Tiểu luận Toàn cầu hóa và sự tác động của nó đến kinh tế của từng quốc gia cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty

Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa vào cuối những năm 80 và đầu thập kỷ 90 đã làm biến đổi trật tự hệ thống thế giới. Cũng trong thời điểm chuyển đổi ấy, khái niệm “toàn cầu hoá” bắt đầu hình thành và được sử dụng một cách phổ biến. Theo quan điểm rộng, toàn cầu hoá là một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự tuỳ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Còn theo theo quan điểm hẹp, toàn cầu hoá là một khái niệm kinh tế chỉ một quá trình hình thành thị trường toàn cầu làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Tóm lại, Toàn cầu hoá là quá trình chuyển dịch hướng tới một nền kinh tế chung (nền kinh tế toàn cầu) hội nhập hơn và phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn. Nền kinh tế chung này không chỉ là một sự hợp nhất các thị trường một cách giản đơn mà là một hệ thống các thị trường tương tác lẫn nhau. Trong thế giới, không một quốc gia nào độc lập hoàn toàn

pdf24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5861 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Toàn cầu hóa và sự tác động của nó đến kinh tế của từng quốc gia cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Viện Đào Tạo Sau Đại Học  Tiểu luận Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế Toàn cầu hóa và sự tác động của nó đến kinh tế của từng quốc gia cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty GVHD: NCS. Nguyễn Thanh Trung SVTH: Nhóm 2 _ QT.Dem2 _ CH22 1. Trần Nhật Ánh 2. Trần Duy Hiến 3. Nguyễn Thị Bích Liên 4. Ngô Thị Huỳnh Nga 5. Đỗ Ngọc Hiền Phi 6. Nguyễn Anh Thư 7. Nguyễn Anh Tuấn TP.HCM, tháng 11 năm 2013 Mục Lục CHƯƠNG I – TOÀN CẦU HÓA ................................................................................................ 3 1 Khái niệm toàn cầu hóa ........................................................................................................ 3 2 Hoạt động kinh doanh quốc tế .............................................................................................. 3 2.1 Các hình thức hoạt động kinh doanh quốc tế ................................................................. 3 2.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh quốc tế .................................................................. 4 3 Động lực của quá trình toàn cầu hoá .................................................................................... 7 4 Toàn cầu hoá thị trường và sản xuất .................................................................................... 8 4.1 Toàn cầu hóa thị trường................................................................................................. 8 4.2 Toàn cầu hóa s ản xuất.................................................................................................... 9 CHƯƠNG I I – TÁC ĐỘNG CỦA T OÀN CẦU HÓA ............................................................... 10 1. Tác dụng tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá ................................................................. 10 1.1 Tác động tích cực ......................................................................................................... 10 1.2 Tác động tiêu cực ......................................................................................................... 11 2 Tác động của toàn cầu hóa đến đến kinh tế của từng quốc gia............................................ 13 2.1 Tác động tích cực ......................................................................................................... 13 2.2 Tác động tiêu cực ......................................................................................................... 14 3 Tác động của toàn cầu hóa đến hoạt động kinh doanh của các công ty ............................... 16 3.1 Tác động tích cực ......................................................................................................... 16 3.2 Tác động tiêu cực ......................................................................................................... 17 4 Tác động của toàn cầu hóa đến kinh tế Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam .............. 17 4.1 Cơ hội .......................................................................................................................... 17 4.2 Thách thức ................................................................................................................... 18 4.3 Điều kiện tồn tại của các doanh nghiệp VN trong giai đoạn toàn cầu hóa .................... 20 5 Các giải pháp nâng cao tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của toàn cầu hóa tại Việt Nam ............................................................................................................................... 21 5.1 Giải pháp ..................................................................................................................... 21 5.2 Chiến lược.................................................................................................................... 22 C HƯƠNG I – TOÀN CẦU HÓA 1 Khái niệm toàn cầu hóa Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa vào cuối những năm 80 và đầu thập kỷ 90 đã làm biến đổi trật tự hệ thống thế giới. Cũng trong thời điểm chuyển đổi ấy, khái niệm “toàn cầu hoá” bắt đầu hình thành và được sử dụng một cách phổ biến. Theo quan điểm rộng, toàn cầu hoá là một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự tuỳ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Còn theo theo quan điểm hẹp, toàn cầu hoá là một khái niệm kinh tế chỉ một quá trình hình thành thị trường toàn cầu làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Tóm lại, Toàn cầu hoá là quá trình chuyển dịch hướng tới một nền kinh tế chung (nền kinh tế toàn cầu) hội nhập hơn và phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn. Nền kinh tế chung này không chỉ là một sự hợp nhất các thị trường một cách giản đơn mà là một hệ thống các thị trường tương tác lẫn nhau. Trong thế giới, không một quốc gia nào độc lập hoàn toàn. 2 Hoạt động kinh doanh quốc tế Kinh doanh quốc tế là những giao dịch kinh doanh giữa các chủ thể thuộc hai hay nhiều quốc gia nhằm đạt được những mục tiêu của mình. ao dịch kinh doanh quốc tế là những giao dịch thương mại như xuất khẩu, nhập khẩu, BOT, licencing, franchising và đầu tư cho những hoạt động ở nước ngoài. Hầu hết do những công ty đa quốc gia (MNCs) – USA, CND, JP, EU thực hiện các giao dịch này. Ví dụ như tập đoàn Coca-Cola quyết định đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tại việt nam, hay công ty sữa Vinamilk tìm thị trường tiêu thụ tại Nhật Bản. Một ví dụ khác là công ty May 10 ký kết hợp đồng gia công quần áo cho hãng Nike. 2.1 Các hình thức hoạt động kinh doanh quốc tế a. Hoạt động kinh doanh theo hướng thương mại quốc tế - Xuất khẩu: hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ở một công ty trong một đất nước và đưa sang nước khác. Có 2 hình thức chủ yếu: + Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà chính các doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của mình ra nước ngoài. + Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua trung gian (thông qua người thứ 3) như Công ty quản lý xuất khẩu (Export management company), Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export trading company), Ủy thác xuất khẩu (Export commission House), Mô giơi xuất khẩu (Export broker), Thương gia/hang buôn xuất khẩu (Export merchant), Thông qua khách hàng ở nước ngoài (Foreign buyer). Ví dụ Vinamilk suất khẩu trực tiếp sữa sang thị trường Mỹ. - Nhập khẩu: hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ở một nước và được mua vào một nước khác. Ví dụ như các công ty nhập khẩu thiết bị y tế, sản phẩm gỗ,… - Dự án chìa khóa trao tay (BOT): là thực hiện chuyển giao toàn bộ mọi chi tiết vật tư kỹ thuật của một dự án cho nước khác sau khi đã hoàn tất thiết kế, xây dựng và vận hành thử, kể cả việc huấn luyện nhân viên vận hành. Thường xuất hiện trong ngành dầu khí, xây dựng…. - Licencing (Cấp giấy phép nhượng quyền kinh doanh): một doanh nghiệp trao cho một doanh nghiệp khác quyền sử dụng các tài sản vô hình để đổi lấy một khoản tiền bản quyền. Các tài sản vô hình: bản quyền phát minh, sáng chế. Công thức chế tạo sản phẩm, thiết kế, công nghệ, sao chép, thương hiệu, …Người cho thuê giử quyền kiểm soát và bảo đảm chất lượng. Trường hợp cho thuê thương hiệu, người cho thuê sẽ giử quyền kiểm soát chiến lược về thương hiệu. Ví dụ Xerox cấp phép công nghệ photo cho liên doanh Fuji-Xerox ở Nhật với lệ phí là 5% doanh thu thuần của Fuji-Xerox, hay Colgate Palmolive thâm nhập Việt Nam thông qua license cho Công ty TNHH Colgate Palmolive Việt Nam - Franchising (Cấp giấy phép đặc quyền kinh doanh): một dạng đặc biệt của licencing, không chỉ bán tài sản vô hình mà còn yêu cầu bên được cấp phép phải tuân thủ những quy tắc nghiêm ngặt trong quá trình kinh doanh. Ví dụ như McDonald"s, KFC, Jollibee, kem Carvel, Starbucks Coffee… là những công ty thành công khi dung phương pháp này b. Hoạt động kinh doanh theo hướng đầu tư quốc tế - Đầu tư trực tiếp FDI: là loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp là Liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (mua lại hoặc xây mới). Ví dụ như Tập đoàn điện lực EVN liên doanh với Tập đoàn Alstom Thụy Sĩ, hay Unilever mua lại P/S, Unicharm mua lại Diana Việt Nam, CareerBuilder mua VON (chủ site HRVietnam và Kiemviec) … - Đầu tư gián tiếp FPI: là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động kinh doanh này tồn tại dưới dạng liên minh chiến lược - hợp tác phi chính thức, hợp tác theo hợp đồng, mua cổ phần. Ví dụ như liên minh chiến lược Microsoft và FPT, Apple và Microsoft. 2.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh quốc tế a. C ác công ty đa quốc gia và sự chi phối của các cường quốc Các công ty đa quốc gia MNCs là những công ty có sở hữu hoặc kiểm soát các phương tiện sản xuất kinh doanh ở hải ngoại. Những công ty này xâm nhập kinh doanh quốc tế bằng hình thức đầu tư trực tiếp FDI. Đặc điểm của chúng như kinh doanh từ 2 nước trở lên, có ít nhất 2 thành viên thuộc các quốc tịch khác nhau, sự hợp nhất nguồn lực rất lớn, có sự hợp nhất về chiến lượcc, triết lý kinh doanh: lợi ích của công ty là trên hết. Thông qua dòng vốn FDI cho thấy hoạt động của MNCs ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trong hơn 10 năm, lưu lượng dòng chảy này đã tăng khoảng 4 - 5 lần. Dòng vốn này, phần lớn xuất phát từ các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Tây Ban Nha.. và mới nổi gần đây là Trung Quốc. Trong khi đó, các nước đang phát triển có lưu lượng dòng FDI thấp hơn, và chênh lệch giữa dòng vốn FDI đổ vào và ra ngày càng nhiều. Chứng tỏ, các nước đang phát triển đang đón nhận các dòng vốn đầu tư từ bên ngoài một cách thong thoáng, tự do hơn. Ngày nay, các công ty đa quốc gia có 1 vị thế rất lớn, có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế - Source: UNCTAD, FDI/TNC database (www.unctad.org/fdistatistics). chính trị của quốc gia, nơi mà nó thâm nhập. Các cường quốc của những công ty đa quốc gia này nhờ đó mà có ảnh hưởng càng sâu rộng hơn trên toàn thế giới. Và các nước nhỏ, nước đang phát triển, thông qua các mối quan hệ chằng chịt về kinh tế - chính trị mà có những tác động qua lại với các cường quốc, tạo 1 trật tự mới như thế giới ngày nay. b. C hiều hướng m ậu dịch Chiều hướng các hoạt động mậu dịch đang tăng dần giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Tổng FDI vào tại các nước đang phát triển tăng đều qua các năm, và các nước phát triển thì giảm dần. FDI toàn cầu năm 2004 đạt 648 tỷ USD, tăng 2% so với năm 2003; FDI đổ vào các nước đang phát triển tăng 40%, đạt 233 tỷ USD; FDI ở các nước phát triển giảm 14%, còn 380 tỷ USD. Chiều hướng mậu dịch quốc tế hiện nay là xuất và nhập hàng công nghiệp giữa các quốc gia đã phát triển. Riêng quốc gia đang phát triển chỉ xuất hàng thô. Các hiệp định ưu đãi về thuế quan song và đa phương gia tăng (PTA) từ 2000 đến 2010 (từ 200 đến 300), góp phần thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng. Sự chi phối của các nhóm cường quốc trong đầu tư trực tiếp (USA, Japan, EU) tăng lên không ngừng. Tuy nhiên trước năm 2000 là sự thống trị của 3 nhóm cường quốc: USA, Japan, EU, nhưng sau năm 2000, xuất hiện sự lớn mạnh của Trung Quốc. c. Sự dịch chuyển từ quốc tế hoá sang toàn cầu hoá Quốc tế hóa là các vấn đề vượt ra khỏi biên giới 1 quốc gia. Các khái niệm mang tính quốc gia vẫn còn, và có nhiều tiêu chuẫn. Ngày nay, cùng với sự vận động và phát triển thế giới về khoa học công nghệ và kinh tế, quốc tế hóa đang chuyển dần sang toàn cầu hóa. - Thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa: các cuộc chiến tranh nổ ra đều với mục đích tranh giành ưu thế trong buôn bán quốc tế. Các cuộc chinh phục đánh dấu một bước phát triển của thương mại quốc tế. Tuy nhiên hoạt động này chưa đủ mạnh để tạo nên xu thế toàn cầu hoá - Thời kỳ CNTB ra đời đến hết chiến tranh thế giới lần II: cuộc cách mạng công nghiệp, những phát minh đến thế kỷ XIX làm thay đổi mạnh mẽ sản xuất, thông tin và vận tải, góp phần thúc đẩy mậu dịch quốc tế và đầu tư nước ngoài tăng nhanh. Xu thế toàn cầu hoá bắt đầu xuất hiện và suy yếu - Thời kỳ 1945-1960: kinh doanh quốc tế bắt đầu phục hồi với sự thống soái của các doanh nghiệp Mỹ. Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) ra đời sau. Hiến chương thành lập ITO được thoả thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 24/3/1948. Xu thế toàn cầu hoá bắt đầu phục hồi - Thời kỳ 1960–1980: giai đoạn phục hồi của châu Âu và Nhật. Xu thế toàn cầu hoá bắt đầu phát triển - Thời kỳ 1980 đến nay: Các doanh nghiệp Mỹ nhận thức môi trường và vị thế kinh doanh của mình đã thay đổi nên bắt đầu điều chỉnh phương thức quản lý của mình. Các doanh nghiệp Tây Âu và Nhật tiếp tục đầu tư vào Mỹ nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu của mình. Một thị trường cạnh tranh toàn cầu đã được định hình với 3 trung tâm sản xuất và tiêu thụ chính là Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. Nhiều ngành sản xuất và dịch vụ đã mang bản chất toàn cầu. d. C ác đặc điểm khác - Giá hàng hóa tăng cao: như vàng, xăng, vật liệu xây dựng… - Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch ngày càng gay gắt - Hợp tác song phương tăng lên 3 Động lực của quá trình toàn cầu hoá - Các rào cản về thương mại và đầu tư dần được dỡ bỏ: hàng loạt các tổ chức thương mại ra đời như WTO, OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Quốc tế), DRU (Thỏa thuận về Giải quyết Tranh chấp)…; rất nhiều các hiệp định được ký kết như ADA (Hiệp định Chống bán phá giá), GATS (Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ)… đã giúp hoạt động thương mại và đầu tư được dễ dàng và thuận lợi hơn. Đặc biệt việc gỡ bỏ dần hàng rào thuế quan giữa các quốc gia được coi như 1 bước quan trọng đối với hoạt động kinh doanh quốc tế. - Sự phát triển về mặt công nghệ thông tin, đặc biệt là giao thông vận tải: thế giới đang chứng kiến sự chuyển đổi chưa từng có về thông tin xã hội, được thúc đẩy bởi những thay đổi công nghệ chủ yếu trong truyền thông và máy tính. Số lượng TV tính trên 1000 người tăng gấp đôi từ năm 1990 đến 1995 là 235. Vào giữa những năm 1990, số phút liên lạc điện thoại quốc tế tăng gấp đôi lên 70 tỷ USD. Có 140 triệu người sử dụng Internet trong năm 1998, năm 2002 đã có 600 triệu người. Các dịch vụ IT toàn cầu có tổng doanh thu $763 tỉ USD năm 2009. Những tiến bộ trong công nghệ Giao thông vận tải 1500-1840 1850-1930 Năm 1950 Năm 1960-nay Xe lửa hơi nước trung Tốc độ trung bình tốt nhất Máy bay phản lực bình đi 65 dặm/giờ và Máy bay có thể bay khi dùng ngựa kéo và tàu có thể bay 500- tàu hơi nước trung bình 300-400 dặm/giờ thuyền là 10 dặm/giờ 700 dặm/giờ 36 dặm/giờ - Hòa bình: Sau hàng thế kỷ, toàn cầu hoá ngày càng tăng. Giai đoạn từ năm 1914 đến 1945 có thể được diễn tả như sự ẩn dật sau các biên giới quốc gia. Hai cuộc chiến tranh thế giới cùng với sự suy thoái kinh tế bị tàn phá đã bỏ mặc thị trường chung, các thị trường quốc gia hoạt động tách biệt. Từ năm 1945, nền kinh tế quốc tế bắt đầu hồi phục cùng với nhiều hiệp định, quy tắc chung được ký kết. - Các công ty đa quốc gia: Năm 1970, có 700 MNC, năm 1998 đã có 60.000 (với 500.000 chi nhánh nước ngoài). Ngày nay có 61.000 (với 900.000 chi nhánh nước ngoài). Năm 1997 khi FDI đạt đến đỉnh cao của nó, MNCs chiếm 25% GDP thế giới, 33% xuất khẩu của thế giới. FDI đang tăng trưởng nhanh hơn so với thương mại quốc tế - tăng 39% chỉ từ năm 1997 đến năm 1998 - Nhân khẩu học: trình độ chuyên môn của lao động tăng lên nhanh chóng, đáp ứng nhanh nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. Làn sóng di dân giữa các nước tăng lên, góp phần thúc đẩy ngoại thương. Di cư quốc tế đã tăng đều đặn trong vòng 50 năm qua, bù đắp lại tới một chừng mực nào đó những sự chênh lệch về tăng dân số và cấu trúc tuổi trong các quốc gia. Mỹ đã chấp nhận 2,5 triệu người nhập cư trong những năm 50, 4,5 triệu người trong những năm 70 và 9,1 triệu người trong những năm 90. Mặc dù đã có những chính sách hạn chế nhập cư, số “người nước ngoài được đăng ký” ở Nhật tăng gấp hai lần trong thời kỳ 1980-2000, từ 783 nghìn lên 1,7 triệu người. Người nhập cư có xu hướng là những lao động trẻ, đã có con hoặc lập gia đình khi họ đã định cư. Các loại thuế thu nhập từ những lao động này hỗ trợ cho các hệ thống an sinh xã hội do áp lực từ số lượng người cao tuổi nghỉ hưu tăng nhanh, điển hình ở các nền kinh tế phát triển hiện nay Nhân tố làm giới hạn toàn cầu hoá + Khác biệt về văn hoá +Khác biệt về điều kiện kinh tế +Khác biệt về trình độ phát triển sản xuất +Rào cản về mậu dịch và đầu tư +Sự bất ổn về chính trị +Sự khác biệt về chiến lược của các công ty +Sự khác biệt về nhu cầu, hành vi tiêu dùng +Cơ chế quản lý nhà nước. 4 Toàn cầu hoá thị trường và sản xuất 4.1 Toàn cầu hóa thị trường a. Khái niệm Toàn cầu hóa thị trường là sự hợp nhất các thị trường quốc gia riêng biệt thành một thị trường rộng lớn toàn cầu. b. Biểu hiện - Rào cản thương mại toàn cầu dần được xoá bỏ, - Nhiều khối kinh tế được thiết lập - Tiêu chuẩn hoá sản phẩm, đóng gói, marketing - Đồng nhất thị hiếu và xu hướng tiêu dùng. c. Thuận lợi – Khai thác và tạo ra những phân khúc thị trường – Tiêu chuẩn hóa sản phẩm, đóng gói, marketing – Đồng nhất thị hiếu và xu hướng tiêu dùng 4.2 Toàn cầu hóa sản xuất a. Khái niệm Toàn cầu hóa sản xuất là việc sử dụng các nguồn hàng hoá và dịch vụ từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới để khai thác những lợi thế có được do những khác biệt giữa các quốc gia về chi phí và chất lượng của các yếu tố sản xuất như lao động, năng lượng, đất đai và vốn. b. Biểu hiện - Chế tạo các chi tiết trên phạm vi toàn cầu - Phân bố dây chuyền lắp ráp ở nhiều nơi - Bán hàng trên phạm vi toàn cầu. c. Hệ thống sản xuất tích hợp toàn cầu Lý do thúc đẩy IIP  Tiếp cận nguồn nguyên liệu rẻ tiền  Khác biệt hoá sản phẩm cho các thị trường khác nhau  Tiếp cận và sử dụng công nghệ mới  Thực hiện lợi thế của sự hợp tác  Chia nhỏ các thành phần của xích giá trị và tái phân bố các thành phần này ở những nơi có hiệu quả nhất. Ý nghĩa thực tiển của IIP  Việc kiểm soát các hoạt động kinh tế chuyển dịch từ quốc gia sang các MNC  Nền kinh tế của các quốc gia liên kết lại thông qua mậu dịch và đầu tư  Tạo sự đồng nhất về văn hoá. Phân bố sản xuất - Tập trung: Tập trung hệ thống sản xuất ở một/ một số ít địa điểm  Do yêu cầu thâm dụng kỹ thuật  Tiếp cận các nguồn lực khan hiếm  Áp lực của việc giảm phí tổn - Phân tán: Mở rộng các chi nhánh ở nhiều quốc gia khác nhau  Tầm quan trọng của các khách hàng ở các quốc gia khác nhau  Áp lực của các đối thủ cạnh tranh toàn cầu  Lợi thế của việc phân bố địa lý. C HƯƠ NG II – TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN C ẦU HÓA 1. Tác dụng tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá 1.1 Tác động tích cực - Rõ ràng là quá trình toàn cầu hóa nhanh chóng hội nhập của nền kinh tế thế giới đã đạt được kết quả ấn tượng. Nó đã giúp hầu hết các nước thưởng thức cải thiện đáng kể hiệu suất kinh tế vĩ mô. Và đã dịch sang sống tốt hơn tiêu chuẩn cho hầu hết mọi người, và gần như ở khắp mọi nơi. - Xem xét một số những cải tiến chúng ta có thể nhìn thấy trong chất lượng cuộc sống của người dân. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh đã giảm mạnh. Trong khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, ví dụ, họ đã giảm gần 60%, đến 39 trên 1.000 ca sinh, giữa những năm 1960 và những năm 1990. Tỷ lệ biết chữ đã tăng lên trên toàn thế giới, khoảng 80% đối với nam và 70% đối với phụ nữ. Tại Ấn Độ, tỷ lệ dân số sống trong nghèo đói đã giảm khoảng một phần ba trong những năm 1990. - Có lẽ nổi bật nhất của tất cả là sự cải thiện về tuổi thọ trong thế giới đang phát triển. Hiện nay trung bình 65 năm, tăng so với 40 năm nửa thế kỷ trước. Và khoảng cách giữa tuổi thọ