Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các
doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Quản lý tài chính và hạch
toán luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh
nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh.
Công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán được coi là công cụ quan
trọng để điều hành, kiểm tra và đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Những số liệu do hạch toán kế toán phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời và có hệ thống là phương thức quan trọng để quản lý kinh tế của
doanh nghiệp.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp qua những năm nghiên cứu và học tập phần lý thuyết của các môn
chính tại nhà trường như : các môn kế toán ( Kế toán Thương mại, Kế toán sản
xuất, Kế toán XDCB ), tài chính doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu, phân tích hoạt động tài chính . . . Đến nay lại được Nhà trường tạo điều
kiện cho đi thực tế tại doanh nghiệp nhằm giúp cho sinh viên vận dụng những
kiến thức đã tiếp thu được ở trường vào công việc thực tế để phát huy được năng
lực của bản thân. Trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH Tân Hoàng Linh em càng nhận thức rõ ràng và đầy đủ hơn tầm quan
của công tác tài chính và hạch toán kế toán đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Song điều kiện thời gian có hạn nên trong
báo cáo này em chỉ trình bày được những hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh được phản ánh qua số liệu tài chính và hạch
toán kế toán.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3253 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Tình hình thực hiện các nghiệp vụ
hạch toán kế toán của Công ty TNHH
Tân Hoàng Linh
Lời nói đầu
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các
doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Quản lý tài chính và hạch
toán luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh
nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh.
Công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán được coi là công cụ quan
trọng để điều hành, kiểm tra và đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Những số liệu do hạch toán kế toán phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời và có hệ thống là phương thức quan trọng để quản lý kinh tế của
doanh nghiệp.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp qua những năm nghiên cứu và học tập phần lý thuyết của các môn
chính tại nhà trường như : các môn kế toán ( Kế toán Thương mại, Kế toán sản
xuất, Kế toán XDCB ), tài chính doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu, phân tích hoạt động tài chính . . . Đến nay lại được Nhà trường tạo điều
kiện cho đi thực tế tại doanh nghiệp nhằm giúp cho sinh viên vận dụng những
kiến thức đã tiếp thu được ở trường vào công việc thực tế để phát huy được năng
lực của bản thân. Trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH Tân Hoàng Linh em càng nhận thức rõ ràng và đầy đủ hơn tầm quan
của công tác tài chính và hạch toán kế toán đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Song điều kiện thời gian có hạn nên trong
báo cáo này em chỉ trình bày được những hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh được phản ánh qua số liệu tài chính và hạch
toán kế toán.
Nội dung Báo cáo gồm 05 phần :
Phần 1 : Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tài
chính ở Công ty TNHH Tân Hoàng Linh .
Phần 2 : Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty
TNHH Tân Hoàng Linh.
Phần 3 : Tình hình thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán của Công ty
TNHH Tân Hoàng Linh .
Phần 4 : công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty TNHH Tân
Hoàng Linh .
Phần 5 : Kết luận.
Phần thứ nhất
Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tài chính ở Công
ty TNHH Tân Hoàng Linh .
Khái quát về Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh được thành lập vào ngày 29 tháng 07
năm 1999 theo giấy phép số : 4513 GP/TLDN của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố
Hà Nội và số đăng ký kinh doanh : 072465 ngày 09 tháng 08 năm 1999 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Tên giao dịch
Tiếng Việt : Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
Tiếng Anh : New Hoang Linh Co., Ltd
Trụ sở giao dịch : số 148/11 ngõ 14B Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm- Hà
Nội
Điện thoại : (84.4 ) Fax : (84.8 )
Ngành nghề kinh doanh :
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành và cho thuê các thiết bị Công ty kinh
doanh
I. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
1.Chức năng :
Công ty có chức năng buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý
mua, bán, ký gửi hàng hoá. Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và cho thuê các thiết
bị điện tử tin học . . . làm đại lý độc quyền với các hãng sản xuất thiết bị máy tính lớn
ở nước ngoài để mở rộng hoạt động kinh doanh.
2. Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh đúng các mặt hàng và ngành
nghề đã đăng ký trong giấy phép Kinh doanh.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty :
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh có 18 cán bộ công nhân viên được chia
thành các bộ phận : Phòng Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Kỹ thuật, Cửa
hàng bán lẻ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh :
Nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Giám đốc : là người đứng đầu trong Công ty trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty. Có nghĩa vụ
nộp đầy đủ các loại thuế cho Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời
sống của CBCNV trong Công ty.
- Phòng Kinh doanh : đứng đầu là Trưởng phòng, có nhiệm vụ nghiên cứu
thị trường, quảng cáo, giới thiệu, tìm bạn hàng để chào hàng và tìm nguồn hàng
Giám
Đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh
doanh
Bộ phận
Văn thư
Cửa
hàng
bán lẻ
Sơ đồ
01
mới cho Công ty. Đề ra được những phương án kinh doanh tối ưu nhất để đạt
được lợi nhuận cao nhất.
- Phòng Kỹ thuật : đứng đầu là Trưởng phòng chịu trách nhiệm về phần
kỹ thuật của những mặt hàng của công ty kinh doanh và thực hiện các yêu cầu
dịch vụ, của khách hàng.
- Phòng Kế toán : đứng đầu là Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước
Giám Đốc trong công tác thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế, thông tin kinh
tế, quản lý việc thu chi tài chính, việc sử dụng tiền vốn, lên sổ sách chi tiết theo
điều lệ kế toán mà Nhà nước đã ban hành. . .
- Bộ phận văn thư : giúp Giám đốc lưu giữ và phân phát tài liệu cho các
phòng ban và làm các công việc tạp vụ khác.
III . Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty :
1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán :
Phòng Kế toán của Chi nhánh gồm 05 người được tổ chức theo sơ đồ sau :
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
kho
Kế toán
tổng
hợp
Thủ kho
Sơ đồ 02
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng Kế toán :
- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm và chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế
toán giúp việc cho Giám đốc thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế, quản lý việc
thu chi tài chính, việc sử dụng tiền vốn. Quản lý bộ phận tài vụ về việc xử lý các
thông tin theo điều lệ kế toán.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ
kế toán phát sinh hàng ngày, theo dõi tình hình thanh toán công nợ. Tính lương
và các khoản trích theo lương cho CBCNV. Thu nhập thông tin, tài liệu về kế
toán của Công ty giúp đỡ Giám đốc và kế toán trưỏng xử lý thông tin về tài
chính, hàng hoá.
- Kế toán kho : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư
hàng hoá để lên hoá đơn thanh toán với khách hàng. Có thông tin kịp thời cho
Giám đốc để có biện pháp xử lý đúng đắn tránh những tình huống có ảnh hưởng
đến vòng quay của vốn.
- Thủ quỹ : Hàng ngày dựa vào các phiếu thu, chi hợp lệ mà thu hay chi
tiền chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thừa thiếu tiền trong két.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty :
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc
lập, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đăng ký với các cơ quan thuế địa
phương, sử dụng hệ thống chứng từ ghi chép theo theo mẫu của Tổng cục thống
kê và Bộ Tài chính ban hành. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh theo quyết định : 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài
chính ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế
Sổ kho, Sổ
Chứng từ ghi
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng
tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ
thẻ
kế
toán
Bảng
tổng
hợp
chi
Sơ đồ 03 Ghi hàng
ngày
Ghi cuối
tháng
Đối chiếu,
kiểm kê
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính
của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh .
1. Quản lý tài chính tại Công ty :
- Tài sản cố định : Công ty mua sắm tài sản cố định căn cứ theo nhu cầu
của các cán bộ công nhân viên trong Công ty và các nhân viên có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả và đúng mục đích.
- Tài sản lưu động và vốn lưu động : Công ty được quyền sử dụng vốn,
tài sản và các nguồn lực khác của mình để thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh
doanh theo nguyên tắc báo cáo và phát triển.
- Giám đốc - người chủ tài khoản được quyền huy động vốn từ mọi nguồn
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của bên cho
vay và của Công ty.
- Giám đốc được quyền sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã thưc
hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định.
- Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
- Công ty luôn công bố khai báo tài chính hàng năm.
- Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn,
nguồn vốn, các chế độ về hạch toán doanh thu lợi nhuận và các chế độ khác do
Nhà nước quy định.
2. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty :
- Hàng quý, các bộ phận trong Công ty tập hợp các số liệu về doanh thu -
toàn bộ số tiền thu được trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tập hợp các chi
phí bán hàng, chi phí mua hàng, chi phí quản lý . . . để thấy được một cách chính
xác tình hình chi phí phát sinh trong kỳ, xem chúng có phù hợp với những
nguyên tắc quản lý tài chính và nhu cầu kinh doanh hay không. Từ đó Công ty có
số liệu cụ thể để xây dựng “ Kế hoạch kinh doanh ” với những biện pháp khắc
phục nhân tố tiêu cực, khai thác các yếu tố tích cực. Kế hoạch này được thông
qua bởi Ban Giám đốc Công ty và được lấy làm mục tiêu phấn đấu để tăng doanh
thu của Công ty .
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty :
Vốn là một trong những thành phần quan trọng góp phần vào sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu
không có vốn thì doanh nghiệp không thể đứng vững được
3.1 Cơ cấu các loại vốn năm 2000 và năm 2001 :
Tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua các chi tiêu sau :
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý III Năm
2000
Quý III Năm
2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng vốn kinh doanh 1.714,731 1.909,010 194,278 38,77
- Tài sản lưu động 1.080,145 954,671 - 125,474 - 11,62
- Tài sản cố định 634,586 954,339 319,752 50,39
Qua bảng phân tích tài sản của Công ty ta thấy tài sản cố định quý III năm
2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là : 319,752 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng là : 50,39 %. Có được kết quả như vậy là do Công ty đã không
ngừng mở rộng quy mô kinh doanh. Tài sản lưu động quý III năm 2000 giảm hơn
quý III năm 2001 với số tiền là : 125,474 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là :
11,62 %, Công ty cần phải xem xét lại tình hình đầu tư tài sản lưu động của
mình.
3.2 Tình hình nguồn vốn của Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý III Năm
2000
Quý III Năm
2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng vốn kinh doanh 1.714,731 1.909,010 194,278 38,77
- Nguồn vốn đi vay
- Nguồn vốn trong thanh toán 809,719 680,511 -129,208 - 13,00
- Nguồn vốn chủ sở hữu 905,012 1.228,499 323,486 51,77
Qua bảng phân tích tài sản của Công ty ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu quý
III năm 2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là : 323,486 triệu
đồng.tương ứng với tỷ lệ tăng : 51,77%. Nguồn vốn trong thanh toán quý III năm
2000 giảm hơn quý III năm 2001. Công ty đã tranh thủ vốn chiếm dụng của bạn
hàng một cách hợp lý, đây là một cách để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
4. Tình hình tài chính của Công ty :
4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000
Quý III
Năm 2001
Tổng doanh thu 5.921 6.551
Tổng vốn kinh doanh 1.542 1.706
Lợi nhuận 296 184
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 5% 3%
@ Quý III năm 2000 65,3
542.1
625.5
vòng
@ Quý III năm 2001 73,3
706.1
367.6
vòng
Qua chỉ tiêu so sánh vòng quay vốn kinh doanh ta thấy rằng vòng quay
vốn kinh doanh của quý III năm 2001 tăng nhanh hơn vòng quay vốn kinh doanh
của quý III năm 2000 điều nằy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất
tốt.
Quý III năm 2000 84,3
542.1
921.5
Quý III năm 2001 84,3
706.1
551.6
Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn kinh doanh nó phản ánh một đồng vốn bỏ ra
thì thu lại cho Công ty được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Tổng mức doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =
Tổng mức doanh thu thực hiện
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh =
Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh =
@ Quý III năm 2000 19,0
542.1
296
@ Quý III năm 2001 11,0
706.1
184
So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 mức lợi nhuận đạt được
so với đồng vốn bỏ ra giảm đi. Nguyên nhân là do chi phí bán hàng tăng lên so
với quý III năm 2000
4.2 Hiệu quả chi phí kinh doanh của Công ty :
@ Quý III năm 2000 07,1
557.5
921.5
@ Quý III năm 2001 14,1
766.5
551.6
So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 về tổng mức doanh thu
thực hiện tăng lên : 630 triệu đồng bằng 110,64% tăng 10,64% nhưng chi phí
tăng lên 209 triệu đồng bằng 103,76% tăng 3,76%. Như vậy mức tăng của doanh
thu cao hơn mức tăng của chi phí được đánh giá là tốt vì Công ty đã quản lý tốt.
@ Quý III năm 2000 053,0
557.5
296
@ Quý III năm 2001 032,0
766.5
184
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ chi phí =
Tổng mức lợi nhuận trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí =
Trông qua hệ lợi nhuận của chi phí, qua kết quả tính toán ở trên ta nhận
thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty quý III năm 2000 cao hơn quý III
năm 2001. Trong quý III năm 2000 một đồng chi phí thì thu được : 0,053 đồng
lợi nhuận, trong quý III năm 2001 một đồng chi phí thì thu được: 0,032 đồng lợi
nhuận.
4.3 Các chỉ tiêu bảo toàn và tăng trưởng vốn của Công ty :
@ Quý III năm 2000 43,1
080.1
542.1
@ Quý III năm 2001 28,1
331.1
706.1
Công ty đã đảm bảo được vốn qua các quý trong năm, tình hình kinh
doanh của Công ty ổn định và phát triển, kinh doanh có lãi, thu nhập của cán bộ
công nhân viên được đảm bảo.
4.4 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước :
Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách : thuế giá trị
gia tăng, thuế lợi tức. . . Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách được thể
hiện cụ thể qua bảng sau :
Đơn vị tính : đồng
chỉ tiêu
số còn phải
nộp kỳ
trước
số phải nộp
kỳ này
số đã nộp
trong kỳ
số còn đến
cuối kỳ
Thuế
1. Thuế doanh thu 2.368.500 51.573.214 42.961.414 10.980.300
Vốn chủ sở hữu
Hệ số bảo toàn vốn trong kỳ =
2. Thuế nhập khẩu 131.383.127 131.383.127 0
3. Thuế lợi tức 6.542.000 53.441.900 57.608.900 2.375.000
4. Các loại thuế khác 1.410.800 850.000 2.260800 0
tổng cộng : 10.321.300 237.248.241 243.214.241 13.355.300
Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này :
Trong đó thuế lợi tức :
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
ngươì lập biểu Kế toán trưởng giám đốc
(Ký) (Ký) (Ký đóng
dấu)
4.5 Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng/quý
Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000
Quý III
Năm 2001
So sánh
%
Tổng quỹ tiền lương 263 218 - 45 83%
NSLĐ bình quân 117 93 - 24 79%
Tiền lương bình quân 4.7 4 - 0,7 85%
Mặc dù sang quý III năm 2001 số CBCNV của Công ty có tăng lên song
tổng quỹ lương giảm do doanh thu có phần nào giảm sút vì mức độ gia tăng của
các công ty khác tại Hà Nội thêm với số nhân viên được tăng thêm đã làm cho
năng suất lao động bình quân của mỗi CBCNV giảm đáng kể. Từ yếu tố trên đã
làm cho tiền lương bình quân của mỗi CBCNV trong Công ty giảm từ 4.7 triệu
đồng trong quý III năm 2000 xuống còn 4 triệu đồng trong quý III năm 2001.
Năng suất lao động giảm từ 117 triệu đồng trong quý III năm 2000 xuống còn 93
triệu đồng trong quý III năm 2001.
4.6 Công tác kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của Công ty :
Đối với các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
nói riêng : công tác quản lý tài chính luôn phải đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ
và quy định của Nhà nước - Nó được thể hiện ở tính khách quan trung thực của
các báo cáo tài chính. Như trên ta thấy Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa
vụ của mình đối với Nhà nước về các khoản phải nộp phải trả ( không nợ đọng
thuế ), đối với bạn hàng Công ty luôn thể hiện uy tín của mình bằng chất lượng
kinh doanh và được các bạn hàng tin tưởng. Do vậy công tác tài chính của Công
ty trong các năm hoạt động là rất tốt. Mặt khác Công ty phải nộp thuế cho Nhà
nước trong mỗi kỳ kinh doanh cho nên thường xuyên có sự huướng dẫn, kiểm tra
đôn đốc của các cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Các khâu nghiệp vụ trong công
tác hạch toán ở Công ty không nhiều do vậy tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Sự
kiểm tra cập nhật thông tin của Giám đốc đối với công tác tài chính của Công ty
là thường xuyên.
Phần thứ ba
Tình hình thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán của Công ty TNHH
Tân Hoàng Linh .
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh sử dụng hệ thống tài khoản kế toán mới
từ ngày 01/01/1995 - áp dụng hình thức kế toán và sử dụng chế độ báo cáo kế
toán do Bộ Tài chính ban hành cho các doanh nghiệp. Việc hạch toán các nghiệp
vụ kế toán chủ yếu ở Công ty được thể hiện như sau :
1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng :
a) Các chứng từ, sổ sách và tài khoản (TK) sử dụng :
Khi có nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng ở Công ty, Kế toán sử
dụng các chứng từ ban đầu như : phiếu chi, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho,
hợp đồng vận chuyển, hợp đồng kinh tế . . . và các loại sổ như : sổ cái TK 156, sổ
mua hàng và các sổ khác. Tài khoản được kế toán sử dụng là TK 156 “ Hàng hoá
”
Bên nợ TK 156 - Trị giá hàng hoá nhập kho trong kỳ
Bên có TK 156 - Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ
Dư nợ - Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
TK 156 được mở ra các TK cấp 2 là :
156.1 - Giá mua hàng hoá
156.2 - Chi phí mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan : 111, 112, 331
b) Phương pháp kế toán
Khi mua hàng :
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi :
* Nợ TK 156.1 - Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133 1 - Thuế VAT hàng hoá
Có TK 111 - Tổng số tiền phải thanh toán
* Nợ TK 156.2 - Chi phí mua hàng
Nợ TK 133 1 - Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111 - Tổng số tiền phải thanh toán
+ Nếu thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng hoặc chưa phải thanh toán tiền
cho người bán, kế toán ghi tương tự như trên nhưng thay TK 111 “ Tiền mặt ”
bằng TK 112 “ Tiền gửi Ngân hàng ” hoặc TK 331 “Phải trả cho người bán ”.
Riêng trường hợp trả chậm khi Công ty thanh toán cho người bán thì kế toán ghi
:
* Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Ngoài ra ở Công ty không phát sinh các nghiệp vụ khác như : ứng trước
tiền cho người bán . . .
2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thu hàng hoá :
a) Các chứng từ, sổ sách và tài khoản (TK) sử dụng :
ở nghiệp vụ này các chứng từ sử dụng ban đầu như : Hoá đơn bán hàng,
phiếu thu, phiếu xuất kho, giấy báo có của Ngân hàng, giấy chấp nhận nợ . . . .
Các sổ sử dụng có : Sổ cái TK 511, sổ tiêu thụ, sổ theo dõi nợ . . .
Tài khoản sử dụng : TK 511 “ Doanh thu bán hàng ”
Bên nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Thuế doanh thu ( DT ) phải nộp
- Kết chuyển DT thuần để xác định kết quả kinh doanh
Bên có TK 511 - Doanh thu thực tế của hoạt động bán hàng.
Và các TK liên quan như : 111, 112, 632, 131 . . .
b) Phương pháp kế toán :
Việc bán hàng ở Công ty thực hiện theo phương thức lấy hàng, xuất hàng
tại kho của Công ty. Khi bán hàng kế toán ghi :
* Nợ TK 111, 112 - Số đã thu
Nợ TK 131 - Số tiền người mua còn chưa thanh toán
Có TK 511 - Phản ánh doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
* Nợ TK 632
Có TK 156 - Giá xuất kho
Các trường hợp bán hàng khác và bất thường trong khâu bán hàng thì
Công ty không có nên không hạch toán các nghiệp vụ này.
3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) :
TSCĐ hiện có của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh là những TSCĐ hữu
hình phục vụ trực tiếp cho việc quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty như
: Nhà cửa, dụng cụ thiết bị làm việc . . . Những TSCĐ này được quản lý một cách
chặt chẽ, định kỳ kế toán tính trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào các đối
tượng liên quan.
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ ban đầu như biên bả