Tiểu luận Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam

Trong cuộc sống, nhu cầu của con người rất đa dạng và luôn luôn thay đổi, thu nhập thay đổi hoặc chỉ một sự kiện xảy ra trong cuộc sống cũng có thể tác động đến sự thay đổi của nhu cầu. Dù không ai có thể xác định đựoc chắc chắn những thay đổi của cuộc sống trong tương lai, nhưng tại mỗi giai đoạn của đời người, chúng ta luôn có những mục tiêu hướng đến khác nhau trong việc xây dựng nên những giá trị cuộc sống. 1. Giai đọan còn độc thân: mong muốn tìm thêm cơ hội để tăng nguồn thu nhập và bắt đầu ý thức về nhu cầu bảo vệ trước rủi ro và bất trắc không mong đợi. 2. Giai đoạn Lập gia đình: Trách nhiệm đối với cuộc sống cao hơn, nhu cầu bảo vệ vì thế cũng sẽ cao hơn trong giai đoạn này. 3. Giai đoạn làm cha mẹ: Tương lai và học vấn của con cái là mối quan tâm hàng đầu của bậc làm cha - mẹ, bên cạnh nhu cầu bảo vệ an toàn tài chính cho bản thân và gia đình trước những rủi ro không lường trước. 4. Giai đoạn trung niên: Trách nhiệm với gia đình vơi nhẹ đi, chúng ta bắt đầu nghĩ đến kế hoạch nghỉ hưu cho bản thân. 5. Giai đoạn nghỉ hưu: Được an nhàn, độc lập về tài chính và một nguồn thu nhập ổ định trong suốt thời gian nghủ hưu, chúng ta sẽ thảnh thơi hơn khi nhu cầu bảo vệ được đảm bảo. Như vậy: - Làm sao lập một kế hoạch tài chính thật sự linh hoạt để có thể thích ứng với những thay đổi cả về nhu cầu cũng như thu nhập trong suốt cuộc đời? - Làm thế nào đạt được những mục tiêu đã đặt ra nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho bản thân và gia đình trước những rủi ro trong cuộc sống. Vì vậy, các công ty bảo hiểm đã luôn thiết kế các sản phẩm linh hoạt, phục vụ cho nhu cầu đa dạng và thay đổi liên tục của khách hàng.

pdf25 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2775 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam 2 MỤC LỤC Trang A. SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC TRƯNG C ỦA CÁC SẢN PHẨM BHNT: ........................ 4 B. CÁC SẢN PHẨM BHNT: ................................................................................................. 5 I. Bảo hiểm tử kỳ: ( term assurance) ............................................................................... 5 1. Bảo hiểm tử kỳ cố định (level t erm assurance)....................................................... 5 2. Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục (renewable term assurance).................................... 6 3. Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi (convertible term assurance) .......................... 6 4. Bảo hiểm tử kỳ giảm dần (decreasing term assurance) ......................................... 6 5. Bảo hiểm tử kỳ tăng dần (increasing t erm assurance) ............................................... 7 II. Bảo hiểm sinh kỳ: ......................................................................................................... 8 III. Bảo hiểm hỗn hợp: ....................................................................................................... 8 IV. Bảo hiểm trọn đời:........................................................................................................ 8 1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời truyền thống ................................................................ 8 2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời cải biến: . ..................................................................... 9 3. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời liên sinh: ..................................................................... 9 V. Bảo hiểm niên kim: .................................................................................................... 10 1. Cách thức mua niên kim: ......................................................................................... 10 2. Thời điểm bắt đầu thanh toán quyền lợi: ............................................................... 10 3. Thời điểm kết thúc thanh toán quyền lợi:.............................................................. 10 4. Giá trị niên kim là đảm bảo hay biến đổi: ............................................................. 11 5. Các hình thức Niên kim trọn đời phổ biến: ........................................................... 11 VI. Bảo hiểm liên kết đầu tư:.......................................................................................... 12 1. Bảo hiểm liên kết chung:............................................................................................. 13 2. Bảo hiểm liên kết đơn vị:......................................................................................... 14 3. So sánh bảo hiểm liên kết đầu tư với bảo hiểm truyền thống: ............................ 16 4. Lợi ích của bảo hiểm liên kết đầu tư : ..................................................................... 17 5. Rủi ro của bảo hiểm LKĐT đối với công ty bảo hiểm nhân thọ ........................ 18 VII. Bảo hiểm bổ sung: ...................................................................................................... 19 1. Các sản phẩm bảo hiểm thương tật bổ sung .............................................................. 19 2. Các sản phẩm BH tai nạn ............................................................................................. 21 3. Điều khoản riêng về trả trước quyền lợi bảo hiểm.................................................... 22 4. Các sản phẩm bổ sung người được bảo hiểm ............................................................ 23 VIII. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ TRONG TƯƠNG LAI:................................................................................................ 23 1. Đánh giá hiệu quả phát triển sản phẩm hiện nay:................................................. 23 2. Dự đoán xu hướng phát triển sản phẩm BHNT trong các năm tới: ................... 24 3 DANH MỤC VIẾT TẮT 1. BHNT: bảo hiểm nhân thọ 2. BH: bảo hiểm 3. STBH: số tiền bảo hiểm 4. NĐBH: người được bảo hiểm 4 A. SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC SẢN PHẨM BHNT:  Sự đa dạng của BHNT Trong cuộc sống, nhu cầu của con người rất đa dạng và luôn luôn thay đổi, thu nhập thay đổi hoặc chỉ một sự kiện xảy ra trong cuộc sống cũng có thể tác động đến sự thay đổi của nhu cầu. Dù không ai có thể xác định đựoc chắc chắn những thay đổi của cuộc sống trong tương lai, nhưng tại mỗi giai đoạn của đời người, chúng ta luôn có những mục tiêu hướng đến khác nhau trong việc xây dựng nên những giá trị cuộc sống. 1. Giai đọan còn độc thân: mong muốn tìm thêm cơ hội để tăng nguồn thu nhập và bắt đầu ý thức về nhu cầu bảo vệ trước rủi ro và bất trắc không mong đợi. 2. Giai đoạn Lập gia đình: Trách nhiệm đối với cuộc sống cao hơn, nhu cầu bảo vệ vì thế cũng sẽ cao hơn trong giai đoạn này. 3. Giai đoạn làm cha mẹ: Tương lai và học vấn của con cái là mối quan tâm hàng đầu của bậc làm cha - mẹ, bên cạnh nhu cầu bảo vệ an toàn tài chính cho bản thân và gia đình trước những rủi ro không lường trước. 4. Giai đoạn trung niên: Trách nhiệm với gia đình vơi nhẹ đi, chúng ta bắt đầu nghĩ đến kế hoạch nghỉ hưu cho bản thân. 5. Giai đoạn nghỉ hưu: Được an nhàn, độc lập về tài chính và một nguồn thu nhập ổ định trong suốt thời gian nghủ hưu, chúng ta sẽ thảnh thơi hơn khi nhu cầu bảo vệ được đảm bảo. Như vậy: - Làm sao lập một kế hoạch tài chính thật sự linh hoạt để có thể thích ứng với những thay đổi cả về nhu cầu cũng như thu nhập trong suốt cuộc đời? - Làm thế nào đạt được những mục tiêu đã đặt ra nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho bản thân và gia đình trước những rủi ro trong cuộc sống. Vì vậy, các công ty bảo hiểm đã luôn thiết kế các sản phẩm linh hoạt, phục vụ cho nhu cầu đa dạng và thay đổi liên tục của khách hàng.  Đặc trưng của sản phầm bảo hiểm nhân thọ: Bảo hiểm nhận thọ là một nghiệp vụ qua đó để nhận được phí bảo hiểm của ngư ời tham gia bảo hiểm (người ký hợp đồng), người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số t iền nhất định (trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong) hoặc trả người được bảo hiểm khi họ sống đến một thời điểm đã được ghi rõ trên hợp đồng. Trong khi t ất cả các loại bảo hiểm phi nhân thọ có một mục đích là nhằm bồi thường cho những hậu quả của một sự cố thì bảo hiểm nhân thọ có thể có rất nhiều mục đích khác nhau. Từng loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ đáp ứng một nhu cầu nhất định. Chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm hưu trí lập ra một khoản tiền hưu cho người được bảo hiểm; hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm trong trường hợp anh ta tử vong; hoặc các hợp đồng trợ cấp sẽ lập ra một khoản trợ cấp trọn đời cho người được bảo hiểm đến một độ t uổi nhất định ở các trường hợp người được bảo hiểm đi vay vốn, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một tài sản thế chấp trong trường hợp người được bảo hiêm bị chết. 5 Để đảm bảo tính đa dạng, đa mục đ ích, các công ty bảo hiểm nhân thọ đưa ra các sản phẩm bảo hiểm bao gồm loại đặc trưng sau đây: - Bảo hiểm tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. - Bảo hiểm sinh kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả t iền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thỏa thuận trong trường hợp đồng bảo hiểm. - Bảo hiểm hỗn hợp: là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. - Bảo hiểm trọn đời: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó. - Bảo hiểm niên kim (hay còn gọi bảo hiểm trả t iền định kỳ): là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. - Ngoài ra, các công ty bảo hiểm nhân thọ còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm bổ sung như: bảo hiểm sức khỏe, miễ thanh toán phí bảo hiểm, hoàn trả chi phí điều trị... Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các loại sản phẩm bảo hiểm trên. B. CÁC SẢN PHẨM BHNT: I. Bảo hiểm tử kỳ: ( term assurance) Bảo hiểm tử kì là loại hình bảo hiểm nhân thọ duy trì trách nhiệm bảo hiểm trong một khoảng thời gian nhất định, quyền lợi được bảo hiểm chỉ được thanh toán nếu(1) người được bảo hiểm bị chết trong khoảng thời gian xác định và (2) hợp đồng đang có hiệu lực khi người bảo hiểm bị chết. Nếu người bảo hiểm còn sống khi kết thúc thời hạn hợp đồng, công ty bảo hiểm không có nghĩa vụ tiếp tục trách nhiệm bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ là loại hình cơ bản nhất của đơn boả hiểm nhân thọ bảo hiểm cho một giai đoạn cụ thể. Tuy nhiên, có một số biến thể của loại hợp đồng này 1. Bảo hiểm tử kỳ cố định (level term assurance) Đây là loại hình cơ bản nhất và rẻ nhất của bảo hiểm tử kỳ bởi vì phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời hạn của đơn bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ cam kết trả tiền BH nếu người được bảo hiểm chết trước ngày hết hạn hợp đồng. Khi đến ngày hết hạn, đơn bảo hiểm đương nhiên không còn giá trị. Đặc điểm chính của loại hình này như sau: - Phí bảo hiểm thấp. - Bảo hiểm cho một khoảng thời gian cụ thể. - Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định. - Không có giá trị tiền mặt hoặc gái trị hoàn lại. - Đơn bảo hiểm này sẽ mất hiệu lực sau ngày ân hạn mà không nộp phí bảo hiểm. Lơi ích chủ yếu của hợp đồng này dùng để hoàn trả các khoản nợ tồn đọng trong trường hợp tử vong. 6 2. Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục (renewable term assurance) Loại hình bảo hiểm tử kỳ này có thể tái tục theo sự lựa chọn của NĐBH vào ngày kết thức hợp đồng mà không cần cung cấp thêm bằng chứng nào về tình trạng sức khoẻ. Giới hạn về tuổi để lựa chọn có thể tối đa là 65. Vào thời điểm tái tục, phí bảo hiểm đựơc t ăng lên có tính đến tuổi của người được bảo hiểm và có sự lựa chọn để tái tục khi kết thúc hợp đồng. Các đặc điểm chính của loại hình này như sau: - Thời hạn của HĐ có thể được gia hạn mà không cần cung cấp thêm bằng chứng về tình trạng sức khỏe nhưng có giới hạn về độ tuổi. - Đơn bảo hiểm có thể được huỷ bỏ hoặc tái tục khi kết thúc. - Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với tuổi của NĐBH tại thời điểm tái tục. - Thường cho phép tái tục các hợp đồng có STBH nhỏ hơn và/hoặc thời hạn ngắn hơn chứ không cho phép tái tục STBH cao hơn và/hoặc thời hạn BH dài hơn. 3. Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi (convertible term assurance) Đây là hình thức BH tử kỳ cố định cho phép NĐBH lựa chọn chuy ển đổi một phần hay toàn bộ đơn bảo hiểm thành một đơn bảo hiểm nhân thọ trường sinh hay bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hiểm mà không cần có bằng chứng chứng minh về khả năng có thể được bảo hiểm. Phí bảo hiểm sẽ được t ính dựa trên đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mới, theo tuổi của N ĐBH. Loại đơn bảo hiểm này có thể được sử dụng như một sự bảo chứng cho khoản tiền vay và việc lựa chọn chuyển đổi t ạo khả năng sử dụng hợp đồng này để t hực hiện yếu tố tiết kiệm trong tương lai. Điều khoản tái tục và điều khoản chuyển đổi không chỉ là những lợi thế của chủ hợp đồng, mà còn có giá trị đối với cty BH. Hầu hết các chủ hợp đồng chuyển hoặc tái tục hợp đồng không phải vì sức khỏe của NĐBH mà vì họ muốn tiếp tục tham gia BH. Như vậy, công ty BH sẽ giữ được khách hàng mà không cần mất chi phí khai thác mới. Cty BH cũng có thể tiết kiệm chi phí do chỉ một số HĐBH nhân t họ tử kỳ kết thúc bằng việc trả t iền bảo hiểm tử vong vì BH tử kỳ t hường được mua vào lúc xác suất tử vong của người được bảo hiểm thấp. 4. Bảo hiểm tử kỳ giảm dần (decreasing term assurance) Loại đơn bảo hiểm này có số tiền bảo hiểm giảm hàng năm theo quy định trong hợp đồng. Một số điểm chú ý: - Phí bảo hiểm giữ ở mức cố định, - Thời hạn nộp phí bắt buộc có thể ngắn hơn tàon bộ thời hạn của đơn bảo hiểm để tránh việc hủy đơn bảo hiểm khi số tiền bảo hiểm quá nhiều. - Phí bảo hiểm có t hể thấp hơn phí bảo hiểm tử kỳ mức cố định hoặc được trả trong khoảng thời gian giảm dần. Loại đơn bảo hiểm này thường được sử dụng để bảo hiểm cho một khoản nợ giảm dần ví dụ như khoản t iền nợ gốc còn nợ trong việc mua nhà trả góp khi số tiền bảo hiểm có thể giảm cùng tỷ lệ với khoản tiền nợ còn lại. 7 Có 3 sản phẩm bảo hiểm tử kỳ giảm dần sau đây: (1) Bảo hiểm khoản vay thế chấp: là sp BHNT tử kỳ giảm dần được thiết kế trong đó STBH trả trong trường hợp chết tương ứng với khoản tiền vay giảm dần. (2) Bảo hiểm tín dụng tử kỳ (BHTDTK): là sp BHNT tử kỳ giảm dần được thiết kế để trả các khoản nợ đến hạn nếu người đi vay chết trước khi trả hết nợ. khác với BH khoản vay thế chấp, thường BHTDTK quy định STBH sẽ được trả trực tiếp cho bên cho vay hoặc các tổ chức tín dụng. thông thường, khoản tiền vay sẽ phải trả trong thời hạn tối đa 10 năm. BHTDTK bảo đảm cho tổ chức tín dụng chắc chắn được thanh toán số dư nợ nếu người được bảo hiểm là người vay bị chết trước khi thanh toán các khoản vay. BHTD cũng đảm bảo tài sản của người được bảo hiểm không bị bán đi để trả nợ. PBH có thể do tổ chức tín dụng hoặc NĐBH là người vay nộp. (3) BH thu nhập gia đình: là sản phẩm BHNT tử kỳ có số tiền BH giảm dần trong đó đảm bảo trả một khoản thu nhập hàng tháng đã được quy định trước cho người hôn phối của NĐBH nếu NĐBH chết trong t hời gian HĐBH có hiệu lực. Thường được triển khai dưới hình thức Điều khoản riêng của các HĐBHNT dài hạn, đôi khi nó còn là một phần của BH trọn đời. 5. Bảo hiểm tử kỳ tăng dần (increasing term assurance) Loại bảo hiểm này được thiết kế để đối phó với ảnh hưởng của lạm phát, làm giảm số tiền bảo hiểm thực của hợp đồng khi giá trị của đồng t iền bị sụt giá trong một khoản thời gian. Hợp đồng có thể được thực hiện bằng cách hoặc tăns số tiền bảo hiểm hàng năm theo tỷ lệ %, hoặc đưa ra các loại đơn bảo hiểm ngắn hạn có thể đươc5 tái t ục với số tiền bảo hiểm tăng. Đặc điểm: -Số t iền bảo hiểm có thể tăng trong thời hạn của hợp đồng không cần bằng chứng về sức khoẻ; -Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với số tiền bảo hiểm, -Phí bảo hiểm sẽ dựa trên tuổi vào lúc tái tục, -Phí bảo hiểm ban đầu cao hơn phí bảo hiểm của bảo hiểm tử kỳ cố định, 8 -Bảo hiểm thường được tiếp tục tới độ tuổi 60-65, Hiện nay, loại hình bảo hiểm này đang gặp khó khăn vì có sự ảnh hưởng và gia tăng của bệnh HIV và AISD II. Bảo hiểm sinh kỳ: Thực chất của loại hình BH này là người BH cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hay trong suốt cuộ đời người tham gia BH. Nếu người được BH chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Như vậy là các khoản trợ cấp định kỳ chỉ dược bắt đầu thanh toán vào một ngày ấn định và chỉ được chi trả khi người được BH còn sống. Cũng có một số công ty BH còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hoàn phí BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH khi người được BH tử vong. Loại hình BH này rất hợp với những người khi về hưu hay những người không được trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi tương ứng với tuổi về hưu đăng ký tham gia, để được hưởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy tên gọi “BH tiền trợ cấp hưu trí”; “BH tiền hưu”; “niên kim nhân thọ”… được các công ty BH vận dụng linh hoạt. III. Bảo hiểm hỗn hợp: Là BH cả trong trường hợp người được BH bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đang xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. BHNT hỗn hợp có các đặc điểm sau đây: - STBH được trả khi hết hạn hợp đồng hay người được BH bị tử vong trong t hời hạn hợp đồng. - Thời hạn BH xác định. - Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn BH. - Có thể chia lãi thông qua đầu tư phí BH và cũng có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Khi triển khai BHNT hỗn hợp các công ty BH có thể đa dạng hóa sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng không chia lãi, có chia lãi và các hợp đồng khác tùy theo tình hình thực tế. IV. Bảo hiểm trọn đời: Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm theo đó công ty bảo hiểm cam kết chi trả một khoản tiền đã được xác định trước trong trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kì thời điểm nào trong suốt cuộc đời người đó cũng có thể nói là “bảo hiểm cho đến khi chết”. Với loại hình BHNT trọn đời hiện nay thường có các loại hợp đồng sau: 1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời truyền thống: là loại bảo hiểm cung cấp sự bảo hiểm trong suốt cuộc đời với mức phí bảo hiểm không thay đổi theo tuổi của người được bảo hiểm. - BHNT trọn đời đóng phí liên tục: phí bảo hiểm được đóng đến khi người được bảo hiểm chết, Vì phí bảo hiểm được đóng trong suốt thời hạn hợp đồng nên phí bảo hiểm 9 trong hợp đồng bảo hiểm trọn đời phí liên tục nhỏ hơn với phí bảo hiểm theo các phương thức đóng phí khác. - BHNT trọn đời đóng phí một lần: với loại bảo hiểm này thì loại hình bảo hiểm mà người được bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi ký hợp đồng và nhà bảo hiểm phải đảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm khi cái chết xuất hiện. - BHNT trọn đời đóng phí hữu hạn: là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời mà phí bảo hiểm được đóng đến khi một thời hạn xác định kết thúc, hoặc đến khi người được bảo hiểm chết, tùy theo sự kiện nào xảy ra trước. Và có thể đóng phí theo 2 thời hạn đóng phí khác nhau:  Đóng phí trong số năm xác định: chẳng hạn, hợp đồng bảo hiểm tròn đời đóng phí 20 năm là hợp đồng mà phí bảo hiểm được đóng trong 20 năm m à khi việc đóng phí bảo hiểm chấm dứt thì bảo hiểm vẫn tiếp tục cung cấp sự bảo hiểm.  Đóng phí t ới độ tuổi xác định: chẳng hạn, đóng phí đến 65 tuổi là hợp đồng mà phí bảo hiểm đóng đến người được bảo hiểm tròn 65 tuổi, từ thời điểm đó việc đóng phí bảo hiểm chấm dứt nhưng bảo hiểm vẫn tiếp tục cung cấp sự bảo hiểm. Vì trong hợp đồng đóng phí hữu hạn, số lần đóng phí sẽ ít hơn so với đóng p hí liên tục nên phí bảo hiểm của hợp đồng đóng phí hữu hạn sẽ cao hơn so với hợp đồng đóng phí liên tục tương ứng  BHNT trọn đời không có lãi: loại này có mức phí và STBH cố định suốt cuộc đời. Vì vậy khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng không có lãi được chia  BHNT trọn đời có chia lãi: giống như loại BH trên nhưng khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng, quy ền lợi của họ là được chia một phần lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng. 2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời cải biến: là loại bảo hiểm trong đó số phí bảo hiểm cần thiết thay đổi tại một số thời điểm trong thời hạn của hợp đồng hoặc số tiền bảo hiểm thay đổi trong suốt thời hạn của hợp đồng. - BHNT trọn đời đóng phí cải biến: là loại bảo hiểm có đặc điểm giống như hợp đồng bảo hiểm nhân thọ truyền thống trừ việc phí bảo hiểm sẽ t hay đổi sau một thời gian xác đ ịnh, có nghĩa là phí ban đầu nhỏ hơn với mức phí bình thường và sau một thời hạn xác đ ịnh thì bảng phí sẽ tăng và cao hơn mức phí bình thường. Và ở một số công ty bảo hiểm phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời với phí bảo hiểm cái biến hơn và hợp đồng này gọi là hợp đồng bảo hiểm định kỳ tăng phí, Ví dụ, cứ 3 năm tăng phí 1 lần và sau lần tăng phí thứ 3 thì phí bảo hiểm sẽ cố định đến hết thời hạn của hợp đồng. Điểm lợi chính đối với các người mua bảo hiểm này là họ có thể mua hợp đồng bảo hiểm trọn đời với số tiền bảo hiểm lớn hơn có thể gánh chịu, nhưng cũng hợp đồng này thì giá trị bằng tiền hình thành chậm hơn so với hợp đồng bảo hiểm trọn đời truyền thống - BHNT trọn đời với số tiền bảo hiểm cải biến: với loại hợp đồn
Luận văn liên quan