Hiện nay, các giao dịch kinh tế của doanh nghiệp diễn ra với rất nhiều đối
tượng khác nhau, đơn vị tiền tệ được sử dụng rất đa dạng. Trong kế toán, doanh
nghiệp sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ để hạch toán để đảm bảo tính nhất
quán và tính so sánh được của số liệu kế toán.Tuy nhiên, doanh nghiệp là thực hiện
giao dịch kinh tế bằng rất nhiều đồng tiền khác nhau. Do đó, việc quy định thống
nhất phương pháp hạch toán Chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa đồng tiền hạch toán
và đồng tiền giao dịch là rất cần thiết.
Trong đời sống hàng ngày, lạm phát là một trong những vấn đề của kinh tế
học vĩ mô. Nó đã trở thành mối quan tâm lớn của các nhà chính trị và công chúng.
Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế .
Tăng trưởng bền vững và ổn định lạm phát ở mức thấp đó là những mục tiêu
hàng đầu của điều tiết vĩ mô ở tất cả các nước.
Chính vì những tác hại to lớn do lạm phát gây ra cho nền kinh tế mà việc
nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế đặc
biệt là nền kinh tế thị trường còn non nớt như nền kinh tế ở nước ta. Chúng ta cần
phải tìm hiểu xem lạm phát là gì ? Do đâu mà có lạm phát ? Tại sao người ta lại
quan tâm đến lạm phát? Và lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá hối đoái.
Một chính sách mà trong điều kiện của một nền kinh tế thị trường mở, thương mại
quốc tế trở thành phổ biến. Việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử
dụng tiền tệ của nước này hay nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ
nước này sang nước khác, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta cùng nhau nghiên cứu đề tài “ tóm
lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái”
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tóm lượt lý thuyết mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN
HỌC PHẦN
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
TIỂU LUẬN
Đề tài 4:
TÓM LƯỢT LÝ THUYẾT MỐI QUAN HỆ
GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Giảng viên hướng dẫn : Trương Minh Tuấn
Lớp : VB15KT002
Nhóm thực hiện : 11
Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012.
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, các giao dịch kinh tế của doanh nghiệp diễn ra với rất nhiều đối
tượng khác nhau, đơn vị tiền tệ được sử dụng rất đa dạng. Trong kế toán, doanh
nghiệp sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ để hạch toán để đảm bảo tính nhất
quán và tính so sánh được của số liệu kế toán.Tuy nhiên, doanh nghiệp là thực hiện
giao dịch kinh tế bằng rất nhiều đồng tiền khác nhau. Do đó, việc quy định thống
nhất phương pháp hạch toán Chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa đồng tiền hạch toán
và đồng tiền giao dịch là rất cần thiết.
Trong đời sống hàng ngày, lạm phát là một trong những vấn đề của kinh tế
học vĩ mô. Nó đã trở thành mối quan tâm lớn của các nhà chính trị và công chúng.
Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế .
Tăng trưởng bền vững và ổn định lạm phát ở mức thấp đó là những mục tiêu
hàng đầu của điều tiết vĩ mô ở tất cả các nước.
Chính vì những tác hại to lớn do lạm phát gây ra cho nền kinh tế mà việc
nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế đặc
biệt là nền kinh tế thị trường còn non nớt như nền kinh tế ở nước ta. Chúng ta cần
phải tìm hiểu xem lạm phát là gì ? Do đâu mà có lạm phát ? Tại sao người ta lại
quan tâm đến lạm phát? Và lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá hối đoái.
Một chính sách mà trong điều kiện của một nền kinh tế thị trường mở, thương mại
quốc tế trở thành phổ biến. Việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử
dụng tiền tệ của nước này hay nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ
nước này sang nước khác, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta cùng nhau nghiên cứu đề tài “ tóm
lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái”
I. TỶ LỆ LẠM PHÁT
1. Khái niệm lạm phát:
Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông
tiền giấy và là môt hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm
cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các hàng hóa tăng lên đồng loạt.
Ở bất kỳ nền kinh tế của quốc gia nào cũng đều có lạm phát, vì lạm phát
luôn tồn tại song hành cùng với sự tăng trưởng hay suy giảm kinh tế của nước đó.
Nhưng vấn đề quan trọng nhất và cũng là nhiệm vụ hết sức khó khăn đối với các
chính phủ, các chuyên gia, nhà kinh tế phải đương đầu là làm sao để kiểm soát và
duy trì lạm phát ở mức độ vừa phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ kinh
tế khác nhau để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa kiểm soát được lạm phát và
đảo đảm được an sinh xã hội.
2. Phân loại lạm phát:
Căn cứ vào tốc độ lạm phát có thể chia làm ba loại lạm phát như sau:
2.1. Lạm phát vừa phải:
Lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng chậm ở một con số hay dưới 10%/năm.
2.2. Lạm phát phi mã (lạm phát cao):
Lạm phát này xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số (trên
10%) một năm
2.3. Siêu lạm phát:
Siêu lạm phát xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mã, không
còn khả năng kiểm soát, tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị.
(4 con số trở lên).
3. Cách đo lường lạm phát:
3.1. Tỷ lệ lạm phát hàng năm (Inflation rate):
Là tỷ lệ phần trăm gia tăng của mức giá chung của năm này so với năm
trước.
100
1
1 x
CSG
CSGCSG
I
t
ttt
f
Itf : là tỷ lệ lạm phát ở năm t
CSGt : là chỉ số giá ở năm t
CSGt-1 : là chỉ số giá ở năm (t-1)
CSG còn được gọi là mức giá chung.
3.2. Chỉ số giá
Các chỉ số giá (CSG) sử dụng sử dụng cho công thức trên có thể là các chỉ
số sau:
-Chỉ số giá hàng tiêu dùng CPI (Consumer Price Index): là chỉ số được sử
dụng phổ biến nhất. Dùng CPI để tính Itf có ưu điểm là rất nhanh chóng, kịp thời;
còn nhược điểm là cơ cấu hàng hóa thay đổi 2 năm một lần cộng với một số hàng
hóa có giá tăng do chất lượng tăng nên chỉ số này không phản ánh hết được.
100.
.
.
00
0
ii
t
iit
pq
pq
CPI
0iq : khối lượng sản phẩm loại i mà 1 hộ gia đình tiêu biểu mua ở năm gốc 0
0ip : đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc 0
tip : đơn giá sản phẩm loại i ở năm t
Chỉ số điều chỉnh lạm phát (Id): phản ánh tốc độ tăng của mức giá chung của
những hàng hóa dịch vụ năm t so với năm gốc 0. Dùng Id để tính thì phản ánh tỷ lệ
lạm phát rất chính xác; nhưng có nhược điểm là khó xác định được GDP kịp thời
và chính xác.
100.
.
.
100.
0
i
t
i
t
i
t
i
t
R
t
Nt
d
pq
pq
GDP
GDP
I
tiq : khối lượng sản phẩm loại i được sản xuất ở năm t
0ip : đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc 0
tip : đơn giá sản phẩm loại i ở năm t
Vì vậy, người ta thường sử dụng CPI để tính tỷ lệ lạm phát hàng tháng, còn
Id để tính tỷ lệ lạm phát hàng năm.
4. Nguyên nhân và tác động của lạm phát
4.1. Nguyên nhân:
- Lạm phát do cầu (kéo): Khi tổng cầu tăng, dẫn đến mức giá chung của
hàng hóa và dịch vụ tăng. Sự gia tăng của tổng cầu thường là do sự gia tăng cung
tiền của ngân hàng trung ương hoặc sự gia tăng chi tiêu của chính phủ.
- Lạm phát do cung (chi phí đẩy): Khi chi phí sản xuất tăng, dẫn đến mức
giá chung tăng và sản lượng giảm.
- Do sức ỳ của nền kinh tế: Nếu giá cả tăng đều với tỷ lệ nhất định trong
khoảng thời gian dài và nền kinh tế không có những thay đổi lớn về cung - cầu
hàng hóa, dân chúng sẽ dự kiến tỷ lệ lạm phát tương ứng cho năm tiếp theo. Do đó,
nó sẽ được hoạch toán vào tất cả các hợp đồng của nền kinh tế. Đó chính là sức ỳ
của nền kinh tế tạo ra lạm phát ỳ.
4.2. Tác động của lạm phát
Phân phối lại tài sản và thu nhập giữa các thành phần dân cư: lạm phát có
thể gây thiệt hại cho những người này và mang lợi cho những người khác.
Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm: trong điều kiện nền kinh tế chưa
đạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Giữa lạm
phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến.
Tác động đến lãi suất danh nghĩa:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Theo hiệu ứng Fisher, lạm phát kỳ vọng làm thay đổi lãi suất danh nghĩa, lạm
phát kỳ vọng tăng thêm 1% thì lãi suất danh nghĩa tăng thêm 1% tương ứng. Mọi
sự thay đổi của lạm phát kỳ vọng được chuyển vào lãi suất danh nghĩa.
5. Thực trạng về lạm phát của Việt Nam qua các giai đoạn từ năm 2006
đến nay
Kể từ cuối năm 2009, lạm phát thế giới đã có xu hướng tăng. Tỷ lệ lạm phát
thế giới năm 2010 đã đạt tới mức trung bình của giai đoạn trước khủng hoảng 2000
- 2007. Cụ thể là tỷ lệ lạm phát thế giới đã tăng từ 1,3% trong quý III/2009 lên tới
3,7% trong quý IV/2010. Lạm phát gia tăng ở tất cả các nước mới nổi, đang phát
triển lẫn các nước phát triển.
Trong các nước đang phát triển, Ấn Độ với những nỗ lực chống lạm phát khi
tỷ lệ lạm phát liên tục giảm trong năm 2010, sau một thời gian dài liên tục tăng từ
2003-2009 (từ 2,9% lên 15%). Trong khi lạm phát thế giới có xu hướng gia tăng,
tỷ lệ lạm phát của Ấn Độ đã giảm xuống còn 8,6% trong năm 2010 và 9,3% trong
tháng 1/2011.
Các nước Nam Mỹ có mức lạm phát tương đối ổn định ở mức dưới 2 con số
trong cả thập niên 2000. Tuy nhiên, các nước Mỹ Latinh vẫn chịu sức ép lạm phát
trong năm 2011, như Brazil có tỷ lệ lạm phát tăng từ 4,3% trong năm 2009 lên
5,2% trong năm 2010 và 6% trong 2 tháng đầu năm 2011; Argentina tăng từ 7,7%
trong năm 2009 lên 10,9% trong năm 2010 và 10,6% trong tháng 1/2011. Trong
khi đó, Chile, Mexico và Peru vẫn duy trì được tỷ lệ lạm phát thấp hơn năm 2010,
tương ứng là 2,7%, 3,6% và 2,2%.
Lạm phát của các nước ASEAN liên tục tăng từ quý III/2009 đến quý
IV/2010, từ 0,4% lên 5,3%. Tuy nhiên, sức ép lạm phát ở các nước ASEAN trong
năm 2010 không quá lớn. Tỷ lệ lạm phát của Malaysia, Philippines và Thái Lan
cho đến năm 2010 và đầu năm 2011 vẫn chỉ ở khoảng 3%. Tỷ lệ lạm phát của
Indonesia tăng từ 5,9% năm 2009 lên 7% năm 2010 và giữ ở tốc độ 6,8% trong 2
tháng đầu năm 2011, do nước này đã thực hiện việc điều chỉnh tăng giá điện trong
năm 2011. Lạm phát của Malaysia tăng từ 2,2% trong năm 2010 lên 2,4% trong
tháng 1-2011; Singapore tăng từ 4,1% trong năm 2010 lên 5,54% trong tháng 1-
2011.
Tỷ lệ lạm phát của Trung Quốc đã lên tới 3,5% trong năm 2010 và 4,9%
trong 2 tháng đầu năm 2011.
Không chỉ các nước mới nổi và đang phát triển, các nước phát triển cũng đối
mặt với lạm phát gia tăng, nhất là Hàn Quốc, Anh và Mỹ. So với năm 2010, tỷ lệ
lạm phát tháng 1/2011 của các nước này đã tăng tương ứng từ 3,0% lên 4,1%,
2,6% lên 4,0% và 0,5% lên 1,6%.
Lạm phát của khu vực đồng Euro có xu hướng tăng kể từ quý III/2009, tỷ lệ
lạm phát đã tăng từ 0,4% trong quý IV/2009 lên tới 2,0% trong quý IV/2010, 2,4%
trong tháng 1/2011 và 2,5% trong tháng 2/2011. Lạm phát khu vực đồng Euro tăng
chủ yếu do giá lương thực và năng lượng tăng cao. Chính sách nới lỏng tiền tệ
cũng là một nhân tố gây lạm phát ở khu vực này.
Trái với các nước, Nhật Bản vẫn đang phải đối phó với tình trạng giảm phát,
mặc dù Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã hạ lãi suất tới mức rất thấp,
nhưng lạm phát của nước này trong năm 2007 là 0,7%, năm 2009 lại giảm xuống -
1,7% và -1,1% trong năm 2010.
Lạm phát của Hoa Kỳ mang tính chu kỳ. Nền kinh tế Mỹ đã trải qua 3-4
thời kỳ đối mặt với áp lực lạm phát, đặc biệt vào các giai đoạn sau suy thoái kinh
tế. Tỷ lệ lạm phát ở mức 1,3% năm 2010.
So với các nước phát triển khác, Hàn Quốc chịu sức ép gia tăng lạm phát
lớn hơn. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, lạm phát cũng có dấu hiệu tăng
trở lại một cách nhanh chóng kể từ quý III/2009, từ 2% lên 3,6% trong quý
IV/2010. Trong tháng 1 và 2/2011, lạm phát của Hàn Quốc đã lên tới 4,1% và
4,5%, mức cao nhất trong 25 tháng gần đây.
5.1. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010
Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong giai
đoạn 2005~2010 (Nguồn: Ngần hàng Châu Á)
Thực hiện chính sách tăng trưởng nhanh nền kinh tế, trong giai đoạn
2005~2010, GDP tăng bình quân trên 7,23%/năm, thu nhập GDP bình quân đầu
người từ 715 USD năm 2005 tăng lên 1200 USD năm 2010. Nền kinh tế Việt Nam
có những nét có vẻ ngày càng khởi sắc, tuy nhiên, đi cùng với phát triển kinh tế là
sự gia tăng ngày càng lớn của lạm phát. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008,
Việt Nam chủ trương chính sách kích cầu nhằm giảm bớt ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng . Chính sách kích cầu, đi liền và đòi hỏi ngân hàng tăng tín dụng đưa
lạm phát đến mức báo động. Cả năm 2008, lạm phát là 23%, sau đó giảm xuống
6.9% năm 2009, tuy nhiên, lạm phát lại tăng trở lại 11.75% trong năm 2010. Và tỷ
lệ lạm phát trong năm 2010 của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực châu Á,
như Trung Quốc 4.4%, Maylaysia 2.4% (tỷ lệ tăng trưởng 7,2%)
5.2. Diễn biến lạm phát năm 2010
Hình 2.2 Diễn biến CPI các tháng trong 2 năm 2009 - 2010.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 tăng 1.98% so với tháng trước, mức tăng
cao nhất các tháng trong năm nay. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm
hàng ăn và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá liên tục tăng và tăng cao nhất với mức
3.31% so với tháng trước (lương thực tăng 4.67% ; thực phẩm tăng 3.28%); tiếp
đến là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2.53%; may mặt, mũ nón, giày dép
tăng 1.81%; đồ uống và thuốc lá tăng 1.3%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ
số giá tăng thấp hơn, ở mức dưới 1% gồm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng
0.86%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0.51%; giao thông tăng 0.45%; thuốc và
dịch vụ y tế tăng 0.41%; giáo dục tăng 0.07%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông
có chỉ số giá giảm 0.02%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11.75%. Chỉ
số giá tiêu dùng bình quân năm 2010 tăng 9.19% so với bình quân năm 2009
Nguyên nhân của lạm phát năm 2010
Lạm phát chi phí đẩy – do chi phí đầu vào tăng cao đẩy giá bán đầu ra gia
tăng. Và với việc 80% nguyên liệu phục vụ cho các ngành sản xuất hiện nay có
được đều thông qua con đường nhập khẩu, thì việc tỷ lệ nhập siêu trong năm 2010
là 13,5 tỷ chiếm 18% kim ngạch xuất khẩu , trong khi giá cả nguyên liệu, sản phẩm
trên thế giới đều tăng cao thì cũng góp phần không nhỏ trong việc gây ra tình trạng
gia tăng giá như hiện nay và xảy ra tình trạng nhập khẩu lạm phát. Cụ thể như giá
xăng dầu trên thế giới đã tăng từ 75.55$/Gallon trong tháng 1/2010 lên
90.61$/Gallon, tăng 16.62%.
Hình 2.3 Sự biến động giá dầu thế giới trong năm 2010
(Nguồn:
TWORLD&f=W)
Lạm phát do cầu kéo ở nước ta hiện nay được xác định là do nhu cầu tăng
cao nhiều hơn mức cần thiết mà nguyên nhât xuất phát từ chính sách tài khoá và
chính sách tiền tệ đều được nới lỏng từ nhiều năm trước dẫn đến tăng nhu cầu,
trong khi cung không tiến kịp, gây ra lạm phát cầu kéo.
Lạm phát ngoài việc chịu tác động của chính sách tài khóa mở rộng, sự gia
tăng của cầu, thì còn chịu sự tác động của chính sách tiền tệ nới lỏng trong những
năm qua, tăng trưởng tín dụng luôn ở mức cao. Trong năm 2009 nhằm kích thích
nền kinh tế đang có nguy cơ suy thoái từ cuộc khủng hoảng tài chính trong năm
2008, nên tỷ lệ tăng trưởng tín dụng rất cao 37.53%, và trong năm 2010 tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng cũng có giảm xuống 27.65%.
Hình 2.4 Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2007-2010
(Nguồn: Website của ngân hàng Nhà nước.)
- Ngoài những yếu tố trên đây thì yếu tố tâm lý của người dân cũng tác động
đến tình hình lạm phát, đó là tình trạng “Té nước theo mưa” thường xuyên xảy ra.
II. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm
Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ nước này sang thành
những đơn vị tiền tệ nước khác.
1.1. Các hình thức biểu hiện:
Biểu hiện trực tiếp: Là phương pháp biểu thị một đơn vị ngoại tệ bằng bao
nhiêu đơn vị tiền tệ của nước mình.
- Đặc điểm: Ngoại tệ là đồng yết giá, còn tiền trong nước là đồng định giá.
- Đây là phương pháp phổ biến trên thế giới hiện nay.
Biểu hiện gián tiếp: Là phương pháp biểu thị một đơn vị tiền tệ trong nước
bằng bao nhiêu đơn vị ngoại tệ.
- Đặc điểm: Tiền trong nước là đồng tiền yết giá, ngoại tệ là đồng định giá.
1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó tác động đến giá
cả tương đối của hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài. Qua đó tác động
đến tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá và sự cạnh tranh hàng hoá giữa các nướcvới
nhau trên thị trường quốc tế.
Khi đồng tiền của một nước tăng giá, hàng hoá của nước đó tại nước ngoài
đắt hơn và hàng hoá nước ngoài tại nước đó rẻ hơn. Điều này dẫn đến những nhà
sản xuất trong nước đó gặp khó khăn hơn trong việc bán hàng của họ ở nước ngoài.
Khi đồng tiền rẻ của mỗi nước sụt giá thì hàng hoá của nước đó tại nước
ngoài rẻ hơn trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó đắt hơn. Những nhà sản
xuất trong nước có ưu thế cạnh tranh trong việc bán hàng ở thị trường nước ngoài,
đồng thời hạn chế nhập khẩu.
1.3. Cơ sở xác định tỷ giá hối đoái:
Trong lưu thông tiền đúc bằng kim loại: tỷ giá được hình thành dựa trên
trọng lượng kim loại của các đồng tiền được so sánh với nhau.
Trong chế độ tiền giấy được tự do chuyển đổi ra vàng: Tỉ giá được hình
thành dựa trên trọng lượng vàng theo luật định của các đồng tiền được so sánh với
nhau.
Ví dụ: Trước năm 1970, nội dung vàng của một đồng bảng Anh (GBP) là
2.4888281 gram vàng nguyên chất, 1USD là 0.888671 gram vàng nguyên chất.
Như vậy 1GBP = 2.8 USD (2.488281: 0.888671).
Ngày nay, khi giấy bạc ngân hàng của các nước không được tự do chuyển
đổi ra vàng: tỷ giá được hình thành dựa trên sức mua của các đồng tiền, hay còn
gọi là ngang giá sức mua.
1.4. Phân loại tỷ giá.
Tùy vào mục đích sử dụng, tỷ giá được phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
1.4.1. Căn cứ vào phương tiện chuyển hối
- Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ, cũng như các giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ được chuyển bằng điện.
- Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ, cũng như các giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ được chuyển bằng thư.
1.4.2. Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ
- Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
- Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho mua bán món ngoại tệ cuối cùng
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
1.4.3. Căn cứ vào phương thức mua bán, giao nhận ngoại tệ
- Tỷ giá giao nhận ngay: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận
chúng sẽ thực hiện chậm nhất sau 2 ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kì hạn: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận
chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
1.4.4. Căn cứ vào chế độ quản lí ngoại hối
- Tỷ giá hối đoái chính thức: Là tỷ giá do Nhà nước công bố thường là
Ngân hàng Trung ương.
- Tỷ giá tự do: Là tỷ giá được hình thành tự phát và diễn biến theo quan hệ
cung cầu về ngoại tệ trên thị trường. Tỷ giá tự do hay còn gọi là tỷ giá trên thị
trường chợ đen.
2. Chính sách tỷ giá hối đoái
2.1. Định nghĩa:
Là chính sách mà Ngân hàng Trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối
bằng cách thay đổi lãi suất.
+ Khi tỷ giá lên cao, Ngân hàng Trung ương tăng cường bán ngoại hối ra thị
trường để kéo tỷ giá ngoại hối tụt xuống. Ngân hàng Trung ương cần phải có dự
trữ ngoại hối lớn.
+ Khi tỷ giá xuống, Ngân hàng Trung ương tiến hành thu mua ngoại hối trên
thị trường để đẩy tỷ giá ngoại hối tăng lên.
2.2. Phân loại chính sách tỷ giá.
Chế độ tỷ giá cố định: Là chế độ tỷ giá mà Ngân hàng Trung ương buộc phải
can thiệp trên thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh một mức
tỷ giá cố định (gọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước.
Chế độ tỷ giá này giảm bớt rủi ro trong việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng
tiền khác.
Chế độ tỷ giá thả nổi an toàn: Là chế độ tỉ giá được xác định hoàn toàn tự do
theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có sự can thiệp của
Ngân hàng Trung ương. Chế độ tỷ giá này giúp cho chính sách tiền tệ quốc gia
được độc lập.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là chế độ tỉ giá mà Ngân hàng Trung
ương tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng đến tỉ giá
nhưng không cam kết duy trì một tỉ giá cố định hay biên độ dao động nào xung
quanh tỷ giá trung tâm.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát không phải là quan hệ một chiều
mà là quan hệ vòng, tác động qua lại lẫn nhau, không thể coi cái này là nguyên
nhân và cái kia là kết quả.
1. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lạm phát:
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lạm phát là có cơ sở. Theo một nghiên
cứu về lạm phát trong tình trạng đô la hóa ở Việt Nam của Michaël Goujon năm
2006 ( Fighting inflation in a dollarized economy: The case of Vietnam. Journal of
Comparative Economics 34 (2006) 564–581) thì có ba kênh ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá lên lạm phát:
Thứ nhất, thay đổi tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lên giá hàng hóa xuất khẩu
và hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong nước (thông qua nhập khẩu các yếu tố
đầu vào chẳng hạn). Giới nghiên cứu gọi là hai ảnh hưởng này của tỷ giá lên lạm
phát là nhóm ảnh hưởng chuyển tỷ giá hối đoái lên lạm phát;
Thứ hai, biến động của tý giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến cung tiền.
Sự mất giá của đồng nội tệ sẽ gia tăng cung tiền do giá trị bằng nội tệ của các tài
sản neo theo ngoại tệ tăng cùng với sự phá giá đồng tiền. Nói cách khác, biến động
tỷ giá ảnh hưởng đến chênh lệch tiền tệ giữa cung và cầu tiền tệ và lạm phát.
Thứ ba, sự phá giá đồng nội tệ có thể dẫn đến sự gia tăng giá hàng xuất khẩu
và giá của hàng sản xuất và tiêu dùng trong nước (như nói ở điểm thứ nhất) và điều
nà