Lý do chọn đề tài
Quản trị logistics có vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện hiện đại ngày nay. Logistics hồ trợ cho luồng chu chuyên các giao dịch kinh tế. Nen kinh tế chỉ có thê phát triên nhịp nhàng, đồng bộ một khi chuỗi logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuồi logistics, theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thóa mãn nhu cầu của mỗi người.
Mục tiêu nghiên cứu
Đê giảm thiếu những khoản chi phía bất họp lý, rút ngắn thời gian đưa sản phấm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng chỉ còn cách các nhà cung ứng, nà sản xuất, người vận tải, người kinh doanh kho bãi. cùng phổi hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp để tối ưu hóa chuồi hoạt động kinh tế, đế tô chức sản xuất và phân phối hàng hóa một cách hiệu quả, đúng chủng loại, đủ số lượng, đúng địa điếm, kịp thời gian, với chi phí được giảm thiểu tối đa trong khi vẫn thỏa mãn được các yêu cầu xã hội, của người tiêu dùng. Hoạt động đó chính là quản trị logistics.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về dịch vụ khách hàng của các hoạt động logistics, chi phí, hệt thống thông tin quản trị logistics, quản trị dự trừ, quản trị vật tư, kho bãi, vận tải bao gồm: vận tải đường thủy, vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường hàng không, vận tải đường ổng, vận tải đường điện tử. đặc biệt, nghiên cứu công ty APL Logistics chủ yếu mạnh về đường thủy.
42 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7715 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về công ty APL Logistics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cửu Nội dung nghiên cứu Phạm vỉ nghiên cứu Phần nội dung
CHƯƠNG 1: TÒNG QUAN VẺ LOGISTICS
Quả trình phát triển
Khái niệm logistics
Phân loại
Theo hình thức logistics
Theo quá trình
Theo đối tượng
Vai trò của logistics
Đối với nền kinh tế
Đoi với doanh nghiệp
Xu hướng phát trỉến hiện nay của logistics VN
CHƯƠNG 2: CÔNG TYAPL LOGISTICS NƯỚC NGOÀI
Tống quan về Cty APL Logistics
lịch sử hình thành và phát triến
hệ thống tố chức - quản lý - hoạt động tại Cty
cơ sở vật chất - kỹ thuật của Cty
hệ thống dịch vụ logistics của APL logỉsttics
2.2. dịch vụ của APL logistics
quản lý chuỗi cung ứng
cũng cố và nhà cung cấp dịch vụ
nhà kho
quản lý giao thông vận tải
quan lý giao thông vận tải toàn cầu
hỗ trợ sản xuất
quản lý tài sản
thực hiện giải pháp toàn cầu
APL Continental đảm bảo dịch vụ FCL
Dịch vụ OceanGuaranteed LCL
Ma trận phân tích cơ hội - thách thức, điếm mạnh - điếm yếu đối với APL Logistỉcs
CHƯƠNG 3: CÔNG TYAPL LOGISTICS VN
Ngành dịch vụ logistics của VN.
Đặc điếm của thị trường dịch vụ logistics VN.
Thực trạng của ngành
Giải pháp phát triến ngành dịch vụ logìstics VN
Sơ lược về Cty APL Logistics VN
Lịch sử hình thành và phát triền
Hệ thong tố chức - hoạt động - quản lý tại Cty
Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Hệ thong dịch vụ Loggistics của APL Logistics
Phần kết
Tài liệu tham khảo Bản đánh giá công việc
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Quản trị logistics có vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện hiện đại ngày nay. Logistics hồ trợ cho luồng chu chuyên các giao dịch kinh tế. Nen kinh tế chỉ có thê phát triên nhịp nhàng, đồng bộ một khi chuỗi logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuồi logistics, theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thóa mãn nhu cầu của mỗi người.
Mục tiêu nghiên cứu
Đê giảm thiếu những khoản chi phía bất họp lý, rút ngắn thời gian đưa sản phấm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng chỉ còn cách các nhà cung ứng, nà sản xuất, người vận tải, người kinh doanh kho bãi... cùng phổi hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp để tối ưu hóa chuồi hoạt động kinh tế, đế tô chức sản xuất và phân phối hàng hóa một cách hiệu quả, đúng chủng loại, đủ số lượng, đúng địa điếm, kịp thời gian, với chi phí được giảm thiểu tối đa trong khi vẫn thỏa mãn được các yêu cầu xã hội, của người tiêu dùng. Hoạt động đó chính là quản trị logistics.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về dịch vụ khách hàng của các hoạt động logistics, chi phí, hệt thống thông tin quản trị logistics, quản trị dự trừ, quản trị vật tư, kho bãi, vận tải bao gồm: vận tải đường thủy, vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường hàng không, vận tải đường ổng, vận tải đường điện tử. đặc biệt, nghiên cứu công ty APL Logistics chủ yếu mạnh về đường thủy.
Phạm vi nghiên cứu
Khái quát về lĩnh vực logistics và phân tích công ty APL Logistics trong và ngoài nước
Phần nội dung
CHƯƠNG 1 TỎNG QUAN VỀ LOGISTICS
Quá trình phát triển
Khoảng 2700 năm trước công nguyên
Kỷ thuật vận chuyển và xử lý nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng các kim tự tháp Ai Cập - những khối đá nặng hàng tấn được vận chuyển từ xa đến và được lắp ghép ngay tại công trường. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng kim tự tháp vĩ đại Gina, cao 146 m, nặng 6 triệu tấn, người Ai Cập cô đại chắc chắn phải có những giải pháp Logistics và các công cụ kỳ thuật đặc biệt, để vận chuyển hàng triệu khối đá lớn và ghép chúng lại một cách hoàn hảo, với độ chính xác đáng kinh ngạc, mà đến nay loài người vẫn chưa thể tìm lại được cách thức tiền nhân đã làm.
Khoảng 300 năm trước công nguyên
Người Hy Lạp cổ đã phát kiến ra tàu có mái chèo - công cụ quan trọng, đặt nền móng cho thương mại xuyên lục địa phát triển. Tàu có mái chco - giải pháp Logistics, giúp việc vận chuyên vươtj đại dương một cách nhanh chóng, với khôi lượng lớn và an toàn hơn. Chính vì vậy, nnos không chỉ tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, mà còn đặt tiền đề cho công tác cách mạng trong công tác hậu cần quân đội, đáp ứng yêu cầu linh hoạt, kịp thời của các đạo quân viễn chinh.
Khoảng 700 năm sau công nguyên
Công trình xây dựng nhà thờ Mezquita, ở Cordoba, Tây Ban Nha, cùng là một kỳ tích của các giải pháp Logistics. Nhà thò' Mezquita, một công trình kiến trúc độc đáo, được bắt đầu khởi công xây dựng vào những năm 700 sau công nguyên, công trình này nổi tiếng với những mái vòm theo kiểu kiến trúc Hồi giáo và 856 cây cột làm từ các loại đá quý như: cẩm thạch, mã não, thạch anh, hoa cương, được tuyển chọn, chế tác và vận chuyển về từ khắp mọi miền của thế giới Hồi giáo lúc bấy giờ Khoảng năm 1200
Vào năm 1188, nghiệp đoàn Hanseatic, tổ chức liên kết các nhà vận tải biển đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Hambburg, Đức. Sử dụng phối hợp những loại phương tiện vận tải khác nhau, đặc biệt là tàu gắn hệ thống bánh răng có thể leo dốc, Hanseatic đã tổ chức vận chuyển hàng hóa trên địa bàn rộng lơn, từ Bắc Hải đến biển Bắc.
Khoảng năm 1500
Dịch vụ bưu chính với cam kết giao hàng đúng hạn lần đầu tiên ra đời ở Châu Âu. Dưới sự chấp thuận của vua Philipp xứ Burgundy, Franz Von Taxis đã tổ chức thành công dịch vụ này. Những bức thư, bưu kiện, bưu phẩm được giao đến tay người nhận trong thời hạn quy định ở Paris, Madrid, Vienna, Vatican... Trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, những các cứ phong kiến chia cắt lục địa Châu Âu thành trăm nghìn lãnh địa nhỏ, thì việc giao hàng đúng hạn quả là phi thường. Một sổ tài liệu đã ghi nhận, năm 1522 hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã ra đời tại một miền đất cổ thuộc địa phận Thụy Sỳ, với tên gọi E.Vansai.
Khoảng những năm 1800
Việc phát minh ra động cơ chạy bàng hơi nước và các ứng dụng của nó trong các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy, đã mở ra kỷ nguyên phát triến mới cho ngành Logistic, nói riêng và cho nhân loại nói chung.
Khoảng những năm 1940
Đe phục vụ cho các cuộc chiến, đặc biệt là chiến trang thế giới lần thứ hai, các bên tham chiến đã vận dụng rất nhiều giải pháp Logistic để vận chuyển binh lính, lương thực, khí tài, quân trang, quân dụng... Logistic - hậu cần quân đội đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của mình, trong một số trường hợp logistic có thể làm thay đổi cục diện chiến trường. Những giải pháp logistic trên chiến trường sau này được áp dụng trên thương trường và mang lại hiệu quả cao.
Năm 1956
Giờ đây, thuật ngừ “Container” (“cái hộp” với kích cờ chuẩn, được dùng để đóng hàng trong quá trình vận chuyển) và “containerization” (Container hóa - phương thức vận chuyên, trong đó hàng hóa đuực đóng trong Container, xếp lên phuưng tiện vận tái, hàng hóa được giừ nguyên hiện trạng trong suốt quá trình vận chuyển và chỉ được dở ra khi tới địa điểm đến) đã trở nên một phần không thể thiếu trong cuộc sống đời thường.
ít ai còn nhớ, cách đây hơn nữa thế kỷ, vào năm 1956, Malcom P.McLean đã phát minh ra vận chuyên hàng hóa, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triên. Container đã đóng góp lớn cho quá trình toàn cầu hóa, làm cho thế giới ngày càng phắng hơn.
Thập niên 1970 -1980
Đê tồn tại và phát triên trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, người ta quan tâm nhiều hon đến việc tối ưu hóa qua s trình cung ứng, đế phục vụ cho quá trình này các công ty cung cấp dịch vụ logistic ngày càng xuất hiện nhiều hơn và mô hình Just - in - time (JIT) cũng được người Nhật phát kiến ra trong thời gian này. Nguyên tắc cơ bản của JIT là không sản xuất hay vận chuyển hàng hóa khi chưa có đơn đặt hàng. Nói cách khác, mô hình JIT nhằm đạt mục đích cung ứng vật tư, hàng hóa theo nhu cầu thực sự của khách hàng trong thời gian ngắn nhất, giảm thiểu chi phí lưu kho. Đe đạt được điều này, vấn đề xử lý và truyền thông tin là yếu tố quan trọng nhất. Thông tin kịp thời, chính xác sè thay thế cho việc sản xuất theo dự đoán và tồn kho sản phâm. Hệ thống JIT phản ứng nhanh theo dạng “cầu kéo”, nghĩa là nhu cầu thực tế sẽ được thông tin kịp thời và hệ thống chỉ tạo ra một lượng cung tương ứng mà thôi.
Thập niên 1990
Được đánh dấu bằng việc ứng dụng các mô hình QR và ECR, những giải pháp logistic, được áp dụng chủ yếu trong khâu phân phối. Trong đó, ỌR (Quick Response - đáp ứng nhanh) là chiến lược được các nhà bán hàng hóa, tình trạng giảm giá bắc buộc và những chi phí khai thác khác. Những mục tiêu này được thực hiện bằng cách chính xác trong vận chuyển và thời gian đáp ứng nhanh. Đáp ứng nhanh là chiến lược hợp tác giwuax các nhà cung cấp và người bán lẻ nhàm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, nhờ những dừ liệu bán lấy được từ các đại lý chung giúp cả 2 bên dự báo được nhu cầu bổ sung. ECR (Eficient Consumer Pesponse - đáp ứng người tiêu dùng hiệu năng) là hệ thống bổ sung do cầu kéo được thiết kế nhàm giúp liên kết tất cả các đối tượng trong chuỗi hoạt động logistic để tạo ra mạng lưới phân phối hàng loạt. Quá trình bố sung dựa trên thông tin nhu cầu của người tiêu dùng và các điểm bán hàng. Ngày nay
Trải qua cuộc hành trình vĩ đại suốt hơn 5000 năm, logistic đã phát triển đến bậc thang cao hơn - quản trị chuồi cung ứng (SCM).
Khái niệm logistics
“Logistics” theo nghĩa đang sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ “Logistique” trong tiếng Pháp. “ Logistique” lại có gốc từ tù' “Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Từ này có quan hệ mật thiết với từ “Lodge” - nhà nghỉ (một từ cô trong tiếng Anh, gốc Latinh). Logistics được dùng ở Anh bắt đầu từ thế kỷ thứ 19. Và ở một góc độ nhất định, tù’ này có mồi liên hệ với từ “Logistic” trong toán học, có nguồn gốc từ Hy Lạp “Logistikos” và đã được dùng ở Anh từ thế kỷ 17. Từ điển Websters định nghĩa: “Logistics là quả trình mua, bảo quản, phân phối và thay thế con người và trang thiết bị”. Còn theo American Heritage Dictionary, Logistics có 2 nghĩa: - “Logistics ì à một lĩnh vực hoạt động của quân đội, liên quan đến thu mua, phân phôi, bảo quản, thay thế các thiết bị cũng như con người Hoặc - “Logistics là việc quản lỷ các chi tiết của quả trình hoạt động
Vai trò của logistics
Đối với nền kinh tế
Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của nền kinh tế. Theo nhà kinh tế hịc người Anh Ưllman: “khối lượng hàng hóa giừa hai nước tỷ lệ thuận với tỷ só tiềm năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó”. Khoảng cách ở đây được hiểu là khoảng cách kinh tế. Khoảng cách kinh tế càng được rút ngắn thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Do vậy, việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược thúc đấy xuất khẩu phát triển và tăng cường kinh tế của mỗi quốc gia.
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên trường quốc tế.
Đối vói doanh nghiệp
Logistics giúp giãi quyết cả đau ra lẫn đàu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiêu chi phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nó còn giúp cho doanh nghiệp giảm phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty logstics sè đứng ra đảm nhiệm việc ký một hop đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tái đưa hàng tuwg nơi gửi hàng cho đến nơi nhận hàng cuối cùng.
Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing.
Xu hướng phát triến hiện nay của logistics VN
Thực trạng phát triến dịch vụ logistics trong 10 năm qua (2001-2010)
Giai đoạn 2001-2005: Hoạt động giao nhận kho vận, đặc biệt là giao nhận vận tải quốc tế đã có những bước chuyền biến đáng kể, gần như các công ty Nhà nước chiếm ưu thế và làm đại lý cho các công ty giao nhận vận tải có quy mô toàn cầu nước ngoài. Tuy vậy, khối lượng thuê ngoài dịch vụ giao nhận kho vận chỉ ở mức khoảng 25%, phần còn lại các doanh nghiệp chủ hàng tụ' tổ chức đầu tư phương tiện hoặc tự làm. Là một ngành kinh doanh còn mới mẻ, khó cạnh tranh bình đắng với các công ty nước ngoài nên ngành giao nhận kho vận là một trong những ngành kinh doanh được Nhà nước bảo hộ và khuyến khích phát triển.
Cơ cấu hàng chỉ định (nominated) và không chỉ định trong vận tải ngoại thương mất cân đối trầm trọng bắt nguồn từ tập quán mua CIF bán FOB, điều này dẫn đến các doanh nghiệp Việt Nam chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được từ 10 đến 18% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Giai đọan 2006-2010: Thị trường dịch vụ logistics phát triển và chuyển biến mạnh mẽ hơn với khoảng 1.200 (2) doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics, số vốn và tay nghề hạn chế. Đối trọng là các công ty đa quốc gia có bề dày kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và uy tín cả trăm năm. Rõ ràng, “miếng bánh” ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đang thuộc về các công ty nước ngoài với phần lớn nhất: 70%.
Có thể phân tích SWOT thực trạng phát triển dịch vụ logistics trong thời kỳ này như
Điểm mạnh
Việt Nam có chỉ sổ LPI (Logistics Performance Index) theo báo cáo Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2009 là trung bình - khá, đứng đầu các nước có thu nhập thấp, mặc dầu xếp hạng 53/155 nền kinh tế, nhưng được đánh giá có biều hiện đặc biệt về hoạt động logistics.
Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá lớn gồm nhiều thành phần, cả nước có khỏang 1.200 (vượt qua Thái lan, Singapore) trong đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. Tuy lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ logistics đến năm 2014, nhưng dưới nhiều hình thức, các công ty nước ngoài đã hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển.
Điểm yếu
Tuy số lượng đông nhưng hoạt động dịch vụ logistics của các doanh nghiệp Việt Nam còn manh mún, thiếu kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp, chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, cạnh tranh về giá là chủ yếu, ít giá trị gia tăng nên chỉ gia công lại cho các công ty 3PL, 4PL nước ngoài.
Do hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, công nghệ thông tin chưa hỗ trợ hiệu quả nên chi phí logistics tại Việt Nam khá cao, chiếm 25% GDP (so với các nước phát triên chỉ từ 9 đến 15%) trong đó chi phí vận tải chiếm 30 đến 40% giá thành sản phẩm (tỉ lệ này là 15% ở các quốc gia khác), điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của dịch vụ, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam.
Tiềm lực các doanh nghiệp logistics Việt Nam yếu về tài chính (80% doanh nghiệp thành lập có vốn điều lệ dưới 1,5 tỉ đồng), nhân sự, tổ chức mạng lưới toàn cầu, hệ thống thông tin, tính liên kết...
Cơ hội
Quy mô thị trường dịch vụ logistics nhỏ (khoảng 2-4% GDP) nhưng tốc độ tăng trưởng cao (20-25% năm). Kim ngạch xuất nhập khẩu và ngành bán lẻ (đây cũng là ngành tiềm năng) có mức tăng trưởng khá cao. Khối lượng hàng hóa qua cảng biên dự kiến tăng như sau: năm 2010 dự kiến 280 triệu tấn, năm 2015 dự kiến 500 - 600 triệu tấn, năm 2020 dự kiến 900 - 1.100 triệu tấn, năm 2030 dự kiến 1.600 - 2.100 triệu tấn).
Nhà nước đã có quy hoạch và trên thực tế bàng nhiều nguồn vốn đang và sẽ đầu tư phát triển khu cảng nước sâu Cái Mép, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, Sân bay quốc tế Long Thành, hành lang đường bộ Đông Tây (EWEC), hành lang Hà Nội - Hải Phòng - Hà Khẩu - Côn Minh, hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt xuyên Á... Các thể chế tiếp tục củng cố, tạo thuận lợi như thủ tục hải quan, cải cách hành chánh, đẩy nhanh tiến trình hội nhập sâu khu vực và thế giới.
Thách thức
Trước mắt, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, không đồng bộ đặc biệt chưa tạo ra hành lang vận tải đa phương thức trong khi nhu cầu trung chuyển chất lượng cao cho hàng hóa giữa các phương thức đang ngày càng lớn. Hệ thống thông tin thiếu và chưa hiệu quả. Nguồn nhân lực làm dịch vụ logistics chưa qua đào tạo bài bản và còn thiếu, yếu, chưa đáp ứng, đặc biệt thiếu các chuyên viên logistics giỏi có năng lực ứng dụng và triển khai tại các doanh nghiệp.
Thê chế, chính sách Nhà nước với ngành logistics chưa rõ ràng, không đồng bộ, bất cập, chưa tạo điều kiện hỗ trợ ngành logistics non trẻ phát trien. Chi phí kinh doanh không chính thức
Định hưóìig, quan điếm và các mục tiêu phát trỉến dịch vụ logistics đến năm 2020 và các năm tiếp theo
ị- Logistics là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt phát triển thương mại trong nước và xuất nhập khấu, cung ứng và phân phối hàng hóa, dịch vụ đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng .
4- Đây mạnh và hiện thực hóa kỳ năng quản trị logistics, quản trị chuyền cung ứng trong tất cả các cấp quản lý, các ngành, các doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong việc tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay.
ị- Giảm chi phí logistics trong cơ call GDP (hiện nay khoảng 25% GDP) của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
4- Logistics trong chiến lược phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vừng mà mục tiêu là vận tải đa phương thức với chất lượng cao là cơ hội cải tạo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu dùng trong nước, nâng lợi thế cạnh tranh quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế.
4- Dịch vụ logistics hướng đến dịch vụ trọn gói 3PL (integrated third party logistics service) là chiên lược cạnh tranh đê phát triên thị trường dịch vụ logistics của nước ta ngang tầm khu vục và thế giới cần được định hướng và hồ trợ từ phía Nhà nước, các ngành có liên quan.
4- Phát triên logistics điện tử (e-logistics) cùng với thương mại điện tử và quản trị chuyền
cung ứng an toàn và thân thiện là xu hướng thời đại.
Mục tiêu phát triến dịch vụ logistics đến năm 2020 và các năm tiếp theo
4- Phấn đấu giảm chi phí logistics đến mức 20% GDP.
4- Giữ vững tốc độ tăng trướng trung bình thị trường dịch vụ logistics là 20-25%, tống giá trị thị trường này dự đoán chiếm 10% GDP vào năm 2020.
4- Tỉ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đến năm 2020 là 40%.
4- Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics: giảm sổ lượng, tăng chất lượng đến năm 2020 tương đương các nước trong khu vực hiện nay (Thái Lan, Singapore)
4- Phấn đấu đến năm 2015 chỉ số LPI (Logistics Performance Index) của Việt Nam do WB báo cáo, nằm trong top 35 hoặc 40 trong các nền kinh tế trên thế giới.
CHƯƠNG 2 CÔNG TY APL LOGISTICS NƯỚC NGOÀI
Tổng quan về Cty APL Logistics
Lịch sử hình thành và phát triến
Hãng tàu American President Lines, còn gọi là APL, với bề dày lịch sử hơn 160 năm, là hãng tàu nôi tiếng nhất và lớn nhất nước Mỹ. Tuôi đời của hãng tàu gắn liền với nhiều sự kiện lịch sử to lớn. APL đã thể hiện vai trò đóng góp to lớn của mình vào sự phát triển ngành vận tải Hoa Kỳ không chỉ trong phạm vi nước Mỹ mà còn mang tầm thế giới. Sự phát triển của APL gắn liền với phong trào tìm vàng thời xa xưa cho đến cuộc cách mạng container trong ngành vận tải.
Năm 1848, sau khi chiến tranh Mexico kết thúc, Công ty Pacific Mail của William Henry Aspinwall đã thành công trong một gói thầu của chính phủ đế phân phối thư giữa Panama và Oregon trong 10 năm. Lúc này, ông là người đứng đầu sớm nhất của APL. Đen năm 1849, sau cơn bão mùa đông và tuyết, các tuyến đường bộ bị đóng lại, phải thực hiện chuyến đi bằng tàu đầu tiên. Sau đó được chính phủ Mỹ trợ cấp đê nâng cấp thân tàu và lắp đặt điện nhằm đi xuyên Thái Bình Dương đi đến Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand. Năm 1900, Hãng tàu Steamship Dollar, còn được gọi là Dollar Line, được chính thức thành lập vào ngày 15, trớ thành công ty lớn nhất, nhanh nhất, vận chuyên hành khách ớ Thái Bình Dương.
Năm 1929, cuộc Đại khủng hoảng xảy ra, Dollar Line lâm vào tình trạng khó khăn. Sau đó bất chấp những nỗ lực của con trai Robert của Dollar, Chính phủ kiểm soát giải tán Dollar Line vào tháng Tám và đặt lại tên công ty American President Lines vào năm 1938.
Năm 1940, Chính phủ Hoa Kỳ xây dựng 16 tàu mới cho American President Lines. Năm 1941, Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai, American President Lines giám sát tàu thuyền viên, trang bị, sửa chừa lớn, sửa chữa, xử lý hàng hóa và hành khách, và tiếp nhiên liệu. Cùng với hàng trăm tàu Liberty và Victoria, đội tàu của công ty được sử dụng cho các nỗ lực chiến tranh.
Năm 1952, vua dầu mỏ của Mỹ Ralph K. Davies và nh