tuổi đến trường theo luật giáo dục bắt buộc của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm cả những biện pháp để chắc chắn rằng không có lao động trẻ em hoặc lao động nhỏ tuổi trong diện này được thuê mướn làm việc trong giờ học, bao gồm cả thời gian di chuyển hàng ngày (đến nơi làm việc và trường học), thời gian học tập, và thời gian làm việc không quá 10 giờ mỗi ngày;
Công ty không được bố trí trẻ em hoặc lao động nhỏ tuổi vào những vị trí bên trong cũng 12như bên ngoài nơi làm việc mang tính chất nguy hiểm, không an toàn hoặc không tốt cho sức khỏe.
Lao động cưỡng bức:
Công ty không được dùng, hoặc ủng hộ việc dùng lao động cưỡng bức, cũng như không được
đòi hỏi vật thế chấp hoặc các giấy tờ tuỳ thân khi người lao động đang làm việc với công ty.
Sức khoẻ và an toàn lao động:
Công ty, luôn ghi nhớ những hiểu biết phổ biến về các hiểm hoạ của ngành hoạt động và những hiểm hoạ cụ thể khác, phải đem lại một môi trường lao động sản xuất an toàn và khoẻ mạnh cũng như thực hiện đầy đủ các bước ngăn ngừa tai nạn lao động, bằng cách giảm thiểu những nguyên nhân gây nguy hiểm gắn liền với môi trường làm việc theo khả năng có thể chấp nhận được.
Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao phụ trách vấn đề sức khoẻ và an toàn lao động cho tất cả nhân viên, và chịu trách nhiệm thực hiện những quy định về Sức khỏe và an toàn lao động trong tiêu chuẩn này.
Công ty phải đảm bảo để tất cả nhân viên được huấn luyện thường xuyên về sức khoẻ và an toàn lao động, và những huấn luyện này được lặp lại cho các nhân viên mới và những người được tái bổ nhiệm;
Công ty phải thiết lập hệ thống báo động, nhằm ngăn ngừa hoặc đáp ứng kịp thời đối với những hiểm hoạ đe doạ sức khoẻ và an toàn cho tất cả nhân viên;
Công ty phải trang bị các phòng tắm sạch sẽ, các bồn rửa tay, và nếu có thể, các thiết bị vệ sinh để bảo quản thực phẩm cho nhân viên
Công ty phải đảm bảo cung cấp cho tất cả nhân viên nơi ở sạch sẽ, an toàn và đạt các điều kiện cần thiết của cá nhân;
Tự do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể
Công ty phải tôn trọng quyền thành lập và tham gia các nghiệp đoàn tùy theo sự chọn lựa cá nhân và quyền thương lượng tập thể;
Trong những trường hợp mà quyền tự do thành lập và tham gia hiệp hội và thương lượng tập thể bị pháp luật nghiêm cấm, công ty phải tạo những phương tiện tương đương để các nhân viên có thể tham gia hiệp hội một cách độc lập và tự do cũng như phương tiện thương lượng cho tất cả thành viên công ty.
Công ty phải đảm bảo rằng các đại diện của nhân viên công ty không bị phân biệt đối xử và những đại diện này có thể tiếp xúc các thành viên của hiệp hội ngay tại nơi làm việc.
Phân biệt đối xử
Công ty không được và không ủng hộ việc phân biệt đối xử trong tuyển dụng, bồi thường, huấn luyện, thăng tiến, buộc thôi việc hoặc cho về hưu vì lý do sắc tộc, đẳng cấp, nguồn gốc, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, khuynh hướng tình dục, các thành viên công đoàn, hoặc nguồn gốc đảng phái;
Công ty không được can thiệp vào việc thể hiện quyền cá nhân trong việc quan sát trên nguyên lý hay thực tiễn, hoặc quyền thỏa mãn những nhu cầu liên quan đến sắc tộc, đẳng cấp, nguồn xuất xứ, thành viên công đoàn, hoặc đảng phái chính trị.
Công ty không được cho phép những hành vi bao gồm điệu bộ, ngôn ngữ và những va chạm cơ thể có tính chất cưỡng bức, đe doạ, lạm dụng hoặc khai thác về tình dục.13
Những nguyên tắc kỷ luật
Công ty không được và không ủng hộ việc sử dụng những hình phạt cá nhân, những cưỡng bức về tinh thần hoặc thể xác, và việc chửi bới, lăng mạ.
Giờ làm việc
Công ty phải tuân theo những quy định của luật pháp và những chuẩn mực của ngành về giờ làm việc; trong bất kỳ tình huống nào, người lao động không bị bắt buộc làm việc thêm, ngoài 48 giờ mỗi tuần và phải có ít nhất một ngày nghỉ cho từng giai đoạn 7 ngày trên cơ sở thường xuyên
Công ty phải đảm bảo rằng việc làm ngoài giờ (trên 48 giờ mỗi tuần) không vượt quá 12 giờ đối với từng người lao động trong một tuần, không được yêu cầu làm việc ngoài giờ ngoại trừ những khi yêu cầu kinh doanh cấp bách và chỉ mang tính ngắn hạn, và luôn được tường thưởng ở mức cao hơn lương quy định.
Bồi thường
Công ty phải đảm bảo rằng mức lương được trả trên cơ sở tuần làm việc theo tiêu chuẩn ít nhất phải đạt những tiêu chuẩn tối thiểu theo luật hoặc của ngành và phải luôn đủ để đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của cá nhân và đem lại một số thu nhập chủ định;
Công ty phải đảm bảo rằng việc khấu trừ từ lương không nhằm mục đích phạt kỷ luật, phải đảm bảo rằng những chi tiết cấu thành lương và những khoản phúc lợi được kê khai một cách chi tiết rõ ràng và thường xuyên cho công nhân; công ty cũng phải đảm bảo rằng lương và các khoản phúc lợi được trả đúng theo tất cả điều luật và những khoản đền bù phải được trả hoặc bằng tiền mặt hoặc séc, tuỳ theo nguyện vọng của công nhân;
Công ty phải đảm bảo rằng những hợp đồng lao động và những kế hoạch thử việc không được tiến hành nhằm nỗ lực trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với người lao động do luật pháp quy định liên quan đến lao động và an sinh xã hội.
Hệ thống quản lý:
Cấp quản lý cao nhất phải đưa ra chính sách về trách nhiệm xã hội và những điều kiện lao động của công ty nhằm đảm bảo:
Bao gồm một cam kết thực hiện tất cả yêu cầu của chuẩn này;
Bao gồm một cam kết tuân thủ luật pháp hiện hành của quốc gia và những điều luật khác, cũng như những yêu cầu mà công ty phải chi tiết hoá để tôn trọng những công cụ quốc tế và những diễn giải (như đã nêu trong phần II);
Bao gồm một cam kết cải tiến không ngừng;
Ðược lập thành văn bản một cách hoàn chỉnh, thực hiện, duy trì , truyền đạt thông tin và có thể tiếp cận dưới hình thức tổng hợp cho tất cả nhân viên, bao gồm cả ban giám đốc, các cấp điều hành, quản lý, giám sát viên và nhân viên, kể cả nhân việc trực tiếp tuyển dụng, nhân viên hợp đồng hoặc những đại diện của công ty.
Ðược công bố rộng rãi.
Xem xét việc quản lý
Ban giám đốc phải xem xét tính đầy dủ, thích hợp và hiệu quả đang có của chính sách công ty một cách có định kỳ;
Các quy trình và kết quả thực hiện đối chiếu với những yêu cầu đã được mô tả chi tiết để áp dụng cho công ty mình. Việc bổ sung và hoàn thiện về hệ thống 14 phải được thực hiện ngay khi có yêu cầu.
Các đại diện của công ty
Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao, không kiêm nhiệm để đảm bảo việc thực hiện những yêu cầu của chuẩn này;
Công ty phải để những người không nằm trong hệ thống quản lý chọn lựa một đại diện từ trong nhóm của họ để xúc tiến việc trao đổi thông tin với vị quản lý cấp cao về những vấn đề liên quan đến chuẩn này.
Lập kế hoạch và thực hiện
Công ty phải đảm bảo rằng những yêu cầu của chuẩn này được hiểu và thực hiện ở tất cả các cấp tổ chức; bao gồm, nhưng không hạn chế các phương pháp để:
Giải thích cặn kẽ những định nghĩa về vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền;
Huấn luyện nhân viên mới và/hoặc nhân viên tạm thời trong thời gian tuyển dụng
Huấn luyện có định kỳ và thông báo các chương trình huấn luyện cho tất cả nhân viên hiện đang làm việc;
Liên tục kiểm tra giám sát các hoạt động và kết quả để thể hiện tính hiệu lực của hệ thống đang được áp dụng nhằm thực hiện chính sách công ty và những yêu cầu của chuẩn này
Kiểm soát các nhà cung cấp
Công ty phải thiết lập và duy trì những quy trình thích hợp để đánh giá và chọn lựa các nhà thầu cung cấp dựa trên năng lực của họ để đáp ứng những nhu cầu của chuẩn này;
Công ty phải duy trì hệ thống ghi chép thoả đáng về những cam kết trách nhiệm xã hội của các nhà thầu cung cấp, bao gồm nhưng không hạn chế những cam kết được viết thành văn bản của nhà thầu cung cấp về:
Ðáp ứng tất cả yêu cầu của chuẩn này (bao gồm cả câu này);
Tham gia trong hoạt động giám sát của công ty khi được yêu cầu
Lập tức sửa chữa những điểm sai sót trong việc thực hiện những yêu cầu của chuẩn này;
Lập tức thông tin đầy đủ về công ty có quan hệ kinh doanh với tất cả các nhà thầu cung cấp và các nhà thầu phụ khác;
Công ty phải duy trì những bằng chứng thích hợp để minh chứng việc thực hiện đầy đủ những yêu cầu của chuẩn này của các nhà thầu cung cấp khác và các nhà thầu phụ;
Ðáp ứng những quan tâm và thực hiện sửa chữa
Công ty phải điều tra, quan tâm, và trả lời đầy đủ những thắc mắc của người lao động và các bên liên quan khác về tính phù hợp / không phù hợp của chính sách công ty và/hoặc những yêu cầu của tiêu chuẩn này;
Công ty không được kỷ luật, sa thải hoặc bằng cách khác phân biệt đối xử bất cứ nhân viên nào cung cấp thông tin liên quan đến việc tuân thủ các tiêu chuẩn.
Công ty phải thực hiện đầy đủ hoạt động sửa chữa và khắc phục và tạo mọi điều kiện phù hợp với bản chất tự nhiên và nghiêm khắc của bất cứ điểm không thích hợp nào của chính sách công ty và/hoặc những yêu cầu của tiêu chuẩn.
Truyền đạt thông tin cho bên ngoài
Công ty phải thành lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên truyền đạt đến tất cả các bên liên quan các dữ liệu và những thông tin liên quan đến việc thực hiện những yêu cầu của 15 tài liệu này, bao gồm nhưng không giới hạn, những kết quả xem xét lại về quản lý và các hoạt động giám sát kiểm tra
Tiếp cận những chứng cứ kiểm tra
Ðối với những quy định trong hợp đồng, công ty phải cung cấp những thông tin xác đáng và tạo điều kiện để các bên liên quan có thể thâm nhập, thẩm tra sự phù hợp về việc thực hiện những yêu cầu của tiêu chuẩn này;
Trong trường hợp hợp đồng yêu cầu, các nhà cung cấp của công ty và các nhà thầu phụ cũng phải cung cấp những thông tin tương tự cũng như khả năng tiếp cận các chứng cứ thông qua việc đưa những yêu cầu này và các hợp đồng mua của công ty.
Công ty sẽ thiết lập và duy trì hệ thống sổ sách ghi chép lại và theo dõi việc tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này.
Lợi ích của SA8000
Về thị trường:
Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân thủ SA 8000 như là một điều kiện bắt buộc,
Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng,
Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động trách nhiệm xã hội,
Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trong nhất trong một tổ chức,
Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển vào tổ chức, đặc biệt trong trường hợp thị trường là động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như hiện nay,
Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều kiện làm việc tốt hơn,
Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước.
Về kinh tế:
Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội,
Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự,
Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp.
Quản lý rủi ro:
Phương pháp tốt trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu thiệt hại,
Có thể dẫn đến giảm phí bảo hiểm hằng năm,
Thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm (nếu có).
Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:
Nếu công ty đã có các thủ tục giám sát nhằm đảm bảo các sản phẩm của mình được bán ra đứng tên và nhãn mác của công ty mình được tạo ra đáp ứng với mong đợi của khách hàng, thì tiêu chuẩn này sẽ có hỗ trợ làm giảm thiểu chi phí giám sát.
Áp dụng tiêu chuẩn này tạo ra sự tin tưởng cao hơn rằng các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng. Các yêu cải tiến liên tục và sự cần thiết tiến hành đánh giá định kỳ của bên Thứ Ba là cơ sở để nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty.
Lợi ích đứng trên quan điểm của nhà cung cấp:
Trong môi trường kinh doanh mà vấn đề xã hội đang ngày càng trở nên quan trọng thì SA 8000 chính là cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới đồng thời đem lại cho công ty cũng như các nhà quản lý “Sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội”
Áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 có thể giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau.
Tiêu chuẩn SA 8000 tạo cho công ty có một chỗ đứng tốt hơn trong thị trường lao động. Cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho công ty có thể dễ dàng thu hút được các nhân viên được đào tạo và có kỹ năng, đây là yếu tố được xem là “Chìa khoá cho sự thành công” trong thời đại mới.
Cam kết của công ty về phúc lợi cho người lao động sẽ làm tăng lòng trung thành và cam kết của họ đối với công ty. Điều này không những giúp công ty tăng được năng suất mà còn có được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung thành.
Ý nghĩa của tiêu chuẩn SA8000
Ý nghĩa to lớn của SA 8000 là ngăn ngừa sự lạm dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân và đối xử phân biệt lao động nam nữ,dân tộc, tôn giáo , làm tăng trách nhiệm xã hội của người sử dụng lao động ngày càng to lớn, đó là luôn hướng tới cái thiện điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho công nhân đang làm việc cho doanh nghiệp
Tình hình áp dụng SA 8000 ở Việt Nam hiện nay
Sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp hiện nay:
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều thử thách trong việc tìm kiếm và thực hiện những chính sách phát triển, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và tiến tới hội nhập toàn cầu. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị của các thương hiệu nhằm giữ vững thế cạnh tranh. Trên các thị trường lớn như Mỹ, Canađa và EU, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến giá cả, chất lượn