-Chì là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hóa học viết tắt là Pb (Latin:
Plumbum) và có số nguy ên tử là 82. Được con người phát hiện và sử dụng cách đây
khoảng 6.000 năm, do đó có nhiều ứng dụng trong đời sống sinh hoạt. Chì là một kim
loại mềm, mềm nhất trong số tất cả các kim loại thong thường, nặng, độc hại và có thể
tạo hình. Chì có màu trắng xanh khi mới cắt nhưng bắt đầu xỉn màu thành xám khí tiếp
xúc với không khí. Chì dùng trong xây dựng, ắc quy chì, đạn, và là một phần của
nhiều hợp kim. Chì có số nguyên tố cao nhất trong các nguy ên tố bền.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4250 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về chì (plumbum), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
1
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU VỀ CHÌ (Plumbum)
SV: PHAN HỒNG HẠNH
MSSV: 3016100095
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
2
CHÌ (Plumbum)
Mục lục
Lời mở đầu ……………………………………………………………………………2
I. Tổng quan về chì …………………………………………..………………..…3
1. Giới thiệu …………………………………………………………….....3
2. Tính chất vật lý ………………………………………………………... 6
3. Tính chất hoá học ……………………………………………………….6
II. Trạng thái tự nhiên và điều chế ……………………………………………...…9
III. Ứng dụng ……………………………………………………………………...10
1. Theo cách truyền thống cổ xưa ………………………………………..10
2. Công nghiệp hoá học và công nghiệp kĩ thuật điện …………………...10
3. Công nghiệp nhiên liệu là 1 ngành tiêu thụ rất nhiều chì……………...11
4. Hợp kim của chì …………………………………………………….…11
5. Nghệ thuật ………………………………………………………….….11
6. Ngành năng lượng học nguyên tử và kĩ thuật hạt nhân …………….…12
IV. Ảnh hưởng của chì tới sức khoẻ………………………………………………12
1. Chì nhiễm vào cơ thể ………………………………………………….13
2. Hậu quả của ô nhiễm kim loại nặng trên sức khoẻ ……………………14
V. Thực trạng khai thác chì hiện nay ……………………………………..……...15
VI. Phương pháp vô cơ hoá mẫu xác định hàm lượng chì …………….………….16
1. Vô cơ hoá mẫu bằng phương pháp đốt………………………………...16
2. Phương phá vô cơ hoá theo lối ướt trong bình hen-dan …………….…17
3. Xác định hàm lượng chì theo pp ion-ampe hoà tan ………………..…..18
4. Xác định hàm lượng chì bằng pp quang phổ hấp thụ
nguyên tử sau khi chết………………………………………………….... 20
VII. Đề xuất giải pháp phòng tránh ngộ độc chì ……………………………….….23
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………...24
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
3
LỜI MỞ ĐẦU
- Chì là một trong những nguyên tố khá phổ biến trong đời sống xã hội. Nó cũng có
nhiều ứng dụng trong đời sống chúng ta như ăcquy chì, vỏ bọc dây cáp…Nhưng bên
cạnh đó, chì cũng gây hại tới sức khoẻ của con người.
- Vì vậy nó cũng là một đề tài thú vị để chúng ta tìm hiểu.
- Rất chân thành cảm ơn cô vì đã dành thời gian để đọc bài tiểu luận này của em. Nếu
có điều chi sai sót, rất mong cô bỏ qua.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
4
I. Tổng quan về chì (Pb) :
1. Giới thiệu :
Nhóm
→
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
↓ Chu
kỳ
1
1
H
2
He
2
3
Li
4
Be
5
B
6
C
7
N
8
O
9
F
10
Ne
3
11
N
a
12
M
g
13
Al
14
Si
15
P
16
S
17
Cl
18
Ar
4
19
K
20
Ca
21
Sc
22
Ti
23
V
24
Cr
25
M
n
26
Fe
27
Co
28
Ni
29
Cu
30
Zn
31
Ga
32
Ge
33
As
34
Se
35
Br
36
Kr
5
37
R
b
38
Sr
39
Y
40
Zr
41
Nb
42
M
o
43
Tc
44
Ru
45
Rh
46
Pd
47
Ag
48
Cd
49
In
50
Sn
51
Sb
52
Te
53
I
54
Xe
6
55
C
s
56
Ba
57
L
a
*
72
Hf
73
Ta
74
W
75
Re
76
Os
77
Ir
78
Pt
79
Au
80
Hg
81
Tl
82
Pb
83
Bi
84
Po
85
At
86
Rn
7
87
Fr
88
Ra
89
A
c
**
10
4
Rf
10
5
Db
10
6
Sg
10
7
Bh
10
8
Hs
10
9
Mt
11
0
Ds
11
1
Rg
11
2
Cn
11
3
Uu
t
114
Uu
q
115
Uu
p
116
Uu
h
11
7
Uu
s
118
Uu
o
* Nhóm Lantan
5
8
C
59
Pr
60
Nd
61
P
m
62
S
m
63
Eu
64
Gd
65
Tb
66
Dy
67
Ho
68
Er
69
Tm
70
Yb
71
Lu
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
5
e
** Nhóm Actini
9
0
T
h
91
Pa
92
U
93
Np
94
Pu
95
A
m
96
C
m
97
Bk
98
Cf
99
Es
10
0
F
m
101
Md
102
No
103
Lr
-Chì là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hóa học viết tắt là Pb (Latin:
Plumbum) và có số nguyên tử là 82. Được con người phát hiện và sử dụng cách đây
khoảng 6.000 năm, do đó có nhiều ứng dụng trong đời sống sinh hoạt. Chì là một kim
loại mềm, mềm nhất trong số tất cả các kim loại thong thường, nặng, độc hại và có thể
tạo hình. Chì có màu trắng xanh khi mới cắt nhưng bắt đầu xỉn màu thành xám khí tiếp
xúc với không khí. Chì dùng trong xây dựng, ắc quy chì, đạn, và là một phần của
nhiều hợp kim. Chì có số nguyên tố cao nhất trong các nguyên tố bền.
82 tali ← chì → bitmut
Sn
↑
Pb
↓
Uuq
Bảng đầy đủ
Tổng quát
Tên, Ký hiệu, Số chì, Pb, 82
Phân loại kim loại yếu,khá mềm
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
6
Nhóm, Chu kỳ, Khối 14, 6, p
Khối lượng riêng, Độ cứng 11.340 kg/m³, 1,5
Bề ngoài trắng xám
Tính chất nguyên tử
Khối lượng nguyên tử 207,2(1) đ.v.C
Bán kính nguyên tử (calc.) 180 (154) pm
Bán kính cộng hoá trị 147 pm
Bán kính van der Waals 202 pm
Cấu hình electron [Xe]4f145d106s26p2
e- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 32, 18,4
Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 4, 2 (lưỡng tính)
Cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt
Tính chất vật lý
Trạng thái vật chất rắn
Điểm nóng chảy 600,61 K (621,43 °F)
Điểm sôi 2.022 K (3.180 °F)
Trạng thái trật tự từ nghịch từ
Thể tích phân tử 18,26 ×10-6 m³/mol
Nhiệt bay hơi 179,5 kJ/mol
Nhiệt nóng chảy 4,77 kJ/mol
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
7
Áp suất hơi 100.000 Pa tại 2.027 K
Vận tốc âm thanh 1.190 m/s tại r.t K
Thông tin khác
Độ âm điện 2,33 (thang Pauling)
Nhiệt dung riêng 128,61 J/(kg·K)
Độ dẫn điện 4.807,7 /Ω·m
Độ dẫn nhiệt 28,9 W/(m·K)
Năng lượng ion hóa 1. 715,6 kJ/mol
2. 1.450,5 kJ/mol
3. 3.081,5 kJ/mol
Chất đồng vị ổn định nhất
iso TN t½ DM DE MeV DP
Pb204 1,4% >1,4x1017 năm α 2,186 Hg200
Pb205 tổng hợp >1,53x107 năm ε 0,051 Tl205
Pb206 24,1% Ổn định có 124 nơtron
Pb207 22,1% Ổn định có 125 nơtron
Pb208 52,4% Ổn định có 126 nơtron
Pb210 dấu vết 22,3 năm β− 0,064 Bi210
Pb210 dấu vết 22,3 năm α 3,792 Hg206
2. Tính chất vật lý:
- Số oxi hoá thường thấy ( Most common oxidation states): +2, +4
- Nhiệt độ nóng chảy (M.P): 328o
- Nhiệt độ sôi (B.P): 1750o
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
8
- Khối lượng riêng (Density): 311.35 /g cm
- Một số tính chất: chì là một kim loại mềm, tương đối dễ kéo dài, có khối lượng
riêng nặng hơn các kim loại khác (trừ vàng và thuỷ ngân). Chì có ánh kim nhìn thấy rõ
khi mới cắt, nhưng ánh kim nhanh chống mờ dần khi để trong không khí ẩm.
3. Tính chất hoá học:
- Chì bị oxi hóa tạo thành lớp oxit màu xám xanh bao bọc trên mặt bảo vệ cho chì
không tiếp tục bị oxi hoá nữa.
22 2Pb O PbO
- Tương tác được vơi các nguyên tố halogen và nhiều nguyên tố không kim loại khác.
2 2Pb X PbX
- Khi tác dụng với nước chì tách dần màng oxit bao bọc bên ngoài và tiếp tục tác dụng.
- Chì chỉ tương tác trên bề mặt với dung dich axit clohidric loãng và axit sunfuaic dưới
80% vì bị bao bởi lớp muối khó tan 2(PbCl và 4 )PbSO nhưng với dung dịch đậm đặc
hơn của các axit đó, chì có thể tan vì muối khó tan của lớp bảo vệ đã chuyển thành hợp
chất tan:
2 2 42PbCl HCl H PbCl
4 2 4 4 2PbSO H SO Pb HSO
- Với axit nitric ở bất kì nồng độ nào, chì tương tác như một kim loại.
3( ) 3 2 23 8 3 ( ) 2 4lPb HNO Pb NO NO H O
- Khi có mặt của oxi có thể tương tác với nước
2 2 22 2 2 ( )Pb H O O Pb OH
- Có thể tan trong axit axetic và các axit hưu cơ khác.
3 2 3 2 22 4 2 ( ) 2Pb CH COOH O Pb CH COO H O
Tính chất hoá học của ion 2Pb :
- Số oxi hoá +2 là phổ biến hơn cả.
- Đối với ion clorua (Chloride): Trong dung dịch có ion
clorua, như axit clorhidric hoặc muối clorua tan, 2Pb tạo
kết tủa trắng với ion Cl khi dung dịch không quá loãng:
2
2( ) 2 ( ) ( )Pb aq Cl aq PbCl s
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
9
- Muối chì clorua ít tan, ở 2PbCl độ tan của 2PbCl là 10g/L. Độ hoà tan của 2PbCl tăng
rất nhanh khi nhiệt độ tăng. Tại 100oC , độ tan của nó là
33,5g/L. Tuy nhiên, tốc độ kết tủa 2PbCl rất chậm, đặc biệt là
khi không có mặt các ion khác tạo kết tủa với ion clorua.
Thậm chí, kết tủa không thể hình thành trong 3-5 phút sau khi
trộn các ion. Lượng kết tủa có thể được tăng nhanh bằng cách
dung que khuấy chà sát mạnh bên trong ống nghiệm.
2PbCl tan trong ion clorua dư do có sự hình thành của ion phức tạp
tetrachloroplumbate (II):
2-
2 4( ) 2 ( ) [PbCl ] ( )PbCl s Cl aq aq
- Với ion Sunfat (Sulfate):
Ion Chì tạo kết tủa với ion sunfat hoà tan, bao gồm cả axit
sunfuaric loãng. Chì sunfat có độ tan kém hơn chì clorua
2 2
4 4( ) ( ) ( )Pb aq SO aq PbSO s
- 4PbSO tan trong dung dịch bazơ mạnh hoặc muối axetat.
2 24 4 4( ) 4 ( ) ( ) ( ) ( )PbSO s OH aq Pb OH aq SO aq
2
4 3 3 2 4( ) 2 ( ) ( ) ( ) ( )PbSO s CH COO aq Pb CH COO aq SO aq
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
10
- Chì axetat tan nhưng là chất điện li yếu.
- Với dung dịch ammoniac:
Ion 2Pb phản ứng với dung dịch ammoniac tạo muối đơn kết
tủa (VD: 2 3 2( ) )Pb O NO xuất hiện nhiều hơn so với 2( )Pb OH :
2
3 2 3
2 3 2 2 4
( ) 2 ( ) 3 ( ) 2 ( )
( ) ( ) ( ) 2 ( )
Pb aq NH aq H O l NO aq
Pb O NO s H O l NH aq
Kết tủa không tan ra trong 3NH dư
- Với Natri hidroxit:
Khi phản ứng với dung dịch kiềm mạnh, 2Pb tạo kết tủa màu đen.
Kết tủa này tan dần trong dung dịch kiềm dư
2
2( ) 2 ( ) ( ) ( )Pb aq OH aq Pb OH s
22 4( ) ( ) 2 ( ) ( ) ( )Pb OH s OH aq Pb OH aq
II. Trạng thái tự nhiên – Điều chế :
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
11
- Trạng thái ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử đỏ là chất khí ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử lục là chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử đen là chất rắn ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
- Trong tự nhiên, chì tồn tại dưới dạng hợp chất PbS (galen), 3PbCO , 4PbSO , lẫn trong
quặng kẽm. Hàm lượng chì trong vỏ trái đất vào khoảng 0,0016%.
- Hàng năm trên thế giới sản xuất được 5,4 triệu tấn chì. Chì được sản xuất từ quặng
galen
- PbS qua 2 công đoạn :
Công đoạn chuyển PbS thành PbO bằng cách nung quặng trong không khí :
2 22 3 2 2PbS O PbO SO
Công đoạn khử PbO bằng cốc ở nhiệt độ cao :
2PbO C Pb CO
III. Ứng dụng :
1. Theo cách truyển thống cổ xưa
- Làm các đoạn ống và các chi tiết khác của ống dẫn nước thì rất tiện lợi. Chúng ta đã
nói đến ống dẫn nước ở La Mã cổ xưa.
Hình 1: Quặng Galen (PbS) Hình 2: Chì thỏi
- Những khu vườn treo của nữ hoàng Semiramit từng được công nhận là một trong bảy
kỳ quan của thế giới đã được tưới nước nhờ một hệ thống phức tạp gồm các giếng
nước, các ống dẫn nước và các công trình thủy lợi khác; tất cả các hệ thống này đều
được làm bằng chì. Người cổ Hy Lạp đã sử dụng chì để bọc tàu thuyền vì chúng không
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
12
thể chịu nổi tính độc của chì oxit. Ngoài ra, chì còn bảo vệ rất tốt đáy thuyền và các
đinh thuyền bằng sắt khỏi bị han gỉ.
2. Công nghiệp hóa học và công nghiệp kỹ thuật điện
- Ngay từ năm 1859, nhà vật lý học
Gaxton Plante (Gaston Plante) người Pháp đã
phát minh ra một nguồn điện hóa học - đó là
ăcquy chì. Một dự án độc đáo đã được đề xuất ở
Mỹ: tại bang Michigan, người ta định dựng một
bộ ăcquy chì có kích thước khổng lồ; nó được
giao phó một sứ mệnh quan trọng: thỏa mãn nhu
cầu về điện của cả bang trong những giờ cao điểm. Bộ ăcquy nặng gần ba ngàn tấn này
sẽ được nạp điện trong những giờ mà nhu cầu về điện giảm xuống mức thấp.
- Trong công nghiệp kỹ thuật điện, kim loại này được dùng làm vỏ bọc dây cáp rất bền
chắc và khá dẻo dai. Một lượng chì khá lớn được dùng để làm que hàn. Để bảo vệ thiết
bị khỏi sự ăn mòn, các nhà máy hóa chất và các xí nghiệp luyện kim màu, người ta mạ
chì (phủ một lớp chì rất mỏng) lên bề mặt bên trong các buồng và các tháp để sản xuất
axit sunfuric, các ống dẫn, các bể tẩy rửa và các bể điện phân. Trong nhiều máy móc
và cơ cấu, có thể gặp các hợp kim để làm bi gồm chì và các nguyên tố khác.
3 .Công nghiệp nhiên liệu là một ngành tiêu thụ rất nhiều chì.
- Trong các động cơ xăng, phải nén hỗn hợp nhiên liệu trước khi đốt cháy, và nén càng
mạnh thì động cơ làm việc càng kinh tế. Nhưng ở mức độ nén khá cao, hỗn hợp nhiên
liệu sẽ nổ chứ không chờ đến lúc được đốt cháy. Chỉ cần pha thêm Chì tetraetyl vào
xăng với một lượng nhỏ (chưa đến 1 gam 1 lít) là đủ để ngăn chặn hiện tượng nổ, buộc
nhiên liệu phải cháy đều, mà chủ yếu là cháy đúng thời điểm cần thiết.
Trong các mẫu hình thành ở thế kỷ VIII trước công nguyên, cứ một kilôgam “tuyết
đặc” có chưa đến 0, 000 000 4 miligam chì (con số này được coi là mức nhiễm chì tự
nhiên, mà nguồn chủ yếu là từ những trận phun trào của núi lửa).
- Những mẫu thuộc giữa thế kỷ XVIII (tức là lúc bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp)
chứa chì nhiều gấp hai mươi lăm lần. kiểm tra hàm lượng chì trong các mẫu tuyết đặc
lấy ở tầng trên cùng, tức là tầng tương ứng với thời đại chúng ta, vượt quá mức tự
nhiên đến năm trăm lần.
4. Hợp kim của chì.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
13
- Cùng với stibi và thiếc, chì đã có mặt trong hợp kim chữ in để làm ra những con chữ
và những yếu tố khác của bộ chữ in sách báo. Nhà khai sáng người Đức ở thế kỷ
XVIII Gheorg Crixtop Lictenbec (Georn Christoph Lichtenberg) đã đánh giá vai trò
này của chì một cách đầy hình ảnh. Ông đã viết: “Thế giới đã được biến đổi bởi chì
nhiều hơn là bởi vàng; ở đây không phải là chì từ họng súng mà là chì từ bộ chữ in”.
Khi khai quật các phế tích của thành phố cổ Onvia trên bờ sông Bug cũng đã phát hiện
được một bức thư thời cổ Hy Lạp trên một tấm chì mỏng được cuộn lại thành một cái
ống.
5.Nghệ thuật :
- Trong thời đại chúng ta, các hợp chất của chì có công dụng nhiều mặt. Từ vài trăm
năm nay, thế giới đã biết đến pha lê. Năm 1653, những bậc thầy nấu thủy tinh đã quyết
định pha thêm chì vào “cao” thủy tinh để hạ thấp nhiệt độ nóng chảy của nó. Thế là đã
xảy ra một điều kỳ diệu: cái cốc bằng thủy tinh mới này sáng lấp lánh như kim cương
và phát ra âm thanh kỳ ảo. Tranh và tượng được vẽ bằng sơn chì sẽ bị tối màu dần dần
theo thời gian: do ảnh hưởng của các tạp chất đihiđro - sunfua thường xuyên có mặt ở
trong không khí sẽ sinh ra chì suafua có màu thẫm. Nhưng chỉ cần lau bằng một dung
dịch loãng nước oxi già ( 2 2H O ) hoặc giấm, thế là chất màu lại trở nên tươi sáng.
- Trong y học, các hợp chất của chì được dùng để chế các thứ thuốc làm săn da, giảm
đau và chống viêm nhiễm. Chẳng hạn, chì axetat mà chúng ta rất quen thuộc với cái
tên là “cao chì”. Vì có vị hơi ngọt nên đôi khi nó được gọi là “đường chì”. Nhưng
trong bất cứ trường hợp nào cũng không được quên rằng, “đường” này có thể đầu độc
cơ thể rất mạnh.
NHỮNG THẤT BẠI NỔI TIẾNG NHẤT LỊCH SỬ HOÁ HỌC
BIẾN CHÌ THÀNH VÀNG
Dù không thành công, nhưng giả kim thuật
được xem là tiền thân của ngành hóa học hiện
đại.
Ý tưởng biến chì thành vàng đối với bạn có lẽ
khá điên rồ,
nhưng đó lại là một tham vọng của các nhà
giả kim thời cổ
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
14
xưa. Vào thời mà con người chưa biết gì đến bản chất của các nguyên tố hóa học, số
nguyên tử, hay bảng tuần hoàn Mendeleev, người ta chỉ quan sát thấy các phản ứng
hóa học tạo ra các hiện tượng “kỳ diệu” như thay đổi màu sắc, bốc cháy, phát nổ, bốc
hơi, co giãn hay tạo mùi; từ đó, họ phát sinh ý tưởng có thể biến thứ kim loại xám xỉn
thành một thứ kim loại mới đẹp đẽ hơn, tỏa sáng hơn. Với tham vọng đó, các nhà giả
kim đã ra sức tìm kiếm loại “đá tạo vàng” – một loại đá chỉ có trong trí tưởng tượng
của họ – để biến ước mơ của mình thành hiện thực.
6. Trong ngành năng lượng học nguyên tử và kỹ thuật hạt nhân
- Người ta sử dụng các lá chắn bằng chì. Thủy tinh mà trong đó có chứa chì oxit cũng
ngăn ngừa được bức xạ phóng xạ Chì để ngăn cản tia rơngen, do đó người ta đã pha
thêm chì vào trong các bao tay hay áo choàng của các bác sĩ điện quang nhờ vậy mà
bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng nguy hiểm của tia này.
VI. Ảnh hưởng của chì tới sức khỏe :
1. Chì nhiễm vào cơ thể :
- Qua đường hô hấp, khi bụi bặm và không khí theo hơi thở vào phổi rồi mau chóng
chuyển sang máu.
- Qua ăn uống thực phẩm có chì hoặc tay dính chì đưa lên miệng trong khi làm việc.
Hàm lượng chì hấp thụ vào máu tùy theo tuổi và tùy theo lượng thực phẩm trong dạ
dày. Khi ăn no, chỉ có 6% chì chuyển sang máu, còn lúc đói bụng thì có tới 60% chì
vào máu. Với cùng số lượng chì ăn vào, trẻ em hấp thụ sang máu nhiều hơn người lớn.
- Qua lớp da, tuy ít khi xảy ra, đặc biệt là khi da bị trầy trụa, thương tích. Từ máu, chì
chuyển vào các cơ quan như gan, thận, não, lá lách, cơ bắp, tim…Sau vài tuần lễ, đa số
chì xâm nhập xương và răng và ở đó cả vài chục năm. Phần còn lại theo nước tiểu thải
ra ngoài.Nếu thường xuyên tiếp cận với chì, hàm lượng chì trong cơ thể sẽ tích tụ mỗi
ngày một nhiều.
- Trong danh sách 10 chất gây ô nhiễm cao nhất của thế giới thì Chì được xếp vào loại
thứ 3 nên chính phủ nhiều nước đã có những quy định chặt chẽ để hạn chế tác hại của
chì với sức khoẻcon người.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
15
- Khi bị nhiễm chì, cơ thể rơi vào trạng thái hưng phấn, mất ngủ, gây mệt mỏi. Về lâu
dài sẽ làm rối loạn thần kinh, tuần hoàn và ảnh hưởng nhiều bộ phận khác; đối với trẻ
em, chì có thể gây chậm phát triển trí tuệ...
- Nhưng khi chì xâm nhập vào cơ thể thông qua con đường hô hấp, tiêu hoá, tiếp xúc
qua da... Chì tích luỹ trong máu, mô, xương.v.v., trong máu 95% Chì nằm trong hồng
cầu, chì làm gián đoạn quá trình chuyển hoá axit aminolevalinic sang photpho-
billinnogen làm tăng protoporphyrin tự do trong hồng cầu vì vậy dẫn đến thiếu máu.
chì phá hủy myelin của các dây thần kinh ngoại biên làm giảm sự dẫn truyền thần kinh
vận động. Chì còn gây ra tổn thương thận, làm giảm chức năng gan tạm thời, gây đau
khớp, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, mệt mỏi, ... Trẻ em mà chì ngấm vào các mô xốp,
xương làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển, nhất là hệ thần kinh ảnh hưởng đến trí
thông minh ....
- Đầu năm 1980 bùng nổ chuyện các cháu bị nhiễm độc nặng ở Úc, Mỹ, Pháp do các
cháu hay cậy ăn những mảnh sơn tường bị bung ra, phân tích lớp sơn này: Các nhà
khoa học nhận thấy có chứa hàm lượng bột Chì trắng đó là Chì cácbonnat dùng để sơn
tường thường được dùng trước năm 1948 vì nó chống được ẩm, mốc...
Trong trứng muối của Trung Quốc được muối theo công thức: Trộn muối kiềm +
Hoàng đơn + đất bùn + trấu rồi đem bọc ngoài quả trứng, mà hoàng đơn có thành phần
hoá học là Oxyt Chì ( 2PbO )!. Khi sử dụng một lượng Chì đã ngấm vào trong trứng gây
ra ngộ độc!.
- Trong khí quyển, Pb có hàm lượng cao hơn so với các kim loại nặng khác. Nguyên
nhân là do hiện tượng "bay hơi" (thăng hoa) trong quá trình cháy của các loại xăng dầu
có chứa chì. Trong xăng dầu, để giảm khả năng cháy nổ, chì được thểm vào dưới dạng
tetraalkyl như 2 5 4( )Pb C H , 3 4( )Pb CH cùng với 1,1 dibromoetan hoặc 1,2 dicloetan
2 2 2 4( )Br Cl C H . Cùng với các chất ô nhiễm khác trong quá trình đốt chì được chuyển về
dạng 2PbCl hoặc 2PbBr , đi vào khí quyển rồi sau đó nhờ quá trình lắng đọng do tích tụ
khô hoặc ướt trong bụi đường và chất rắn ở hai bên đường.
- Ở thành phố nhiều phương tiện giao thông (ôtô, xe. máy), phần lớn chì và các hợp
chất đi vào cơ thể người theo con đường thực phẩm học hô hấp, ăn uống..
- Ta thấy hàng ngày trong tổng số 225μg Pb được đưa vào cơ thể người thành thị, có
200μg Pb được bài tiết và 25μg Pb được giữ lại trong xương, gan, thận. Khi chì được
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 301610009