Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự thay đổi của
nền kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị
trường hoạt động đầy sôi nổi và cạnh tranh gay gắt, để thu được lợi nhuận cao
và đứng vững trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp
phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề mới của nền kinh tế mới. Bên
cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn đề nổi cộm khác trong
nền kinh tế. Điển hình là diễn biến của hai chỉ số lạm phát và tỷ giá hối đoái.
Liệu rằng giữa hai biến số kinh tế này có mối liên hệ, tác động, ảnh hưởng qua
lại như thế nào. Tất cả những vấn đề đó đã thô i thúc chúng em đi vào “Phân
tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái”
Do trình độ và thời gian có hạn, trong quá trình nghiên cứu đề tài chắc
chắn còn nhiều thiếu sót, chúng em kính mong sự góp ý chân thành của Thầy cô
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
------
Tiểu luận 04:
TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
GVHD : TRƯƠNG MINH TUẤN
Lớp : VB2K15KT002
Nhóm TH : NHÓM 14
1. Võ Hoàng Thanh Thúy 132
2. Cao Thị Vân 153
3. Nguyễn Bảo Quỳnh 111
4. Trần Kim Chi 5
5. Phan Ngọc Huyền Trân 144
6. Nguyễn Thị Bích Phượng 107
THÁNG 11/2012
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
1
Tiểu luận 04:
TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Thành viên nhóm 14:
STT HỌ VÀ TÊN CHỮ KÝ
132 Võ Hoàng Thanh Thúy
153 Cao Thị Vân
111 Nguyễn Bảo Quỳnh
5 Trần Kim Chi
144 Phan Ngọc Huyền Trân
107 Nguyễn Thị Bích Phượng
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
2
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự thay đổi của
nền kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị
trường hoạt động đầy sôi nổi và cạnh tranh gay gắt, để thu được lợi nhuận cao
và đứng vững trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp
phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề mới của nền kinh tế mới. Bên
cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn đề nổi cộm khác trong
nền kinh tế. Điển hình là diễn biến của hai chỉ số lạm phát và tỷ giá hối đoái..
Liệu rằng giữa hai biến số kinh tế này có mối liên hệ, tác động, ảnh hưởng qua
lại như thế nào. Tất cả những vấn đề đó đã thôi thúc chúng em đi vào “Phân
tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái”
Do trình độ và thời gian có hạn, trong quá trình nghiên cứu đề tài chắc
chắn còn nhiều thiếu sót, chúng em kính mong sự góp ý chân thành của Thầy cô
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..1
MỤC LỤC………………………………………………………………………2
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI…………………………………….3
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài……….………………………………..3
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1. Một số khái niệm định nghĩa cơ bản………………………….…………..3
2.1.1. Lạm phát………………………………………….…………………...3
2.1.1.1. Khái niệm về lạm phát………………………….………………..3
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát………………..……………..…….4
2.1.1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế……..…………..……6
2.1.2. Tỷ giá hối đoái…………………………………….………………….7
2.1.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái ……………………………..……...7
2.1.2.2. Các loại tỷ giá hối đoái……………..………………………..…...7
2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái………….………….9
2.1.2.4.Tác động lên các ngành kinh tế…………………….……………9
2.3. Mối quan hệ tác động qua lại của tỷ giá hối đoái và lạm phát……….…10
2.3.1. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lạm phát…………………...……10
2.3.2. Lạm phát tác động tới tỷ giá………………………….….………...…23
2.4. Các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối
đoái………………………………………………………………………..…..23
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………28
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
4
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Lạm phát và tỷ giá hối đoái là hai biến số kinh tế quan trọng của không
chỉ của một quốc gia nào. Lịch sử đã chứng minh sự ảnh hưởng mạnh mẽ của
chúng đến sự phát triển kinh tế thế giới. Không những lạm phát và tỷ giá hối
đoái có thể tác động đến mọi hoạt động kinh tế mà chúng còn chịu sự tác động
qua lại lẫn nhau. Sự tác động này làm cho diễn biến của chúng ngày càng biểu
hiện khó lường, gây khó khăn cho công tác kiểm soát vĩ mô nền kinh tế của
Chính Phủ.
Trước tình hình thế giới có nhiều thay đổi như hiện nay thì vấn đề ổn
định nền kinh tế luôn là mục tiêu cấp thiết hàng đầu của các quốc gia. Bởi vậy,
nắm bắt được quy luật về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái sẽ giúp
cho chính phủ các nước có những chính sách kinh tế phù hợp, tạo nên một sự
phát triển kinh tế ổn định và tích cực hơn.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.
2.1. Một số khái niệm định nghĩa cơ bản:
2.1.1. Lạm phát:
2.1.1.1. Khái niệm về lạm phát:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát.
- Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng: lạm phát biểu thị sự tăng lên trong
mức giá cả chung. Theo ông thì lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi
phí tăng- giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư
liệu sản xuất tăng.
-Milton Friedman cho rằng: lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo
dài.Còn Mác viết trong bộ tư bản rằng: lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các
luồng lưu thông các tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt. Ông cho rằng lạm
phát luôn đồng hành cùng với chủ nghĩa tư bản, ngoài việc bóc lột chủ nghĩa tư
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
5
bản bằng giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản còn gây ra lạm phát để bóc lột người
lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động
giảm xuống.
Như vậy mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát nhưng các
nhà kinh tế đều thống nhất “lạm phát là một sự tăng lên của giá cả một cách liên
tục và khi lạm phát xảy ra thì có sự dư thừa tiền trong lưu thông”. Tóm lại,, lạm
phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian.
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát.
- Lạm phát do cầu kéo: lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên
mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng. Biểu hiện rõ nhất
của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực trên thị trường thế giới
tăng, làm giá xuất khẩu tăng (giá xuất khẩu gạo bình quân của nước ta năm 2007
tăng trên 15% so với năm 2006) kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất
khẩu tăng. Trong khi đó, nguồn cung trong nước do tác động của thiên tai, dịch
bệnh không thể tăng kịp. Tất cả các yếu tố nói trên gây ra lạm phát cầu kéo, đẩy
giá một số hàng hoá và dịch vụ, nhất là lương thực thực phẩm tăng theo.
- Lạm phát do chi phí đẩy: nếu có một cú sốc về tổng cung (chi phí sản
xuất tăng lên) làm cho đường AS dịch chuyển lên trên dẫn đến giá tăng, sản
lượng giảm. Phổ biến nhất là sự tăng của giá xăng, thép… Giá nguyên liệu,
nhiên liệu ( đặc biệt là xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, thép và phôi thép…)
trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong điều kiện kinh tế nước
ta phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm đến 90% GDP ) giá
nguyên liệu nhập tăng làm tăng giá thị trường trong nước.
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
6
Đồ thị dưới sẽ minh họa cho 2 trường hợp trên.
Hình 2.1. Mô hình tổng cung và tổng cầu
- Lạm phát do cung tiền tăng: Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng
trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với
trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu
của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây
ra lạm phát.
- Lạm phát do dự kiến: lạm phát do dự kiến là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà
mọi người dự kiến nó sẽ tiếp tục trong tương lai. Tỷ lệ này thường được đưa vào
các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch hay các thoả thuận khác. Và chính vì mọi
người đều đưa tỷ lệ lạm phát vào các hoạt động của mình nên cuối cùng nó trở
thành hiện thực. Một ví dụ cụ thể của hiện tượng lạm phát do quán tính là khi
nền kinh tế có lạm phát cao, mọi người có xu hướng chỉ giữ lại một lượng tiền
mặt tối thiểu để chi tiêu hàng ngày, họ đem tiền đổi lấy các loại tiền mạnh khác,
P
AD0
y
*
y0 y1 y y1 y0 y
*
y
E1
AD1
E0
ASLR
AD
E1
P0
P1
E
P0
P1
P ASSL
ASLR
ASSR1
Lạm phát cầu kéo Lạm phát chi phí đẩy
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
7
vàng hay các loại hàng hóa để tích trữ giá trị, làm tăng lượng tiền lưu thông trên
thị trường, càng làm đồng tiền mất giá và tăng lạm phát.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác liên quan đến xuất nhập khẩu,
do thiên tai…
2.1.1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế:
Lạm phát có lợi không và nó có thể gây ra những tác động gì tới nền kinh
tế? Có thể nói lạm phát tác động đến từng cá nhân, từng doanh nghiệp và cả
chính phủ. Lạm phát có thể làm sụp đổ cả một nền kinh thế vững mạnh cũng
như có thể giúp cho một nền kinh tế đi lên nếu biết cách kiềm chế và giữ cho nó
ở mức ổn định. Nói chung lạm phát có cả điểm mạnh và điểm yếu.
- Ảnh hưởng tích cực: lạm phát ở mức độ vừa phải có tác động tích cực
đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Khi lạm phát vừa phải xảy ra nó làm
cho đồng nội tệ mất giá nhẹ so với đồng ngoại tệ. Đây là một lợi thế để các
doanh nghiệp đẩy mạnh việc xuât khẩu hàng hóa, tăng thu ngoại hối, khuyến
khích sản xuất trong nước phát triển…
Lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua, dưới sự quản lý vĩ mô của
nhà nước đã kiềm chế được lạm phát ở mức 1 con số: năm 2003 là 3%, 2004 là
9,5%, 2005 là 8,4%, 2006 là 6%, với mức độ lạm phát như vậy nền kinh tế của
nước ta trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể, tốc độ tăng
trưởng cao.
- Ảnh hưởng tiêu cực: bên cạnh những tác động tích cực của lạm phát thì
lạm phát cũng có những tác động không tốt nếu lạm phát ở mức độ quá cao (lạm
phát phi mã và siêu lạm phát)
- Ảnh hưởng đến đời sống của các tầng lớp dân cư: Người dân nhất là
những người làm công ăn lương, những hộ nghèo phải chiụ sự tác động trực tiếp
nhất của lạm phát trong cơn bão tăng giá. Lạm phát cũng làm giảm việc làm cho
người dân trong trung và dài hạn. Đời sống dân cư ngày càng trở nên khó khăn.
Ảnh hưởng đến sự phân phối lại thu nhập và của cải: do tác động của lạm phát
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
8
làm mất cân đối giữa nợ và tài sản mà những người lao động sống bằng tiền
lương thì tiền lương thực tế giảm trong khi mức giá cả tăng lên làm cho nền kinh
tế suy giảm.
- Ảnh hưởng nhiều đến khối doanh nghiệp: Lạm phát cũng gây ra tình
trạng thiếu tiền vì các doanh nghiệp không khai thác được nguồn tín dụng cho
việc duy trì sản xuất của mình. Do đó, số lượng công việc cho người dân làm
cũng giảm thiểu trong trung và dài hạn.
- Ảnh hưởng đến lĩnh vực tài chính Nhà nước: lạm phát làm cho nguồn
thu ngân sách Nhà nước ngày càng bị thu hẹp dẫn đến tình trạng bội chi ngân
sách ngày càng tăng.
2.1.2 Tỷ giá hối đoái:
2.1.2.1 : Khái niệm về tỷ giá hối đoái :
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả
giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá
của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác.
2.1.2.2 Các loại tỷ giá hối đoái :
- Tỷ giá thả nổi
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ
trong đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối.
Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi.
Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế
độ tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị
trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ
kinh doanh nước ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.
- Tỷ giá cố định
Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng
của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
9
trì ổn định kinh tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế
độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. Trong lịch sử, từ sau Chiến
tranh Thế giới thứ hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu
và Nhật Bản có được tỷ giá cố định so với dollar Mỹ cho đến tận năm 1970. Gần
đây, Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia đã rất thành công trong việc duy trì
tỷ giá hối đoái cố định để giữ ổn định kinh tế trong nước. Đồng euro hiện nay
cũng có thể được xem là một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia
châu Âu tham gia.
Nhiều quan điểm cho rằng tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên che
mất những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì
đồng tiền không còn thể hiện giá trị thị trường thực của chúng. Sự che đậy thông
tin nào tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ "tấn công" các
đồng tiền cố định và nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo
vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á là một trường hợp như vậy.
- Thả nổi có điều tiết
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa
hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
tốt hơn, nhưng trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn,
vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song
việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định
tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách
tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử
dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng
chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn
phản ứng theo thị trường.
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
10
2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia.
Mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân giữa các nước
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.
Những dự đoán về tỷ giá hối đoái.
Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế.
Sự can thiệp của chính phủ.
o Can thiệp vào thương mại quốc tế.
o Can thiệp vào đầu tư quốc tế.
o Can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối.
Các nhân tố khác: Khủng hoảng kinh tế, xã hội, đình công, thiên tai...
2.1.2.4 Tác động lên các ngành kinh tế
- Việc điều chỉnh tỷ giá sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp có
các khoản nợ nước ngoài khi phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cuối
năm, trong đó có các doanh nghiệp ngành dịch vụ công cộng, xi măng, vận tải
biển và dầu khí. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp ngành dầu khí và vận tải
biển, có nguồn thu ngoại tệ trực tiếp từ việc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ đầu
ra thì cũng đồng thời được hưởng lợi từ việc thay đổi tỷ giá
- Các doanh nghiệp thuộc một số nhóm ngành như vật liệu cơ bản (thép,
nhựa), hàng tiêu dùng (sữa, bánh kẹo), công nghiệp (hóa chất, vận tải kinh
doanh xăng dầu) và dược phẩm phải nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu từ
nước ngoài và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước cũng chịu tác động từ việc
thay đổi tỷ giá khi chi phí đầu vào gia tăng sẽ phải giải bài toán cân đối giá bán
sản phẩm đầu ra sao cho vừa bù đắp được chi phí đầu vào lại vừa đảm bảo giữ
được thị phần vàdoanhthu.
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
11
- Trong đó các ngành thủy sản, may mặc, cao su và khoáng sản, các doanh
nghiệp xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ trực tiếp và có kết hợp sử dụng nguồn
nguyên liệu trong nước sẽ được hưởng lợi từ việc điều chỉnh tỷ giá. Điều này
được thể hiện trên hai phương diện: giúp tăng tính cạnh tranh cho hàng hóa xuất
khẩu, mở rộng thị phần và phần vượt trội thêm mà doanh nghiệp được hưởng
khi các khoản thu ngoại tệ được ghi nhận bằng VND.
2.3 Mối quan hệ tác động qua lại của tỷ giá hối đoái và lạm phát:
Với khái niệm phản thân của mình, George Soros [Giả kim thuật Tài
chính, The Alchemy of Finance, tr.27-45 và 69-80] gợi ý cách suy nghĩ thực tiễn
hơn nhiều.
Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát không phải là quan hệ một chiều
mà là quan hệ vòng, tác động qua lại lẫn nhau, không thể coi cái này là nguyên
nhân và cái kia là kết quả. Ông gọi một quan hệ vòng tự tăng cường lẫn nhau
như vậy là một vòng ác luẩn quẩn (vicious circle) khi đồng nội tệ mất giá và lạm
phát gia tăng và là vòng thiện (benign circle) khi điều ngược lại xảy ra.
2.3.1 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lạm phát.
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách kinh tế, được sử dụng
như một công cụ hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu ổn định giá cả. Để duy trì
một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết,
thì cần phải có một chế độ tỷ giá và hệ thống can thiệp thích hợp….. Các kênh
tác động của chính sách tỷ giá tới lạm phát Có các kênh tác động của chính sách
tỷ giá tới lạm phát như: (1) Cách tiếp cận tiền tệ, nghiên cứu tác động của tỷ giá
tới cung cầu tiền tệ, qua đó đánh giá tác động tới lạm phát; (2) cách tiếp cận theo
trường phái Keynes nghiên cứu tác động của tỷ giá qua kênh tổng cung- tổng
cầu; (3) cách tiếp cận ảnh hưởng của tỷ giá tới lạm phát theo kênh mức giá
chung; (4) cách tiếp cận ảnh hưởng của tỷ giá tới lạm phát kỳ vọng. Cơ chế
truyền dẫn tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát trong nền kinh tế mở
được mô tả qua sơ đồ sau:
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
12
Sơ đồ 1. Kênh tác động từ tỷ giá tới lạm phát
Qua sơ đồ, tỷ giá tác động gián tiếp đến lạm phát chủ yếu thông qua các
con đường như xuất khẩu ròng, cán cân thanh toán, giá hàng hóa nhập khẩu và
đây đều là các mối quan hệ đồng biến. Tuy nhiên, việc tác động của tỷ giá đến
lạm phát thông qua cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế thì mọi
nền kinh tế mở đều tuân theo, nhưng riêng với giá hàng nhập khẩu thì chỉ có
những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu cao so với GDP mới có tác dụng rõ rệt.
- Kênh thứ nhất: Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất nhập khẩu
ròng đó là khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài, xuất khẩu ròng
tăng lên, cán cân thương mại có thể được cải thiện; do xuất khẩu ròng là một
thành phần của tổng cầu AD, nên khi xuất khẩu ròng tăng, đường AD dịch
chuyển lên trên (trong mô hình AD-AS), tác động làm lạm phát gia tăng.
- Kênh thứ hai: Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua cán cân thanh toán.
Cơ chế truyền dẫn này trải qua hai giai đoạn:
Khi tỷ giá tăng, xuất nhập khẩu ròng sẽ tăng lên, góp phần cải thiện tình
trạng cán cân thương mại. Mặt khác khi xuất nhập khẩu ròng tăng, đường IS
dịch chuyển sang phải (mô hình IS-LM), lãi suất trong nước tăng lên, trong ngắn
hạn luồng vốn đổ vào trong nước tăng (nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp)
làm cán cân vốn tăng lên, từ đó cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện.
Lý thuyết Tài chính – tiền tệ GVHD: Trương Minh Tuấn
13
Khi cán cân thanh toán tổng thể thặng dư, tức là luồng vốn nước ngoài đổ
vào trong nước tăng lên, lúc này sẽ có hai khả năng xảy ra: (1) NHTW sẽ phải
cung ứng thêm tiền để mua ngoại tệ nhằm giữ tỷ giá không bị giảm xuống để
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, mặt khác để tăng cường dự trữ
ngoại hối quốc gia. Như vậy, tác động không mong muốn là cung tiền tăng lên,
đường LM dịch chuyển sang phải (mô hình IS- LM) làm cân bằng tiền hàng
trong nền kinh tế thay đổi1, lạm phát sẽ tăng lên; (2) nếu NHTW không vì mục
tiêu giữ cho đồng bản tệ được định giá thấp để khuyến khích xuất khẩu và giả
định rằng dự trữ ngoại hối đã đủ mức cần thiết và không cần tăng thêm, trong
trường hợp cán cân tổng thể thặng dư thì vẫn có một lượng ngoại tệ tăng lên
trong nền kinh tế. Với những nước có nền kinh tế bị đôla hóa ở mức độ cao,
tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế trong trường hợp này vẫn tăng lên
vì nó bao gồm hai phần là: Tổng phương tiện thanh toán bằng nội tệ và tổng
phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ. Khi tổng phương tiện thanh toán tăng lại
gây sức ép lên giá cả và đẩy lạm phát tăng lên.
- Kênh thứ ba: Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua giá hàng nhập khẩu.
Giá hàng nhập khẩu bị tác động bởi hai thành phần là giá nhập khẩu trên thị
trường thế giới và tỷ giá danh nghĩa. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng làm giá hàng
nhập khẩu tăng và ngược lại2. Hàng nhập khẩu có thể