Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) 
đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh 
mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi 
phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.
Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức 
xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và 
ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và 
chứng khoán vốn.
Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự 
hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường ngày càng công khai 
và lành mạnh hơn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành 
Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán 
cùng với Quyết định thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán 
(TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi 
vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 
với 02 loại cổ phiếu niêm yết.
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK 
thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã chính thức được 
Chính phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi 
thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK 
TP.HCM đã chính thức được khai trương.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5243 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN 
LỚP VB2-TCNH 
TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch 
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 
1. Nguyễn Viết Thông 
2. Vương Vân Nhi 
3. Phạm Hà Nam 
4. Trịnh Thùy Dung 
5. Nguyễn Hữu Sáng 
6. Trần Mạnh Cường 
7. Nguyễn Thị Hoa Lý 
8. Nguyễn Văn Hải 
9. Trần Thị Mỹ Nga 
10.Võ Thị Thu Thảo 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 2 
I. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH - 
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 
Quá trình hình thành 
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) 
đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh 
mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi 
phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. 
Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức 
xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và 
ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và 
chứng khoán vốn. 
Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự 
hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường ngày càng công khai 
và lành mạnh hơn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành 
Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán 
cùng với Quyết định thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán 
(TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. 
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi 
vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 
với 02 loại cổ phiếu niêm yết. 
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK 
thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã chính thức được 
Chính phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi 
thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK 
TP.HCM đã chính thức được khai trương. 
Quá trình phát triển 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 3 
Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng 
khích lệ. Tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng 
khoán được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 
365 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 
tham gia niêm yết; 03 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn 
vị và 366 trái phiếu các loại. Dự kiến thời g ian tới, số lượng cổ phiếu niêm 
yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ 
trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại 
quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường 
Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên 
của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất 
lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 62 công 
ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 
9.960 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh 
doanh với các nghiệp vụ gồm: môi g iới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư 
vấn đầu tư. 
Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các 
công ty chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến 
hết năm 2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới 
gần 298 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư 
nước ngoài. 
Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch 
khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch 
nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Tính đến 
ngày 31/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1699 phiên giao dịch 
với khối lượng khoảng 4.225 triệu chứng khoán và gía trị khoảng 384.452 tỷ 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 4 
đồng. Riêng trong năm 2007, khối lượng giao dịch đạt khoảng gần 2.390 
triệu chứng khoán với tổng giá trị giao dịch là 245.651 tỷ đồng. 
Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN 
INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt 
mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007. 
Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết 
nhiều Biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK 
Luân đôn, Thái Lan, New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, 
Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ 
kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các 
SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong 
tương lai. 
TTCK VN sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền 
kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng 
của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh 
nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết…là những yếu tố bảo đảm 
sự phát triển bền vững của TTCK VN. Trước những triển vọng trên, 
SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thựchiện các nhiệm vụ sau: 
- Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ đ iều k iện 
lên niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường. 
- Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo 
thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành 
viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ. 
- Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần 
mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn 
thị trường. Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn. 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 5 
-Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu 
của thị trường và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và 
hoàn tất thực hiện việc giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới 
việc giao dịch không sàn trong tương lai. 
-Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển 
bền vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài. 
Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời 
tổ chức và thực hiện các nội dung trong các Biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt 
phối hợp với các SGDCK tổ chức thực việc niêm yết chéo giữa các thị 
trường. 
II. QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG 
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
a. Quyền hạn 
 Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng 
khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban 
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; 
 Tổ chức và điều hành hoạt động giao d ịch chứng khoán tại Sở giao 
dịch chứng khoán 
 Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy 
chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp 
cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư 
 Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì 
điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch 
chứng khoán; 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 6 
 Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động 
giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng 
khoán; 
 Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành 
viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán 
 Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng 
khoán niêm yết 
 Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. 
 Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi 
phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;. 
b. Nghĩa vụ 
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến 
hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả 
 Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy 
định của pháp luật; 
 Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về 
tổ chức niêm yết tại Sở g iao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng 
khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng 
khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán; 
 Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật 
về chứng khoán và thị trường chứng khoán; 
 Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về 
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 7 
 Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở 
giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp 
bất khả kháng. 
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG 
A. Niêm yết chứng khoán 
1.Quy trình niêm yết chứng khoán 
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên SGDCK 
Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết 
cho SGDCK hoặc. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán thường bao gồm: 
Giấy đăng ký niêm yết chứng khoán theo mẫu quy định của Sở giao dịch; 
- Quyết định thông qua việc niêm yết chứng khoán của cấp có thẩm quyền 
cao nhất của công ty (đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành 
viên…) tùy theo loại hình công ty và loại chứng khoán niêm yết theo quy 
định của pháp luật. 
- Sổ đăng ký chủ sở hữu chứng khoán của tổ chức đăng ký niêm yết được 
lập trong một thời hạn nhất định theo qui định trước thời điểm nộp hồ sơ 
đăng ký niêm yết 
- Bản cáo bạch của tổ chức niêm yết theo mẫu quy định và phải đáp ứng 
các yêu cầu: Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm 
giúp cho người đầu tư và công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình 
hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và triển vọng của tổ chức xin 
niêm yết; Các số liệu tài chính trong Bản cáo buộc phải phù hợp với các số 
liệu của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong hồ sơ xin phép niêm yết. 
Có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám 
đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức xin niêm yết. Trường hợp 
đại diện ký thay cần có giấy uỷ quyền. 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 8 
- Đối với việc niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần thì cần phải có cam 
kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc 
hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán 
trưởng nắm giữ một tỷ lệ do mình sở hữu trong thời gian theo qui định kể từ 
ngày niêm yết. 
- Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có); 
- Giấy chứng nhận của tổ chức lưu ký chứng khoán về việc chứng của tổ 
chức đăng ký niêm yết đã đăng ký lưu ký tập trung. 
 Tùy theo tính chất của từng loại chứng khoán và quy định của từng Sở 
giao dịch mà hồ sơ đăng ký giao dịch có thể nhiều hoặc ít hơn các tài liệu 
trên. 
Bước 2: SGDCK tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ: 
Đây là bước kiểm tra ban đầu không dựa trên thực tế mà dựa trên cơ sở các 
tài liệu trong hồ sơ đăng ký niêm yết do tổ chức đăng ký niêm yết cung cấp. 
Mục đích của thẩm định sơ bộ là nhằm rút bớt thời gian thẩm định chính 
thức. Cho dù việc thẩm định này không được thực hiện một cách chính thức, 
nhưng nó có tác dụng quan trọng trong việc đưa ra quyết định cuối cùng việc 
chấp thuận hay từ chối việc niêm yết. Hầu hết các tổ chức đăng ký niêm yết 
không đáp ứng được các điều kiện do SGDCK đặt ra thì đều bị loại ngay khi 
thẩm định sơ bộ trước khi nộp đơn xin niêm yết chính thức. 
Khi thẩm định sơ bộ, sở giao dịch thường chú trọng đến các vấn đề sau: 
- Các điều khoản thành lập công ty, công ty con và các chi nhánh (nếu có). 
Tổ chức nộ bộ, chi tiết nhân sự về hội đồng quản trị, ban giám đốc, kiểm 
soát và lực lượng lao động; Việc nắm giữ chứng khoán, tham gia chia lợi 
nhuận, quyền lợi của hội đồng quản trị, ban giám đốc và của các cổ đông 
chính trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào liên quan đến công ty; 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 9 
- Các vấn đề về nợ (phải thu, phải trả), việc kiện tụng chưa hoàn thành và 
ảnh hưởng của nó tới công ty (nếu có); 
- Khả năng sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty và các tác động của 
chính sách thu nhập, phân phối thu nhập trong tương lai; 
- Thường xuyên tổ chức công bố thông tin về mọi mặt hoạt động của công ty 
đặc biệt là các thông tin về tài chính như kết quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh, khả năng sinh lời, cơ cấu vốn, cơ cấu nắm giữ khối lượng chứng 
khoán trong những năm qua, mức độ thanh khoản của chứng khoán; 
Tiến trình thẩm định sơ bộ hồ sơ của SGDCK gồm các bước sau : 
-Thứ nhất : SGDCK kiểm tra các tài liệu do công ty xin niêm yết nộp; 
-Thứ hai: SGDCK đặt các câu hỏi cho công ty xin niêm yết về các tài liệu đã 
nộp; 
-Thứ ba: Công ty xin niêm yết trả lời câu hỏi của SGDCK về các thủ tục từ 
bước 1 đến bước 3 và lặp đi lặp lại cho đến khi các chi tiết được sáng tỏ 
hoàn toàn; 
-Thứ tư: SGDCK tìm hiểu thêm về công ty xin niêm yết và có thể đến công 
ty để kiểm tra các tài liệu và thu thập thêm các thông tin cần thiết cho việc 
thẩm định niêm yết chính thức; 
-Thứ năm: Nhân viên SGDCK thảo luận về kết quả của việc thẩm tra trong 
đó có các kết quả khi thực hiện tìm hiểu công ty; 
-Thứ sáu: SGDCK đưa ra quyết định cuối cùng và thông báo quyết định này 
cho công ty niêm yết. 
Bước 3: Nộp đơn xin phép niêm yết chính thức lên SGDCK: 
Sau khi nhận được thông báo kết quả thẩm định sơ bộ hồ sơ xin niêm yết 
của SGDCK với quyết định chấp thuận hồ sơ, công ty đăng ký niêm yết phải 
nộp đơn kèm hồ sơ xin niêm yết chính thức lên SGDCK. Ngoài các tài liệu 
trong hồ sơ thẩm định sơ bộ trước đây, hồ sơ xin niêm yết chính thức cần có 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 10 
thêm các tài liệu sau: 
-Đơn xin niêm yết theo mẫu quy định của sở giao dịch trong đó nêu rõ lý do 
xin niêm yết; 
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
cấp; 
-Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được phê chuẩn; 
-Mẫu chứng chỉ chứng khoán niêm yết, mệnh giá, các đặc quyền và đặc ân, 
số lượng mỗi loại chứng khoán cần được niêm yết; 
Cùng với việc nộp đơn xin phép niêm yết chính thức, công ty đăng ký niêm 
yết sẽ ký hợp đồng niêm yếtvới SGDCK trong đó quy định các nghĩa vụ của 
công ty niêm yết. Mỗi sở giao dịch đều có một mẫu hợp đồng niêm yết riêng 
nhưng tập trung đều có những nội dung sau: 
-Đảm bảo việc công bố thông tin theo định kỳ; 
-Đảm bảo việc công bố các bản báo cáo tài chính theo chuẩn mực và nguyên 
tắc kế toán quốc tế một cách thường xuyên và định kỳ; 
-Cung cấp cho SGDCK thông tin theo định kỳ nhằm giúp họ thực hiện tốt 
chức năng duy trì một thị trường có trật tự; 
- Ngăn chặn công ty thực hiện kinh doanh thiếu lành mạnh. 
Bước 4: SGDCK tiến hành kiểm tra niêm yết: 
Khi nhận được đơn xin niêm yết và ký hợp đồng niêm yết với công ty đăng 
ký niêm yết, SGDCK tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của 
thông tin và kiểm tra, đối chiếu với các điều kiện về niêm yết chứng khoán 
trên SGDCK trên cơ sở các tài liệu báo cáo và đánh giá, so sánh với thực tế. 
Các nội dung trọng tâm mà SGDCK chú ý kiểm tra gồm: 
- Khả năng sinh lợi và ổn định của công ty; 
-Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty; 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 11 
-Lợi ích của công chúng và việc đảm bảo quyền lợi của công ty; 
Bước 5: SGDCK phê chuẩn niêm yết: 
Khi xét thấy công ty đăng ký niêm yết đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về 
niêm yết chứng khoán, Hội đồng quản trị SGDCK sẽ phê chuẩn cho chứng 
khoán đó được niêm yết để chính thức giao dịch trên SGDCK. 
Bước 6: Khai trương niêm yết: 
Sau khi được phê chuẩn niêm yết, SGDCK sẽ quy định cụ thể thời gian sẽ 
niêm yết và mời chủ tịch hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và tổng 
giám đốc, giám đốc điều hành của công ty niêm yết để định ngày giao dịch 
đầu tiên trên SGDCK đối với chứng khoán đã được phê chuẩn cho phép 
niêm yết. Đây chính là việc giúp lãnh đạo công ty niêm yết hiện diện trước 
công chúng và nhận trách nhiệm pháp lý của công ty đã được niêm yết. 
2. Các hình thức niêm yết chứng khoán 
 Niêm yết lần đầu 
 Niêm yết bổ sung 
 Thay đổi niêm yết 
 Niêm yết lại 
 Hủy bỏ niêm yết 
 Mua bán lại cổ phiếu của chính tổ chức niêm yết 
3.Điều kiện niêm yết chứng khoán 
3.1 Điều kiện niêm yết cổ phiếu 
 Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm 
yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn 
cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính 
điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ 
tướng Chính phủ. 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 12 
 Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải 
có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết. 
 Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định 
của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội 
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc 
hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có 
liên quan. 
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ 
đông nắm giữ. 
 Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc 
hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán 
trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu 
trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 
thời g ian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước 
do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. 
 Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 
Điều 10 Nghị đ ịnh này. 
3.2 Điều kiện niêm yết trái phiếu: 
 Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà 
nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng 
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; 
 Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết 
phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn 
thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; 
 Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành; 
 Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định. 
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
 Trang 13 
3.3 Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công 
ty đầu tư chứng khoán đại chúng: 
 Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành 
từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều 
lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính 
theo giá trị ghi trên sổ kế toán. 
 Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán 
hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng 
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của 
công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ 
hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 
50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo. 
 Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít 
nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại 
chúng. 
 Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu 
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định. 
B. Giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán 
1. Ký quỹ giao dịch 
1.1. Ký quỹ tiền: 
 Khi mua chứng khoán, quý khách hàng phải ký quỹ 100% số tiền 
mua cộng với các khoản chi phí phát s inh tạm tính. Số tiền ký quỹ = 
(số lượng chứng khoán đặt mua x Giá chứng