Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, việc tìm kiếm và phát triển thị
trường ra ngoài phạm vi một quốc gia là tất yếu, mang lại nhiều cơ hội, lợi ích và
song hành với không ít rủi ro tiềm ẩn. Để có thể hạn chế tối đa những rủi ro, đồng
thời khai thác triệt để những cơ hội cần vạch ra con đường và cách thức có hiệu quả
để thâm nhập các thị trường nước ngoài. Cụ thể đối với một công ty là hoạch định
được chiến lược phù hợp để thâm nhập thị trường đó.
Quá trình hoạch định chiến lược này về cơ bản bao gồm: tìm kiếm và nhận
biết cơ hội, phân tích môi trường, từ đó xác định mục tiêu, sau đó tạo dựng những
công cụ marketing để triển khai và đánh giá tính hiệu quả.
20 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2508 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tình huống 5: diebold, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
TÌNH HUỐNG 5: DIEBOLD
Giảng viên môn học: ThS. Nguyễn Hùng Phong
Nhóm học viên thực hiện – Lớp K22 Ngày 2:
STT Họ và tên MSHV
1 Ngô M inh Hằng 7701221523
2 Bùi Hoàng Hiệp 7701220384
3 Lý Loan Loan 7701220624
4 Dương Hồng Quân 7701220924
5 Trần Văn Sắc 7701220960
6 Đỗ Minh Trường 7701221286
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chiến lược thâm nhập
thị trường quốc tế ............................................................................................................. 1
1.1. Khái niệm và sự cần thiết hoạch định chiến lược thâm nhập
thị trường quốc tế ................................................................................................................ 1
1.2. Lựa chọn thị trường nước ngoài ............................................................................. 1
1.2.1. Các yếu tố bên trong ....................................................................................... 1
1.2.2. Đánh giá các thị trường nước ngoài.............................................................. 1
1.2.3. Lựa chọn thị trường nước ngoài .................................................................... 2
1.2.4. Phân đoạn thị trường....................................................................................... 2
1.3. Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ................................................... 2
1.3.1. Các phương thức thâm nhập .......................................................................... 2
1.3.1.1. Xuất khẩu ................................................................................................ 2
1.3.1.2. Chuyển nhượng ...................................................................................... 3
1.3.1.3. Đầu tư ...................................................................................................... 3
1.3.2. Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ................................ 4
1.4. Các chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế ....................................................... 4
1.4.1. Chiến lược quốc tế hóa ................................................................................... 4
1.4.2. Chiến lược toàn cầu hóa ................................................................................. 5
1.4.3. Chiến lược đa thị trường ................................................................................ 6
1.4.4. Chiến lược xuyên quốc gia ............................................................................ 7
Chương 2: Tình huống ở D IEBOLD ............................................................................ 9
2.1. Sơ lược về tình huống .............................................................................................. 9
2.2. Trả lời câu hỏi ......................................................................................................... 11
2.2.1. Câu 1 ...............................................................................................................11
2.2.2. Câu 2 ...............................................................................................................13
2.2.3. Câu 3 ...............................................................................................................14
2.2.4. Câu 4 ...............................................................................................................15
Kết luận .............................................................................................................................17
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................18
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và sự cần thiết hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường
quốc tế
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, việc tìm kiếm và phát triển thị
trường ra ngoài phạm vi một quốc gia là tất yếu, mang lại nhiều cơ hội, lợi ích và
song hành với không ít rủi ro tiềm ẩn. Để có thể hạn chế tối đa những rủi ro, đồng
thời khai thác triệt để những cơ hội cần vạch ra con đường và cách thức có hiệu quả
để thâm nhập các thị trường nước ngoài. Cụ thể đối với một công ty là hoạch định
được chiến lược phù hợp để thâm nhập thị trường đó.
Quá trình hoạch định chiến lược này về cơ bản bao gồm: tìm kiếm và nhận
biết cơ hội, phân tích môi trường, từ đó xác định mục tiêu, sau đó tạo dựng những
công cụ marketing để triển khai và đánh giá tính hiệu quả.
1.2. Lựa chọn thị trường nước ngoài
1.2.1. Các yếu tố bên trong
Xác định mục tiêu và dựa vào mục tiêu được xác định để định hướng và thiết
lập các tiêu chí chọn lựa đối với thị trường nước ngoài tiềm năng.
Nguồn lực của công ty, đánh giá chính xác và đầy đủ về các điểm mạnh và
điểm yếu của mình, xác định tình trạng hiện tại và các năng lực vượt trội.
1.2.2. Đánh giá các thị trường nước ngoài
Đánh giá tổng quát: Lựa chọn thị trường nước ngoài phải căn cứ vào sự phù
hợp của nguồn lực bên trong với cơ hội tại thị trường nước ngoài.
Phân tích môi trường: Sau khi loại bỏ những thị trường không có triển vọng,
tiếp theo là phân tích môi trường vĩ mô của nhóm thị trường còn lại. Ngoài ra,
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường như đặc điểm khách
hàng tiềm năng, quy mô thị trường và các nhân tố thúc đẩy khách hàng tiềm năng,
cơ sở vật chất và khả năng của các trung gian phân phối.
2
1.2.3. Lựa chọn thị trường nước ngoài
Các thị trường được chọn lựa phải là sự kết hợp giữa Tính hấp dẫn của thị
trường (quy mô, tăng trưởng, sự biến động…) và Sức mạnh cạnh tranh của công ty
(thị phần, khả năng marketing, sự thích ứng, hình ảnh…) khi thâm nhập vào thị
trường này, đảm bảo các mục tiêu đã được xác định.
1.2.4. Phân đoạn thị trường
Trong nhiều trường hợp công ty sẽ chỉ thâm nhập một số đoạn thị trường
hấp dẫn và có nhiều cơ hội thâm nhập hơn cả. Thông tin tiến hành phân đoạn thị
trường là các phân tích chi tiết về cơ cấu của thị trường, nhu cầu, tập tính hiện thực
và tập tính tinh thần của thị trường. Việc phân đoạn thị trường kết thúc quá trình
lựa chọn các thị trường hoặc đoạn thị trường mục tiêu để từ đó xác định các
phương thức thâm nhập và hoạch định chiến lược marketing thích ứng với các thị
trường này.
1.3. Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
1.3.1. Các phương thức thâm nhập
Quyết định phương thức thâm nhập là một trong những quyết định quan
trọng nhất, ảnh hưởng khả năng kiểm soát chiến lược cũng như lợi nhuận và rủi ro.
1.3.1.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập để tiến hành
giới thiệu, bán sản phẩm ra quốc tế. Xuất khẩu gián tiếp có một ưu điểm cơ bản là
đầu tư ít và hạn chế được các rủi ro trên thị trường nước ngoài còn mới mẻ.
Tuy nhiên, lợi nhuận sẽ bị hạn chế và rất ít liên hệ trực tiếp với thị trường
nước ngoài, hạn chế khả năng thích ứng với các biến động. Xuất khẩu gián tiếp
thường sử dụng để thăm dò khách hàng quốc tế hoặc quy mô thị trường nước ngoài
đối với sản phẩm tương đối nhỏ.
Xuất khẩu trực tiếp:
Nhà sản xuất trực tiếp thực hiện các hoạt động cần thiết cho việc phân phối
sản phẩm trên thị trường nước ngoài. Điểm mạnh cơ bản nhất của xuất khẩu trực
tiếp là khả năng tăng lợi nhuận, chủ động tham gia vào quá trình phân phối, thiết
lập được những mối liên hệ trực tiếp với khách hàng và thị trường, do đó nắm bắt
3
được những biến động và thích ứng. Tuy nhiên, các rủi ro cũng nhiều hơn và có thể
đòi hỏi đầu tư lớn hơn.
M ặt khác, còn có hạn chế rào cản mà các quốc gia áp dụng đối với nhập
khẩu. Xuất khẩu trực tiếp thường được coi là thích hợp đối với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ theo đuổi mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
1.3.1.2. Chuyển nhượng
Chuyển nhượng là một cách thức khai thác bí quyết kỹ thuật có tính thương
mại ở nước ngoài. Bằng cách thức này, người cấp giấy phép sản xuất, chế tạo thâm
nhập được vào thị trường nhưng ít rủi ro, trong khi đó người được cấp giấy phép sẽ
có ngay được kỹ năng sản xuất hay có được một sản phẩm, một tên tuổi nổi tiếng.
Hình thức này thường xuất hiện trong các trường hợp nhà xuất khẩu không
tự sản xuất do những hạn chế việc sản xuất tại chỗ hay không thể đưa sản phẩm vào
thị trường nước ngoài.
1.3.1.3. Đầu tư
Liên doanh, liên kết
Liên doanh cho phép khai thác những hiểu biết về thị trường địa phương của
các đối tác nước sở tại và chia sẻ rủi ro với họ. Tuy nhiên, phương thức này thường
gặp bất đồng giữa các bên góp vốn do các mâu thuẫn về quyền lợi, khác biệt về văn
hoá, truyền thống kinh doanh.
Hình thức liên doanh thường thích hợp đối với những thị trường nước ngoài
có sự hạn chế lớn đối với nhập khẩu hay luật pháp không cho phép hoặc rất hạn chế
sự hoạt động của các công ty với quyền sở hữu nước ngoài 100%.
Đầu tư sở hữu trực tiếp
Việc lựa chọn thiết lập cơ sở ở nước ngoài đòi hỏi những nguồn lực lớn
đồng thời sẽ đặt các nguồn lực này trong trạng thái gặp nhiều rủi ro hơn so với các
dạng phương thức thâm nhập thị trường khác. Tuy nhiên, dù có bất lợi với rủi ro
cao, nhưng đây là chiến lược thích hợp đối với các công ty có quy mô lớn và khi thị
trường nước ngoài rộng lớn.
Trong hình thức này, mục tiêu lợi nhuận có khả năng đạt được cao với sự
kiểm soát chặt chẽ nhất. Với những lợi thế đặc thù này, đầu tư sở hữu trực tiếp có
4
thể là cách thức duy nhất thích hợp để cạnh tranh có hiệu quả tại nhiều thị trường
nước ngoài, đặc biệt những thị trường có rào cản, chi phí và cạnh tranh cao.
1.3.2. Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
Khi quyết định thâm nhập thị trường nước ngoài, các công ty phải lựa chọn
một (hoặc một số) phương thức thâm nhập thích hợp nhất với điều kiện của thị
trường đó, đặc tính sản phẩm, khả năng của chính công ty và mức độ rủi ro, khả
năng kiểm soát và tiềm năng lợi nhuận của mỗi phương thức.
Không có một phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài nào tối ưu cho
tất cả các trường hợp. Phương thức tốt nhất là phương thức cho phép công ty đạt
được mục tiêu đã đề ra, phù hợp với nguồn lực và điều kiện của thị trường nước
ngoài. Hơn nữa, không nên cứng nhắc chọn một phương thức duy nhất mà cần linh
hoạt áp dụng nhiều phương thức thích ứng với từng giai đoạn mở rộng hoạt động.
1.4. Các chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế
Nguồn: Bài giảng môn học của Thầy
Hình 2.1: Các chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế
1.4.1. Chiến lược quốc tế hóa
Chiến lược quốc tế hóa là công ty thực hiện một chiến lược kinh doanh trên
tất cả các thị trường trong và ngoài nước của mình, bằng cách chuyển dịch các kỹ
năng và sản phẩm có giá trị cho thị trường nước ngoài, nơi mà các đối thủ cạnh
tranh bản xứ thiếu các kỹ năng hoặc sản phẩm này.
5
Ưu điểm: Công ty đã chuyển giao các lợi thế của mình ra thị trường nước
ngoài. Nghĩa là, công ty thành lập các nhà xưởng sản xuất, hình thức quảng cáo,
thông điệp sản phẩm ở các thị trường ngoài nước giống như các mô hình sản xuất,
marketing trong nước. Tận dụng các kinh nghiệm sản xuất trước đó và ưu thế về
sản phẩm, kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường.
Nhược điểm: Do sử dụng cùng mô hình nên sản phẩm của công ty ở các thị
trường giống nhau, cách thức tiếp thị cũng như nhau. Vì vậy sản phẩm của công ty
đáp ứng được những yêu cầu chung nhất của người tiêu dùng trên tất cả thị trường
chứ chưa thể đáp ứng được những yêu cầu riêng biệt của từng khu vực. Hay thực
hiện chiến lược này công ty thiếu đáp ứng yêu cầu địa phương.
Hơn nữa, thay vì đưa các sản phẩm được sản xuất trong nước ra thị trường
nước ngoài. Công ty lại thành lập các nhà xưởng để sản xuất các sản phẩm đó ở
ngoài nước nên không thể tận dụng được hiệu ứng kinh nghiệm và tiết kiệm chi
phí. Nếu công ty thực hiện chiến lược quốc tế ở những thị trường có áp lực yêu cầu
địa phương cao thì công ty sẽ dễ dàng đánh mất lợi thế cạnh tranh của mình.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những công ty có khả năng tạo ra sự
khác biệt với đối thủ về kỹ năng hay sản phẩm. Đồng thời công ty đó phải hoạt
động trong lĩnh vực có sức ép giảm chi phí và yêu cầu đáp ứng nhu cầu địa phương
thấp.
Ví dụ: Thành công của M cdonald's với chiến lược quốc tế hóa.
1.4.2. Chiến lược toàn cầu hóa
Chiến lược toàn cầu hóa là sự mở rộng thị trường ra ngoài biên giới quốc gia
bằng cách tiêu chuẩn hóa các sản phẩm và dịch vụ. M ục đích là để mở rộng thị
trường, sản xuất được nhiều hàng hóa, có nhiều khách hàng và kiếm được lợi nhuận
cao hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện chiến lược toàn cầu giúp công ty khai thác và
phát triển lợi thế cạnh tranh của mình.
Ưu điểm: Khám phá tác động của đường cong kinh nghiệm, khai thác kinh
tế vùng.
Nhược điểm: Thiếu đáp ứng nhu cầu địa phương
Điều kiện áp dụng:
6
M ột là, để thực hiện chiến lược toàn cầu trước hết cần phải căn cứ vào
những yếu tố nội bộ của doanh nghiệp như: đủ tiềm lực về tài chính, nguồn nhân
lực có chuyên môn cao, trình độ quản lý chuyên nghiệp, có kinh nghiệm kinh
doanh quốc tế như am hiểu về văn hóa, pháp luật và chính trị của quốc gia sẽ kinh
doanh.
Hai là, dựa vào đặc tính của sản phẩm. Chiến lược toàn cầu sẽ khả thi khi
áp lực về đòi hỏi đáp ứng địa phương thấp.
Ba là, sức ép giảm chi phí cao. Với lợi thế về chi phí thấp chiến lược này
sẽ giúp các công ty dễ dàng tấn công vào thị trường quốc tế, nhất là khi trên thế
giới quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí.
Ngoài ra, chiến lược toàn cầu hóa sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn khi lĩnh vực
kinh doanh của công ty nằm trong chính sách khuyến khích kinh doanh của các
quốc gia mà công ty nhắm đến.
Ví dụ: Thường được các công ty công nghệ cao ứng dụng: các sản phẩm của
Apple (iPhone, iPad,…) chính hãng ở khắp thế giới có chất lượng như nhau, không
có nhiều sự thay đổi dành riêng cho các địa phương (cũng có nghĩa là giá trị đem
đến cho khách hàng không được tối ưu).
1.4.3. Chiến lược đa thị trường
Là chiến lược hướng đến việc tối đa hóa đáp ứng nhu cầu địa phương. Đặc
điểm của công ty thực hiện chiến lược đa thị trường là họ tùy biến sản phẩm và
chiến lược marketing để phù hợp với yêu cầu địa phương.
Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu địa phương. Kết quả mà các công ty mong
đợi khi đưa ra những sản phẩm mới là người tiêu dùng sẽ nhận biết được giá trị cao
hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, cho phép công ty theo chiến lược đa nội
địa được định giá cao hơn và giành được thị phần lớn hơn.
Nhược điểm: Không cho phép các công ty khai thác lợi ích kinh tế của qui
mô trong việc phát triển, sản xuất hay marketing sản phẩm. Công ty khó có thể xây
dựng tốt và rõ ràng các khả năng và các năng lực tiềm tàng xuyên suốt nhằm tạo lợi
thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế hay toàn cầu và các
công ty địa phương của các công ty chủ nhà.
Điều kiện áp dụng:
7
Sự khác biệt về văn hóa và xã hội đòi hỏi phải có những thay đổi trong
chiến thuật. Các chính quyền của các nước trên thế giới cũng thường đòi hỏi rằng
các hành động của các công ty là phải phù hợp với lợi ích của nước sở tại.
Khi công nghiệp hóa phát triển, các nhà cạnh tranh nội địa tranh giành
trong việc phục vụ từng phân khúc thị trường nhỏ, điều này ép công ty phải thích
ứng với nó.
Khó khăn trong việc tiêu chuẩn hóa bởi vì những khác biệt giữa các quốc
gia và bởi vì tiềm năng có do tiết kiệm quy mô là rất ít.
Với chiến lược này, công ty thường thay đổi chính mình khi bước vào một
thị trường nào đó, nhằm tối ưu khả năng đem lại giá trị cho khách hàng (ưu tiên đa
dạng hóa cho phù hợp với địa phương), đồng nghĩa với việc chi phí tăng cao.
Ví dụ: Đây là chiến lược thường được các công ty hàng tiêu dùng sử dụng
để đối phó với nhu cầu tiêu dùng cực kì khác nhau giữa các nước. Chẳng hạn,
người tiêu dùng Việt Nam sẽ không thấy Mtn Dew ở các siêu thị Việt, cũng như
người tiêu dùng Mỹ chẳng biết Sting Dâu, dù cả hai sản phẩm đều là của Pepsi.
Chiến lược đa thị trường nội địa của Coca-cola và Matshushita. Khi thâm
nhập vào thị trường Nhật Bản, Coca-cola đã mở rộng hệ thống giao hàng tận nhà,
điều mà các thị trường khác không có. Một chuyên viên tiếp thị của Matsushita về
lò viba đã nhận xét như sau: “…Dân Đức muốn khoai tây phải thật chín còn dân
Anh chỉ thích nhai nghe giòn, do đó phải thiết kế các nút kiểm soát khác nhau”.
1.4.4. Chiến lược xuyên quốc gia
Là việc khám phá kinh tế chi phí dựa trên kinh nghiệm và kinh tế vùng, làm
tất cả để tập trung vào đáp ứng yêu cầu địa phương, tận dụng được các lợi thế từ
địa phương như: nguồn vốn, lao động, các chính sách hỗ trợ…
Ưu điểm:
Có khả năng khai thác kinh tế địa phương.
Có khả năng khai thác đường cong kinh nghiệm.
Thay đổi sản phẩm và marketing đáp ứng yêu cầu địa phương.
Thu lợi ích từ học tập toàn cầu.
Nhược điểm: Khó khăn trong việc thực hiện về vấn đề tổ chức.
8
Điều kiện áp dụng: Tập trung các nỗ lực chuyển giao các kỹ năng và cung
cấp theo nhiều chiều giữa các công ty con trên toàn cầu. Một công ty áp dụng chiến
lược xuyên quốc gia phải cố gắng đạt mục tiêu chi phí thấp và lợi thế khác biệt.
Với chiến lược xuyên quốc gia, công ty gặp cả áp lực giảm chí phí và thay
đổi phù hợp với địa phương rất lớn, khiến cho họ vừa phải giảm chi phí, vừa phải
thay đổi để phù hợp với địa phương.
Ví dụ: Đây là trường hợp thường gặp ở hầu hết các ngành. Tuy nhiên, theo
đánh giá của người viết, đây là một chiến lược phi thực tế, trừ khi công ty quá vượt
trội so với đối thủ (như trường hợp của IKEA hay Caterpillar), vì nếu gặp một đối
thủ có sức mạnh tương đương, công ty buộc phải chọn lựa, hoặc chi phí, hoặc sự
phù hợp với địa phương. Các công ty tham lam, cố gắng ôm hết cả hai lợi thế sớm
muộn cũng sẽ thất bại (Ford và ABB đã cố gắng thực hiện chiến lược này nhưng
thất bại).
9
CHƯƠNG 2
TÌNH HUỐNG Ở DIEBOLD
Diebold - Tập đoàn đa quốc gia, được thành lập năm 1859, có trụ sở tại bang
Ohio, M ỹ. Diebold là Tập đoàn hàng đầu thế giới chuyên cung cấp sản phẩm, giải
pháp và dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng như tư vấn và triển khai
giải pháp an ninh tích hợp cao cấp. Diebold hiện có trên 17000 nhân viên, hoạt
động tại hơn 90 quốc gia trên thế giới.
2.1. Sơ lược về tình huống
Với bề dày lịch sử trên 144 năm, Diebold không lo lắng nhiều về việc kinh
doanh quốc tế. Là một công ty hàng đầu về két sắt của ngân hàng, sau đó là các
máy ATM, công ty đặt bản doanh tại Ohio và tập trung vào các thể chế tài chính tại
M ỹ. Cho đến thập niên 1970 và 1980, sự tăng trưởng của công ty được thúc đẩy bởi
sự chấp nhận nhanh chóng máy ATM tại M ỹ. Diebold bán máy ATM đầu tiên ra thị
trường nước ngoài vào thập niên 1980. Thận trọng trong bước đi, Diebold ký một
hợp đồng phân phối với công ty điện tử đa quốc gia của Hà Lan là Philips. Theo
hợp đồng này, Diebold sản xuất các máy ATM tại M ỹ và xuất khẩu chúng đến
những khách hàng ở nước ngoài sau khi Philips thực hiện việc giao dịch bán máy.
Năm 1990, Diebold rút khỏi hợp đồng với Philips và thành lập một liên
doanh với IBM , gọi là Interbold, để thực hiện công việc R&D, và phân phối máy
ATM trên toàn thế giới. Diebold sở hữu 70% cổ phần trong liên doanh, cung cấp
máy ATM, trong khi IBM cung cấp các chức năng tiếp thị toàn cầu, bán máy và
dịch vụ. Việc Diebold liên doanh tốt hơn là xây dựng một hệ thống phân phối quốc
tế cho riêng mình bởi vì Diebold cảm thấy chưa đủ nguồn lực để thiết lập một sự
hiện diện trên thị trường quốc tế. Về thực chất, Diebold xuất khẩu máy ATM thông
qua mạng lưới phân phối của IBM. Việc Diebold chuyển đối tác phân phối từ
Philips sang IBM b