Tiểu luận Tổ chức kinh doanh Yến tiệc

Ngành du lịch hiện nay đ ược xem là ngành công nghiệp siêu lợi nhuận, nó được xem là ngành Công nghiệp "Đẻ trứng vàng". Ngày nay cùng với xu hướng phát triển thế giới, cơ cấu nền kinh tế của Việt Nam cũng có sự thay đổi lớn. Du lịch ngày càng trở thành nền kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cùng với khách sạn, nhà hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh “hot” nhất hiện nay. Các quán ăn đang được mở ra ngày càng nhiều vì con người đang chú ý đến nhu cầu ăn uống. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn được ngồi trong một không gian thoáng đẹp, được phục vụ tận tình, tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Việc đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở các đô thị. Chuyện đi nhà hàng giờ đây cũng không phải là ước mơ quá xa vời đối với nhiều người khi đời sống kinh tế ngày một được cải thiện hơn. Nhu cầu về tiệc của khách hàng cũng ngày một tăng lên,nhằm đáp ứng nhu cầu đãi khách,hội họp của rất nhiều khách hàng hiện nay mà kinh doanh tiệc trong nhà hàng đang phát triển rất nhanh.Yến tiệc là một loại hình tiệc khá mới mẻ đã được các nhà hàng đưa vào tổ chức kinh doanh,chính vì vậy mà em chọn đề tài “Tổ chức kinh doanh yến tiệc” để nghiên cứu

pdf35 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3519 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổ chức kinh doanh Yến tiệc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận TỔ CHỨC KINH DOANH YẾN TIỆC A. Phần mở đầu 1.Lý do chọn đề tài Ngành du lịch hiện nay được xem là ngành công nghiệp siêu lợi nhuận, nó được xem là ngành Công nghiệp "Đẻ trứng vàng". Ngày nay cùng với xu hướng phát triển thế giới, cơ cấu nền kinh tế của Việt Nam cũng có sự thay đổi lớn. Du lịch ngày càng trở thành nền kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cùng với khách sạn, nhà hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh “hot” nhất hiện nay. Các quán ăn đang được mở ra ngày càng nhiều vì con người đang chú ý đến nhu cầu ăn uống. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn được ngồi trong một không gian thoáng đẹp, được phục vụ tận tình, tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Việc đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở các đô thị. Chuyện đi nhà hàng giờ đây cũng không phải là ước mơ quá xa vời đối với nhiều người khi đời sống kinh tế ngày một được cải thiện hơn. Nhu cầu về tiệc của khách hàng cũng ngày một tăng lên,nhằm đáp ứng nhu cầu đãi khách,hội họp của rất nhiều khách hàng hiện nay mà kinh doanh tiệc trong nhà hàng đang phát triển rất nhanh.Yến tiệc là một loại hình tiệc khá mới mẻ đã được các nhà hàng đưa vào tổ chức kinh doanh,chính vì vậy mà em chọn đề tài “Tổ chức kinh doanh yến tiệc” để nghiên cứu. 2.Mục đích của đề tài Đề tài nghiên cứu về tổ chức kinh doanh yến tiệc trong nhà hàng. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài mong muốn đưa ra những kiến thức cơ bản về tổ chức kinh doanh yến tiệc trong nhà hàng vì vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực cung cấp dịch vụ yến tiệc của nhà hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được cập nhật từ website,tài liệu tham khảo. 5.Kết cấu đề tài : Gồm 3 chương Chương I : Khái quát hoạt động kinh doanh nhà hàng Chương II : Các loại hình tiệc trong nhà hàng Chương III : Quy trình tổ chức và phục vụ yến tiệc B. Nội dung đề tài CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ HÀNG 1.1 Khái niệm kinh doanh nhà hàng: 1.1.1 Khái niệm về nhà hàng và phân loại nhà hàng: 1.1.1.1 Khái niệm nhà hàng và kinh doanh nhà hàng a.Khái niệm nhà hàng: Một cách đơn giản nhất, nhà hàng trước hết là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhà hàng phục vụ nhiều đối tượng khác nhau, có thể nguồn khách tại chỗ hay khách địa phương, khách từ nơi khác đến hay là khách du lịch, khách vãng lai…như vậy đối tượng phục vụ rất đa dạng và phong phú, tuỳ theo khả năng, tùy theo mục đích kinh doanh, tùy theo đoạn thị trường khách nhắm vào mà doanh nghiệp thiết lập mục tiêu kinh doanh và phục vụ đối tượng khách đó. Vì đối tượng khách đa dạng như vậy nên nhà hàng có thể là một bộ phận của khách sạn hoặc cũng có thể là một đơn vị kinh doanh độc lập. Nhà hàng là nơi mà thực khách đến để ăn uống, thưởng thức ẩm thực, thưởng thức các dịch vụ đi kèm khác. Vậy có phải bất kỳ nơi nào kinh doanh dịch vụ ăn uống thì được gọi là nhà hàng? không hẳn vậy, theo thông tư liên bộ số 27/LB-TCDL ngày 10/01/1996 của Tổng cục du lịch và bộ thương mại Việt Nam thì: Nhà hàng là nơi kinh doanh các món ăn đồ uống có mức chất lượng và là cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo quy định của từng loại hình doanh nghiệp. Khái niệm chính thống nhất: Nhà hàng là nơi cung cấp cho khách những món ăn đồ uống và các dịch vụ bổ sung với mức chất lượng cao. Vậy một nhà hàng muốn hoạt động tốt, phục vụ với mức chất lượng cao cần đảm bảo các điều kiện sau: Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật  Địa điểm kinh doanh Ngoài mục đích kinh doanh để kiếm lời, một nhà hàng mở ra phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh phòng dịch, bảo vệ cảnh quan môi trường, đảm bảo an toàn giao thông, trật tự xã hội. Do đó, địa điểm kinh doanh nhà hàng trước hết phải là nơi phù hợp với các quy định của pháp luật và các văn bản hiện hành của nhà nước về các yêu cầu chung nêu trên. Nghĩa là địa điểm kinh doanh nhà hàng phải cách xa khu vệ sinh công cộng, bãi rác, ao hồ ít nhất là 100 mét, cách xa nơi sản xuất có thải ra khí độc hại hoặc phát ra tiềng ồn lớn, những nơi dễ gây bệnh truyền nhiễm như bệnh viện, các lò phản ứng nguyên tử…từ 100 đến 500 mét.  Các yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và tiêu chuẩn phục vụ: trang thiết bị phục vụ đảm bảo sử dụng tốt và đạt các yêu cầu sau:  Phòng ăn - Thiết kế và trang trí (design & decoration): đảm bảo thông thoáng, rộng rãi, sạch sẽ, mát mẽ… - Trang thiết bị phục vụ: + Đồ gỗ: phải đảm bảo chắc chắn, tiện lợi, dễ dàng di chuyển khi cần thiết, + Đồ vải: khăn trải bàn, khăn ăn với kích thướt phù hợp, đảm bảo sử dụng tốt, sạch sẽ, màu sắc hợp lý… + Dụng cụ ăn: phải đảm bảo đầy đủ, đẹp, đồng bộ, sạch sẽ, - Trang thiết bị cơ điện: + Hệ thống thông gió: có điều hòa với phòng kín, quạt máy với phòng mở, + Hệ thống thông tin liên lạc: nhà hàng có từ 50 chỗ ngồi trở lên phải có máy điện thoại, máy fax để liên lạc, - Nhà vệ sinh: tiêu chuẩn như nhà vệ sinh công cộng ở cơ sở lưu trú, nhà hàng có từ 50 chỗ ngồi trở lên phải có nhà vệ sinh nam, nữ riêng biệt. - Món ăn đồ uống: Nhà hàng phải có bảng giá thực đơn ghi tên, giá của từng món ăn, đồ uống bán trong ngày. Món ăn phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, vệ sinh…  Khu chế biến - Yêu cầu thiết kế: hệ thống ánh sánh, hệ thống thông gió, hệ thống thoát nước phải đảm bảo làm việc tốt, ngoài ra còn trang bị thêm quạt máy, quạt điện hổ trợ khi có sự cố, hệ thống cách âm, cách mùi giữa khu bếp và khu nhà ăn của khách, sàn bếp phải đảm bảo chống trơn trợt, hệ thống cấp thoát nước đầy đủ. - Trang thiết bị dụng cụ: + Đồ gỗ: bàn sơ chế, bàn tinh chế, bàn để thức ăn…, bàn làm việc, bàn ăn nhân viên + Đồ vải: khăn lau, khăn bàn, tạp dề, quần áo nhân viên… + Tủ: gồm nhiều loại khách nhau như tủ đựng dụng cụ, tủ gia vị, tủ tài liệu, tủ quần áo, + Tủ lạnh: tủ đông trử hàng lương thực, thực phẩm, tủ mát đựng hàng dự trữ và bảo quản thức ăn đã qua chế biến, tủ kem, tủ lạnh… + Giá: giá để đủa, chén bát, giá để hàng hóa… Điều kiện về đội ngũ nhân viên - Yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ: người quản lý nhà hàng phải được đào tạo về công tác quản lý và nghề nghiệp chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh, phục vụ. - Yêu cầu về sức khỏe: cán bộ nhân viên nhà hàng phải đảm bảo sức khỏe tốt không mắc các bệnh truyền nhiễm và phải được khám sức khỏe định kỳ. Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà hàng - Vệ sinh cơ sở và môi trường xung quanh: + Yêu cầu nguồn nước sinh hoạt phải đảm bảo sạch sẽ, vệ sinh, theo tiêu chuẩn đo lường an toàn vệ sinh thực phẩm, nguồn nước phải hoạt động liên tục trong ngày (24/24h), ngoài nguồn nước máy do thủy cục cung cấp có thể sử dụng nước giếng đào đúng quy cách theo tiêu chuẩn của bộ y tế. + Hệ thống nước thải, rác thải: đảm bảo thông thoáng nhưng kín đáo, không gây ứ đọng, không gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước xung quanh, không tạo điều kiện cho các côn trùng sinh sống và phát triển. + Cảnh quan phụ cận: trồng hoa, cây cảnh, bờ rào xung quanh, có trào chắn… phải thường xuyên chăm sóc, cắt tỉa… + Tổ chức vệ sinh định kỳ: dọn dẹp vệ sinh, diệt trừ côn trùng, muỗi, ruồi, chuột… định kỳ nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh cho khách và người lao động. - Vệ sinh cá nhân: nhân viên làm việc tại nhà hàng phải tự vệ sinh cá nhân khi đến làm việc tại nhà hàng, cụ thể như sau: + Vệ sinh thân thể: thường xuyên tắm rửa sạch sẽ, móng tay, móng chân tỉa cắt ngắn gọn, sạch sẽ, không bôi màu lòe loạt, tóc tai gọn gàng, đối với nhân viên tiếp xúc nữ phải búi tóc gọn gàng, không trang điểm, đeo nữ trang cầu kỳ, không sử dụng mỹ phẩm hay dùng dầu cũng như nước hoa đậm mùi…gây ảnh hưởng đến khách và át mùi thức ăn. + Khi làm việc phải mặc đồng phục hoặc quần áo sạch sẽ, riêng nhân viên phục vụ khách thì chú ý quần áo phẳng phiu, không có vết bẩn. + Trong khi phục vụ, không ăn hành tỏi, không uống rượu, hút thuốc, khạc nhổ ra sàn. + Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách theo yêu cầu của bộ y tế. - Vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị: + Vệ sinh thực phẩm: Nguyên liệu mua vào phải đảm bảo chất lượng (đủ dinh dưỡng, còn hạn sử dụng…), phù hợp với tiêu chuẩn quy định đối với từng loại, không hư hỏng, ôi thiêu, không sâu bọ, không có ký sinh trùng và không nhiễm các chất độc hóa học. Không sử dụng các loại thực phẩm, gia vị có nguồn gốc không rõ ràng mất nhãn mát, bao bì hư hỏng, chỉ được phép sử dụng các loại phẩm màu và chất phụ gia trong danh mục đã được bộ y tế cho phép. + Vệ sinh trang thiết bị: phải thường xuyên vệ sinh trang thiết bị nhà hàng (bàn, bếp, bar) đặc biệt là thiết bị phục vụ trực tiếp cho khách, từng bộ phận phải có kế hoạch vệ sinh trang thiết bị cho bộ phận mình, ngoài ra phải định kỳ tổng dọn vệ sinh toàn bộ trang thiết bị của nhà hàng. b.Kinh doanh nhà hàng: Là hoạt động nhằm cung cấp cho khách những đồ ăn thức uống và tất cả những tiện nghi lien quan trực tiếp tới bữa ăn nhằm đem lại sự thoải mái cho khách trong quá trình tiêu dùng sản phẩm ăn uống. * Đặc trưng sản phẩm dịch vụ ăn uống: - Vừa mang tính vật chất, vừa mang tính phi vật chất. - Khách chỉ đánh giá được chất lượng sau khi ăn. - Nhà hàng không thể sản xuất hàng loạt thức ăn để chờ khách. - Số lượng và chất lượng món ăn trong nhà hàng rất đa dạng và phong phú. - Món ăn chẳng những ngon miệng mà còn phải ngon mắt. 1.1.1.2 Phân loại nhà hang a.Theo chủ trương kinh doanh của Nhà Hàng: Âu, Á hay món ăn đặc sản. Đối với Nhà Hàng ăn Âu, Á hay món ăn đặc sản thì mỗi Nhà Hàng sẽ có đối tượng khách chính khác nhau nên việc phục vụ phải phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng khách từ kĩ thuật bày bàn, công cụ dụng cụ đến hương vị của món ăn… b.Theo sự độc lập tương đối với Khách Sạn : Nhà Hàng trực thuộc khách sạn: Tuỳ theo cấp hạng của Khách Sạn mà Nhà Hàng sẽ có mức chất lượng tương ứng. Đối với những Khách Sạn đẳng cấp cao thì quy trình phục vụ của Nhà Hàng sẽ theo quy chuẩn hơn, nhân viên phục vụ phải có trình độ cao hơn và. Mặt khác, đường lối kinh doanh của Nhà Hàng trực thuộc được quyết định dựa trên chiến lược kinh doanh của Khách Sạn, nên thị trường mục tiêu của Nhà Hàng sẽ ảnh hưởng đến quy trình phục vụ của bộ phận Bàn. Đối tượng khách của Nhà Hàng bao gồm cả khách trong Khách Sạn nên việc phục vụ cũng sẽ khác, chẳng hạn khách phòng dùng bữa tại Nhà Hàng không thanh toán trực tiếp mà qua bộ phận lễ tân thì nhân viên phải yêu cầu khách kí xác nhận vào hoá đơn … Nhà Hàng độc lập: Chủ Nhà Hàng là người quyết định đường lối kinh doanh cũng như khách hàng mục tiêu nên điều này sẽ ảnh huởng đến quy trình phục vụ của nhà Bàn. c.Theo cách thức phục vụ: Nhà Hàng được phục vụ và Nhà Hàng tự phục vụ: Với Nhà Hàng được phục vụ thì trong quy trình phục vụ cần sự có mặt của nhân viên nên số lượng nhân viên nhiều, việc phục vụ sẽ phức tạp hơn còn Nhà Hàng tự phục vụ thì chủ yếu là sử dụng máy móc công nghệ hiện đại nên số lượng nhân viên rất ít, chỉ cần nhân viên tiếp tân để đón chào và tiễn khách, cũng có thể bố trí thêm 1 hoặc 2 nhân viên để giải đáp các thắc mắc của khách hay giúp đỡ khách nếu khách cần. Đối với Nhà Hàng tự phục vụ thì thực khách sẽ chủ động trong việc tự lựa chọn món ăn, đồ uống cũng như khâu thanh toán, đồng thời chủng loại món ăn cũng đa dạng hơn so với Nhà Hàng được phục vụ . d.Theo vị trí: Nhà Hàng ở Trung tâm thành phố: mức độ cạnh tranh sẽ rất cao vì số lượng Nhà Hàng nhiều nên tuỳ theo phong cách của mỗi Nhà Hàng mà đưa ra quy trình phục vụ cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao thì mới gia tăng được khả năng cạnh tranh. Nhà Hàng ở Ngoại Ô thường nằm ở vị trí có phong cảnh đẹp, thực khách đến đây chủ yếu là để thư giãn, ngắm cảnh và để thưởng thức các món ăn ngon…nên từ kiểu kiến trúc, cách bài trí cho đến phong cách phục vụ của nhân viên Nhà Hàng phải mang vẻ tự nhiên, tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng. Nhà Hàng trên các phương tiện giao thông như máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ…thường là phục vụ cho những khách Vip. Nhà Hàng trên máy bay và tàu hoả có diện tích bị giới hạn nên cũng sẽ ảnh hưởng đến quy trình phục vụ, thông thường nhân viên sử dụng xe đẩy thức ăn và đưa đến phục vụ ở từng khoang trên máy bay hoặc từng toa trên tàu, nếu khách thích thì có thể đến sử dụng dịch vụ trực tiếp tại Nhà Hàng. Với những Nhà Hàng trên tàu thường là tàu lớn thì không gian Nhà Hàng rộng hơn nên quy trình phục vụ cũng sẽ tương tự như những Nhà Hàng thông thường. e.Theo mức chất lượng phục vụ Nhà Hàng ngoại hạng có mức chất luợng phục vụ rất cao tương đương với Nhà Hàng thuộc Khách Sạn đẳng cấp 5 đến 6 sao nên quy trình phục vụ sẽ rất bài bản và Nhà Hàng cũng đặt ra mức yêu cầu cao đối với nhân viên về trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp, phong thái phục vụ…hơn so với Nhà Hàng hảo hạng (có mức chất lượng tương đương với Nhà Hàng thuộc Khách Sạn đẳng cấp 4 sao) và Nhà Hàng Hạng Nhất. f. Theo kiểu kiến trúc Nhà Hàng kiểu kiến trúc đương đại: là những nhà Hàng mang phong cách hiện đại Nhà Hàng kiểkiến trúc dân dã: phục vụ cho những đối tượng khách đang muốn tìm về những nét cổ kính, đẳng cấp độc đáo. Nhà Hàng kiểu kiến trúc cổ điển: kiểu kiến trúc của tầng lớp thượng lưu xưa, có 3 lối vào, 1lối chính và 2 lối phụ có không gian yên tĩnh, ấm cúng và sang trọng. Nhà Hàng kiểu kiến trúc cổ đại: như Nhà Hàng Thái, Trung Hoa, Nhật Bản...vay mượn kiểu kiến trúc độc đáo của cung đình, vua chúa thời xưa. Mỗi Nhà Hàng với mỗi kiểu kiến trúc khác nhau sẽ có cách phục trang, âm nhạc truyền thống, hương vị ẩm thực cũng như quy trình phục vụ mang những nét đặc sắc riêng biệt. 1.2 Ý nghĩa,đặc điểm,chức năng của kinh doanh nhà hàng : 1.2.1 Ý nghĩa và vai trò của kinh doanh nhà hàng trong phát triển du lịch 1.2.1.1 Đối với hoạt động của khách sạn a. Vai trò - Hoạt động kinh doanh khách sạn là một hoạt động tổng hợp bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau trong đó có dịch vụ ăn uống và các dịch vụ đi kèm với dịch vụ ăn uống. Như vậy, hoạt động kinh doanh nhà hàng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh khách sạn, nó đảm bảo thỏa mãn tối ưu nhu cầu cấp thiết của khách du lịch và ngày càng đòi hỏi cao trong hoạt động lưu trú. Đôi khi hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khách sạn không mang lại hiệu quả cao bằng những hoạt động kinh doanh dịch vụ khác nhưng để đảm bảo tính đa dạng, phong phú, đồng bộ thì dù kém hiệu quả hoặc bị thua lỗ các khách sạn vẫn phải duy trì hoạt động này. Điều này nhằm khẳng định với khách hàng mức chất lượng dịch vụ của khách sạn cũng như góp phần xây dựng lòng trung thành của khách với khách sạn, do đó hoạt động kinh doanh nhà hàng không chỉ đóng vai trò đảm bảo uy tín với khách hàng mà còn thu hút khách đến với khách sạn. - Hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khách sạn đã mang lại doanh thu góp phần tăng lợi nhuận cho khách sạn. Và trong thực tế, hoạt động kinh doanh nhà hàng đã chứng minh, kinh doanh ăn uống mang lại hiệu quả rất cao, điều này thể hiện thông qua tỷ phần doanh thu và lợi nhuận so với doanh thu của khách sạn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tỷ phần doanh thu khách sạn. b. Ý nghĩa - Tạo thuận lợi cho khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn, tạo ra sự đồng bộ cho hệ sản phẩm của khách sạn, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách. Kinh doanh du lịch là một ngành kinh doanh hỗn hợp gồm nhiều dịch vụ khác nhau, mỗi dịch vụ mang lại cho khách một cảm nhận khác nhau, sản phẩm của khách sạn chỉ hoàn hảo khi thoả mãn được cùng lúc nhiều nhu cầu khác nhau của khách. Do đó, một khách sạn có đầy đủ các dịch vụ sẽ làm đa dạng và phong phú hệ sản phẩm, trong đó nhà hàng là một trong những nơi cung cấp dịch vụ cần thiết của bất kỳ khách sạn nào muốn lôi kéo khách lưu trú dài ngày tại đó. - Tạo ra sức sức hấp dẫn thu hút khách đến với khách sạn, kéo dài thời gian lưu trú của khách tại khách sạn, khai thác triệt để khả năng chi tiêu của thực khách. Khách đi du lịch lưu trú tại khách sạn không mang theo thức ăn đồ uống, họ có nhu cầu sử dụng dịch vụ, khách sạn cần phải thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách như vậy sẽ thu thêm một khoản chi tiêu của khách nhằm tăng doanh thu cho khách sạn. Khách sạn càng thoả mãn nhu cầu tối ưu của khách càng làm khách hài lòng thì khách càng muốn ở lại nhiều ngày hơn như vậy khách sạn càng có nhiều thu nhập hơn. - Khai thác tốt hơn cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn. Khách sạn là nơi khách đến để nghỉ ngơi, vui chơi giải trí do đó luôn có những khoảng không gian nhất định dành cho khách thư giãn. Việc tận dụng không gian trong khách sạn hoặc bố trí không gian làm nhà hàng, quầy bar để thoả mãn nhu cầu của khách chính là việc tận dụng tối đa và có hiệu quả CSVCKT của khách sạn cũng như khai thác tốt các yếu tố đầu vào nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, giảm chi phí cũng như tối ưu hoá lợi ích thông qua việc khai thác tốt nguồn lực của khách sạn. - Là một trong những yếu tố xem xét chất lượng và cấp hạng của khách sạn. Dựa vào tiêu thức phân hạng khách sạn thì khách sạn chỉ đạt tiêu chuẩn khi có đầy đủ các dịch vụ, trong đó, kinh doanh nhà hàng là một trong những yếu tố cần thiết đầu tiên để xét cấp hạng của khách sạn bởi nhà hàng là nơi thoả mãn nhu cầu tối thiểu đầu tiên của con người, nếu không có dịch vụ này, khách sạn chỉ đơn thuần là nơi để ngủ, sẽ không đạt chuẩn và không đạt được xét hạng, như vậy sẽ không thể nói lên mức chất lượng dịch vụ, mà khách hàng lại dựa và cấp hạng khách sạn để đánh giá chất lượng sản phẩm và mua dịch vụ. Ví dụ: khách sạn từ ba sao trở lên và resort phải có ít nhất một nhà hàng để phục vụ cho khách lưu trú và khách vãng lai, khách sạn 4 sao, 5 sao và resort phải có phòng tiệc riêng, có phòng ăn Âu, Á, phòng ăn đặc sản và bar đêm (có sân nhảy và ban nhạc) để phục vụ khách lưu trú. 1.2.1.2. Đối với ngành du lịch và xã hội Khi khách đi du lịch đến một vùng miền nào đó, ngoài việc tham quan thắng cảnh, khám phá tài nguyên thiên nhiên thì thưởng thức văn hoá ẩm thực sẽ làm tăng giá trị của chuyến du lịch, đặc biệt là động cơ, mong muốn khám phá nét ẩm thực của một vùng miền nào đó. Vì vậy, trong phát triển du lịch thì dịch vụ ăn uống hay kinh doanh nhà hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách du lịch còn đồng thời thoả mãn mục đích chuyến đi của du khách. Kinh doanh nhà hàng ăn uống là một bộ không thể thiếu của ngành du lịch, sự phát triển của ngành kinh doanh nhà hàng ăn uống đóng một ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch: + Góp phần đưa tài nguyên du lịch của địa phương vào khai thác: khách đến một điểm du lịch, họ không mang theo thức ăn đồ uống, họ có nhu cầu ăn uống tại địa phương. Việc phục vụ các món ăn góp phần lớn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách, đồng thời khai thác giá trị ẩm thực của địa phương. Nếu khách đến điểm du lịch để thoả mãn nhu cầu đi du lịch mà không có ăn uống thì họ cũng không thể thực hiện chuyến đi của mình được. Ngoài ra, bản thân ngành kinh doanh ăn uống cũng có thể khai thác giá trị của nó thông qua việc tạo ra những sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của khách như chùm tour văn hoá ẩm thực của địa phương, quốc gia thông qua các món ăn và phong cách phục vụ của ngành kinh doanh ăn uống, từ đó sẽ tạo điều kiện khai thác tốt hơn giá trị của văn hoá ẩm thực. + Góp phần đánh giá chất lượng của sản phẩm du lịch: Bất kỳ món ăn nào cũng có ý nghĩa riêng của nó và thông qua việc thưởng thức các món ăn, du khách có thể hiểu thêm về phong tục tập quán, nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc của từng vùng miền và của các quốc gia: Khi đến du lịch tại một vùng miền, khách du lịch rất muốn khám phá, tìm hiểu những cái khác biệt của điểm đến và việc thưởng thức các món ăn góp phần tích luỹ thêm kinh nghiệm cho khách. Vì vậy, việc tận hưởng những món ăn ngon, được trình bày đẹp, chất lượng, hương vị, phong cách phục v
Luận văn liên quan