Trong hoạt động đầu tư chứng khoán giới đầu tư không mấy ai không biết đến lý thuyết thị trường hiệu quả một trong những lý thuyết được lấy làm nền tảng và là tiên đề bất di bất dịch cho trường phái phân tích kĩ thuật.
Thị trường chứng khoán có ảnh hưởng rất quan trọng trong nền kinh tế nhất là trong thời kì hội nhập WTO. Nó góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng kinh tế nước nhà. Giúp các doanh nghiệp huy động nguồn vốn vào đầu tư kinh doanh đưa nền kinh phát triển hơn cùng với các nước bạn.
Để tìm hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán Việt Nam, nhóm em chọn đề tài: “Tìm hiểu và quá trình đi đầu tư thực tế TTCKVN”.
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 2: Đầu tư thực tế TTCK FPT Việt Nam.
Chương 3: Kết luận.
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5038 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu và đầu tư thực tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VÀ ĐẦU TƯ THỰC TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
FU
GVHD: TỪ THỊ HOÀNG LAN
LỚP: 110810703
SVTH: NHÓM LUCKY
********************************************
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2011
DANH SÁCH NHÓM LUCKY
TRẦN THỊ AN 09218801
NGUYỄN THỊ THANH NHÂN 09211331
LÊ THỊ OANH 09219111
PHAN THỊ PHƯƠNG 09224821
NGUYỄN THỊ THƠM 09230971
NGUYỄN THỊ THƯƠNG 09219671
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Khái niệm thị trường chứng khoán.
một số thuật ngữ cơ bản trong thị trường chứng khoán.
phương thức giao dịch.
nguyên tắc khớp lệnh giao dịch.
đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
biên độ giao động giá
lệnh giao dịch
biên lợi nhuận và lãi cơ bản trên cổ phiếu
điều chỉnh hồi tố
mức hỗ trợ và mức kháng cự
tình hình biến động thị trường chứng khoán tại TP.HCM và Hà Nội
CHƯƠNG 2: ĐẦU TƯ THỰC TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Mở tài khoản giao dịch chứng khoán
2.2. Lưu ký chứng khoán
2.3. Chuyển nhượng quyền mua chứng khoán phát hành thêm.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động đầu tư chứng khoán giới đầu tư không mấy ai không biết đến lý thuyết thị trường hiệu quả một trong những lý thuyết được lấy làm nền tảng và là tiên đề bất di bất dịch cho trường phái phân tích kĩ thuật.
Thị trường chứng khoán có ảnh hưởng rất quan trọng trong nền kinh tế nhất là trong thời kì hội nhập WTO. Nó góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng kinh tế nước nhà. Giúp các doanh nghiệp huy động nguồn vốn vào đầu tư kinh doanh đưa nền kinh phát triển hơn cùng với các nước bạn.
Để tìm hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán Việt Nam, nhóm em chọn đề tài: “Tìm hiểu và quá trình đi đầu tư thực tế TTCKVN”.
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 2: Đầu tư thực tế TTCK FPT Việt Nam.
Chương 3: Kết luận.
Bài làm của nhóm em còn nhiều thiết sót, mong cô góp ý để đề tài làm được hoàn thiện hơn.
Nhóm em xin cảm ơn cô.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán: là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung.
Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất.Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:
1. Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
Nguyên tắc công bằng:
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
3.Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan.
4. Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
5. Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
Các thành phần tham gia TTCK:
1.Nhà phát hành:
Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các chứng khoán.
2.Nhà đầu tư:
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại:
- Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời.
- Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường.
Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.
3.Các công ty chứng khoán:
Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý
quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
4. Các tổ chức có liên quan đến TTCK:
- Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
1.2. Một số thuật ngữ cơ bản trong thị trường chứng khoán
1.2.1. Phương thức giao dịch
a) Phương thức khớp lệnh
Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
-Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ như sau:
+ Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
+ Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;
Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch.
- Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
b) Phương thức thoả thuận
Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
1.2.2. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:
a) Ưu tiên về giá
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;
b) Ưu tiên về thời gian
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
1.2.3. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
a) Đơn vị giao dịch được quy định như sau
SGDCK TP.HCM quy định đơn vị giao dịch tối thiểu là 10 đơn vị và bước khối lượng là 10 đơn vị.
b) Đơn vị yết giá được quy định như sau
Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
Mức giá
Đơn vị yết giá
≤ 49.900
100 đồng
50.000 - 99.500
500 đồng
≥ 100.000
1.000 đồng
1.2.4. Biên độ dao động giá
a) Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định như sau
Biên độ dao động đang áp dụng tại HOSE là 5%
Giá trần: là mức giá cao nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch.
Giá trần= Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá sàn: là mức giá thấp nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch.
Giá sàn= Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá tham chiếu
- Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
- Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu được xác định như sau:
+ Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
+ Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch dự kiến.
+ Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp.
- Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.
- Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
b) Biên độ dao động giá quy định ở trên không áp dụng đối với chứng khoán trong một số trường hợp sau
- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết;
- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày;
- Các trường hợp khác theo quyết định của SGDCK TP.HCM.
1.2.5. Lệnh giao dịch
a) Lệnh giới hạn
- Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
- Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
b) Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO)
- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
- Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
c) Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC)
- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.
- Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
1.2.6. Nội dung của lệnh giao dịch
a) Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm các nội dung sau
- Lệnh mua, lệnh bán;
- Mã chứng khoán;
- Số lượng;
- Giá.
b) Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa của chứng khoán
Nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATO.
c) Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa của chứng khoán
Nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATC.
1.2.7. Biên lợi nhuận và lãi cơ bản trên cổ phiếu
Biên lợi nhuận: là tỷ lệ được tính toán bằng cách lấy lợi nhuận chia cho doanh thu. Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Biên lợi nhuận là một công cụ đơn giản, trực quan và rất hiệu quả, bởi lẽ nó so sánh lợi nhuận (kết quả cuối cùng) với doanh thu (yếu tố đầu tiên hình thành nên lợi nhuận), cả hai lại tương xứng với nhau về thời gian. Biên lợi nhuận được biểu hiện bằng con số phần trăm(%), ví dụ nếu biên lợi nhuận là 15%, tức là một công ty sẽ tạo ra được 0,15 đồng thu nhập trên mỗi đồng doanh thu bán hàng.
Có hai loại biên lợi nhuận:
- Loại thứ nhất được gọi là biên lợi nhuận sau thuế, bằng tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với doanh thu.
- Loại thứ hai là biên lợi nhuận trước thuế, là tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với doanh thu.
Những nhà phân tích và đầu tư thường nghiên cứu cả hai chỉ số này. Một số người thích sử dụng chỉ số trước thuế hơn, vì chúng thể hiện khả năng sinh lời thực tế hơn mà không gặp phải rắc rối vì các loại thuế.
Ý nghĩa lớn nhất của việc tìm hiểu biên lợi nhuận chính là ở chỗ "biên" (margin). Biên sẽ đóng vai trò một vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy cơ từ thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để nhận diện được những doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.
Biên lợi nhuận cũng đặc biệt hữu dụng khi so sánh các doanh nghiệp cùng ngành. Nó có thể chỉ ra ngay lập tức những lợi thế doanh nghiệp có được so với các doanh nghiệp khác. Thông thường, doanh nghiệp nào có biên lợi nhuận cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu cao, vì họ tin rằng biên lợi nhuận càng cao thì khả năng kiểm soát và cân bằng kinh doanh của công ty càng lớn. Chẳng hạn, khi xem xét về hai công ty X và Y. Năm 2007, công ty X có lợi nhuận sau thuế là 16 tỷ đồng, doanh thu bán hàng là 150 tỷ đồng. Trong khi các số liệu tương ứng của Y là 20 tỷ đồng và 210 tỷ đồng. Nếu chỉ nhìn vào lợi nhuận của hai công ty thì rõ ràng Y đã thu lợi nhiều hơn X. Nhưng nếu nhìn vào biên lợi nhuận thì rõ ràng mức của X là 10,6%, cao hơn của Y là 9,5%. Sự khác biệt tưởng chừng không lớn nhưng đôi khi đó chính là lý do khiến cổ phiếu X được ưa chuộng hơn cổ phiếu Y.
Lưu ý:
- Biên lợi nhuận không trực tiếp đo lường khả năng sinh lợi, do chỉ số này dựa trên tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, chứ không dựa trên các tài sản doanh nghiệp đã đầu tư hoặc vốn cổ phần của cổ đông. Doanh nghiệp thương mại thường có biên lợi nhuận thấp và doanh nghiệp dịch vụ thường có biên lợi nhuận cao.
- Khả năng sinh lợi của một công ty không chỉ phụ thuộc vào biên lợi nhuận, mà còn phụ thuộc vào tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận liên tục của công ty và rất nhiều yếu tố khác. Để có được các thông tin đáng tin cậy về khả năng sinh lợi của một công ty, nên xem xét chỉ số này trong ít nhất 3 - 5 năm. Ngoài ra, cần lưu ý là tăng biên lợi nhuận không đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào nguồn vốn chủ sở hữu. Việc tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được thực hiện bằng cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ (-) các khoản điều chỉnh giảm và cộng (+) thêm các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn.
1.2.8. Điều chỉnh hồi tố
Công ty điều chỉnh hồi tố lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo, nếu số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Nếu những thay đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, số liệu được tính trên mỗi cổ phiếu của kỳ báo cáo hiện tại và mỗi kỳ báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được tính dựa trên số lượng cổ phiếu mới.
Công ty phải trình bày kết quả tính trên mỗi cổ phiếu phản ánh sự thay đổi về số lượng cổ phiếu. Ngoài ra, lãi cơ bản trên cổ phiếu còn được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều chỉnh phát sinh từ việc thay đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc hợp nhất kinh doanh.
1.2.9. Mức hỗ trợ và mức kháng cự
Trong phân tích kỹ thuật, mức hỗ trợ cùng với mức kháng cự là những mức giá cơ bản xuất hiện trên hầu hết các đồ thị phân tích. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu kỹ về các giá cơ bản này.
Mức hỗ trợ (support)
Là mức giá mà tại đó số người mua tham gia vào thị trường đủ lớn để áp đảo số lượng người bán. Có thể hiểu, mức hỗ trợ là mức mà tại đó, khi thị trường đang giảm về đến đó sẽ có một "lực vô hình" đẩy thị trường tăng trở lại (khi chạm vào mức hỗ trợ, giá cổ phiếu có xu hướng bật lên trở lại).
Thông thường, nhà đầu tư luôn theo dõi diễn biến về giá trong giai đoạn trước. Khi giá xuống chạm một mức thấp mới, rồi lại hồi phục trở lại, những người mua thấy tiếc vì đã không mua được chứng khoán khi giá chạm đáy lần đầu tiên, họ sẽ có xu hướng mua vào nếu giá lại xuống đến điểm này một lần nữa. Không muốn bỏ lỡ cơ hội lần thứ hai, nhiều người mua sẽ gia nhập thị trường, tạo ra lực cầu đủ lớn để áp đảo số người bán. Kết quả là giá lại bị đẩy lên, càng củng cố thêm quan điểm cho rằng, giá không thể nào xuống dưới mức này được. Vô hình trung, tại điểm mốc này hình thành mức chặn dưới, đó chính là mức hỗ trợ.
Mức hỗ trợ đóng vai trò như giá sàn trong các đồ thị phân tích kỹ thuật, ngăn không cho giá thị trường tụt xuống dưới mức này. Việc xác định được mức giá hỗ