Tiểu luận Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước

Như chúng ta đã biết, lạm phát là vấn đề rất nhạy cảm và gây tác động đa ch iều đến nền kinh tế xã hội và hậu quả của nó là kéo theo các cuộc khủng hoảng kinh tế v à chính trị. Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam h iện đang là chủ đề nhận được sự quan tâm của nh iều ng ười. Nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát thời g ian qua được bàn luận khá nhiều trên các khía cạnh : như do mặt bằng g iá thế giới tăng, do thiên tai, dịch bệnh Bên cạnh đó nguyên nhân cũng bắt nguồn từ công tác điều hành vĩ mô của Ch ính phủ, trong đó có điều hành chính sách tài khóa. Ổn định vĩ mô , thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế – xã hội, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát hiện nay là vấn đề cấp bách. Chính v ì vậy mà đã có ý kiến đề nghị rằng, để góp phần kiềm chế lạm phát, Việt Na m cần giảm bội ch i ng ân sách nhà nước. Để có sự nhìn nhận đúng h ơn về vấn trên , nhóm sinh viên chúng em đã chọn đề tài “TÓM LƯỢT LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC”. Tuy nh iên do thực tế và lý thuyết còn nhiều khác b iệt và thời g ian ngh iên cứu còn hạn chế nên bài báo cáo này cũng không tránh khỏi những th iếu sót nên mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô. Xin ch ân thành cảm ơn đến Giảng v iên Trương Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn cũng như truyền đạt kiến thức trong thời gian qua để nhóm sinh viên chúng em hoàn thành đề tài một cách tốt nhất

pdf31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  BÀI TIỂU LUẬN Môn: Lý thuyết tài chính – tiền tệ Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN Nhóm: 10 Sinh viên thực hiện Số thứ tự Chữ ký 1. Nguyễn Quỳnh An 01 2. Đỗ Thị Thùy Giang 22 3. Huỳnh Thị Thái Hiền 34 4. Lê Mỹ Xuân Phượng 106 5. Lý Thị Tuyết Vân 154 1 TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2012 LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết, lạm phát là vấn đề rất nhạy cảm và gây tác động đa chiều đến nền kinh tế xã hội và hậu quả của nó là kéo theo các cuộc khủng hoảng kinh tế và chính t rị. Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện đang là chủ đề nhận được sự quan tâm của nh iều người. Nguyên nhân gây ra tình t rạng lạm phát thời g ian qua được bàn luận khá nhiều trên các khía cạnh: như do mặt bằng giá thế giới tăng, do thiên ta i, d ịch bệnh… Bên cạnh đó nguyên nhân cũng bắt nguồn từ công tác điều hành vĩ mô của Chính phủ, trong đó có điều hành chính sách tà i khóa. Ổn định vĩ mô, thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế – xã hội, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát hiện nay là vấn đề cấp bách. Chính vì vậy mà đã có ý kiến đề nghị rằng, để góp phần kiềm chế lạm phát, Việt Nam cần giảm bội chi ng ân sách nhà nước. Để có sự nhìn nhận đúng hơn về vấn trên , nhóm sinh viên chúng em đã chọn đề tài “TÓM LƯỢT LÝ THUYẾT VỀ M ỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC”. Tuy nhiên do thực tế và lý thuyết còn nhiều khác biệt và thời g ian ngh iên cứu còn hạn chế nên bài báo cáo này cũng không tránh khỏi những th iếu sót nên mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô. Xin chân thành cảm ơn đến Giảng viên Trương Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn cũng như truyền đạt kiến thức trong thời gian qua để nhóm sinh viên chúng em hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. 2 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC I. LẠM PHÁT: 1/ Khái niệm lạm phát: Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất g iá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt. Lạm phát có những đặc trưng là:  Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị mất giá.  Mức giá cả chung tăng lên. Chính vì vậy khi t ính mức độ lạm phát các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá cả và phổ biến nh ất là chỉ số “giá tiêu dùng CPI” phản ánh mức thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa t iêu dùng so với năm gốc cụ thể. Ngoài ra người ta còn sử dụng các ch ỉ số khác như “giảm lạm phát GDP” đo lường sự khác biệt giữa GDP theo giá hiện hành và giá cố định cùng các thành phần của nó (Ví dụ : nếu GDP tăng theo mức cố định là 2% và theo mức giá danh nghĩa hiện hành là 5%, nó hàm ý mức lạm phát trong toàn bộ nền kinh tế là 3%). 2/ Phân loại lạm phát: Các nh à kinh tế thường dựa vào tỷ lệ tăng giá phân loại lạm phát thành 3 mức độ khác nhau: - Lạm phát vừa phải (lạm phát nước kiệu hay lạm phát một con số): xảy ra khi g iá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ 1 con số hàng năm (dưới 10% một năm). Loại lạm phát này th ường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Lạm phát cao (lạm phát phi mã): xảy ra khi g iá cả hàng hóa tăng ở mức độ 2 con số hàng năm (từ 10% đến dưới 100% một năm). Lạm phát phi mã gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. 3 - Siêu lạm phát (lạm phát siêu tốc): xảy ta khi g iá cả hàng hóa tăng ở mức độ 3 con số hàng năm trở lên (từ 100% trở lên). Siêu lạm phát gây ra những tác hại rất lớn đến kinh tế - xã hội. Người ta còn phân loại lạm phát dựa vào việc so sánh hai chỉ t iêu là “Tỷ lệ tăng giá” và “Tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ” lạm phát sẽ ở trong 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: “Tỷ lệ tăng giá” nhỏ hơn “Tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ”. Một bộ phận của khối tiền g ia tăng về cơ bản đáp ứng như cầu lưu thông của nền kinh tế. Lạm phát này có thể chấp nhận được và đôi khi còn là liều thuốc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Giai đoạn 2: “Tỷ lệ tăng giá” lớn hơn “Tỷ lệ tăng trưởng t iền tệ”. Nguyên nhân là do lạm phát với tỷ lệ cao kéo dà i làm cho nền kinh tế suy thoái. Hệ quả là khối lượng tiền phát hành vượt mức khối lượng t iền cần th iết cho lưu thông. Trường hợp này lạm phát gây nghuy hiểm trầm trọng cho nền kinh tế. 3/ Nguyên nhân lạm phát: 3.1/ Lý thuyết số lượng tiền tệ và lạm phát: a. Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ: Trước hết , bằng việc sử dụng phân t ích của các nhà kinh tế t iền tệ, chúng ta hãy xem kết quả gia tăng cung tiền tệ liên tục được minh họa ở bên dưới. Hình 1: Phản ứng giá cả đối với sự gia tăng tiền tệ liên tục 4 Khởi đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1 (g iao giữa AD1 và AS1 ). Nếu cung tiền g ia tăng qua mỗi năm, làm cho tổng cầu dịch chuyển sang phải đến AD2. Khi đó nền kinh tế tiến đến cân bằng ở điểm 1’ với đặc điểm: sản lượng gia tăng, thất nghiệp giảm.Thế nhưng, với sự mở rộng sản xuất đến lượt nó sẽ làm gia tăng chi phí. Và đường AD2 sẽ lập tức di chuyển qua trái, cắt đường AS2 tạo ra điểm cân bằng mới ở đ iểm 2, với mức giá gia tăng từ P1>P2. Cứ như vậy, nếu cung tiền cứ gia tăng th ì mức giá gia tăng và lạm phát xảy ra. Ngh ĩa là M tăng lên à P tăng lên. Trong phân t ích cùa các nhà kinh tế tiền tệ, cung t iền được xem như là nguồn duy nhất làm dịch chuyển đường cầu AD, không có yếu tố khác làm di chuyển nền kinh tế từ điểm 1 đến 2 và 3 và hơn nữa. b. Quan điểm thuộc trường phái của Keynes: Trường phái Keynes cũng giống như t rường phá i tiền tệ nhưng còn phải dựa vào các yếu tố như chính sách tài khóa và những thay đổi của cung để phân tích tác động đến tổng cung và tổng cầu. Hình 2: Mô hình cân bằng tổng quát Chi tiêu hoặc đầu tư của chính phủ tăng lên đẩy tổng cầu tăng tại mọi mức giá P khiến đường AD1 dịch sang phả i trở thành AD2. Trong ngắn hạn, do lương của người lao động không đổi, các nhà cung ứng có lợi hơn và v ì thế sản xuất nhiều hơn, mức cân bằng của toàn bộ nền kinh tế d ịch chuyển từ đ iểm “a” sang điểm “b” – với sản lượng GDP cao hơn và mức giá cũng cao hơn một chút. 5 Tuy nhiên về dài hạn , lương sẽ được điều chỉnh lên theo đúng mặt bằng giá cả mới, đẩy nền kinh tế về điểm cân bằng “c” với mức sản lượng đúng bằng mức sản lượng của điểm “a” nhưng mức giá lại cao hơn. Vì thế việc tăng chi t iêu hoặc đầu tư của chính phủ tăng lên trong điều kiện nền kinh tế đang ở giới hạn khả năng sản xuất không chỉ làm tăng GDP trong một g iai đoạn rất ngắn, sau đó lại giảm đi, nhưng tác dụng phụ của nó là gây ra tình trạng lạm phát trong suốt th ời gian nền kinh tế điều chỉnh từ điểm “a” tới “b” rồi tới “c”. 3.2/ Chính sách tài khóa và lạm phát: Khi thiếu hụt tài khóa, chính phủ có thể tài t rợ bằng v iệc tăng thuế, vay nợ bằng ph át hành t rái ph iếu và in t iền. Thiếu hụt tà i khóa (DEF) là khoản chênh lệch chi tiêu của chính phủ (G) vượt quá thuế (T) và sẽ bằng tổng thay đổi cơ số MB và thay đổi trái phiếu chính phủ mà công chúng nắm giữ (B). Có thể biểu diễn qua phương trình: DEF = G – T = MB + B Thiếu hụt tài khóa được tà i t rợ qua phát hành trái phiếu, th ì sẽ không làm ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ và vì thế ảnh hưởng đến cung t iền tệ. Nhưng nếu thiếu hụt từ in tiền, thì cơ số tiền và cung tiền gia tăng. 3.3/ Lạm phát do cầu kéo: Việc tăng mức cầu dẫn đến lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu. Khi nền kinh tế chưa đạt sản lượng tiềm năng (nền kinh tế toàn dụng ): cung tăng mạnh theo sự tăng của giá. Mức cầu tăng chỉ làm cho giá cả tăng rất ít. Khi nền kinh tế đạt sản lượng tiềm năng: cung tăng ít theo sự tăng của giá. Mức cầu (tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu) tăng làm cho giá cả tăng rất cao, khi đó sẽ xảy ra lạm phát. 6 3.4/ Lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy: Lạm ph át do chi ph í đẩy là một hiện tượng t iền tệ bởi vì nó không thể xảy ra mà không có sự thực hiện một chính sách tiền tệ mở rộng kèm theo như sau: a. Chi phí tiền lương: nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí ngh iệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng. b. Lợi nhuận: Doanh nghiệp có quyền lực thị trường đẩy giá tăng lên độc lập với tổng cầu để thu được lợi nhuận cao. c. Nhập khẩu lạm phát: - Tỷ giá hối đoái: đồng nội tệ b ị mất giá thì các doanh ngh iệp phải trả nhiều tiền hơn để nhập khẩu nguyên vật liệu. - Thay đổi giá cả hàng hóa: khi có sự gia tăng giá cả hàng hóa trên thế giới, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí cao hơn khi họ sử dụng các hàng hóa này làm nguyên vật liệu. - Những cú sốc bên ngoài: các cuộc khủng hoảng về nguyên, nh iên vật liệu cơ bản như dầu mỏ, sắt thép…cũng làm giá cả nhập khẩu hàng hóa này tăng lên và đẩy chi phí sản xuất tăng lên. d. Thiếu hụt các nguồn tài nguyên: Nguồn tài nguyên khai thác bị cạn kiệt , tình trạng giá cả dần dần sẽ tăng. Chi phí sản xuất cũng sẽ tăng đến khi tìm được nguồn lực khác có thể thay thế. Ngoài ra lạm phát còn xảy ra do: - Cơ cấu: ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, v ì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động t rong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. 7 - Lạm phát đẻ ra lạm phát: khi nhận thấy có lạm phát, g iá tăng lên người dân tự phán đoán với dự t ính duy lý đó là tâm lý dự trữ, hàng hóa sẽ càng t rở nên khan hiếm kích thích giá lên, gây ra lạm phát. 4/ Tác động của lạm phát: 4.1/ Tác động tích cực: Lạm phát vừa phải có lợi cho nền kinh tế: - Mức lạm phát vừa phải sẽ làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi, điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất. - Việc làm được tạo thêm. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. 4.2/ Tác động tiêu cực: Đối với lạm phát dự kiến được: các thực thể tham gia vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho xã hội: - Chi phí mòn giày - Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn. - Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân trái với ý muốn của người làm luật. - Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện. Đối với lạm phát không dự kiến được: đây là loại lạm phát gây ra nhiều tổn thất nhất vì nó ph ân phối lại của cải của các cá nhân một các độc đoán. Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn. 8 II. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC: 1/ Sơ lược về nguồn gốc ra đời và phát triển của NSNN: Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, Ngân sách nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại của Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ. Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước", Ăng- ghen đã chỉ ra rằng: Nhà nước ra đời t rong cuộc đấu t ranh của xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của đấu t ranh giai cấp. Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy t rì và phát t riển xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước phải có nguồn lực tài chính. Bằng quyền lực công cộng, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công dân phải đóng góp lập ra quỹ tiền tệ riêng có - quỹ NSNN - để chi t iêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát... Nhưng dần dần những tham vọng về lãnh thổ, về chủ quyền đưa đến những cuộc ch iến tranh xâm lược làm cho bộ máy thống t rị, quân đội ngày một lớn. Thuế không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu buộc Nhà nước phải vay nợ bằng cách phát hành công trái để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN. Như vậy, qua việc phân tích nói t rên của Ăng- ghen chúng ta có thể thấy rằng: sự ra đời của NSNN luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản chất của Nhà nước quyết định bản chất giai cấp của NSNN. Dưới chế độ ch iếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, nguồn thu của NSNN chủ yếu dựa trên sự đóng góp bắt buộc của dân chúng để hình thành quỹ NSNN và quỹ này dùng để ch i tiêu cho nhà vua, quân đội, bộ máy công quyền cai trị xã hội. Người dân được hưởng rất ít các phúc lợi công cộng từ NSNN. Khi giai cấp tư sản lên nắm chính quyền, g iai đoạn đầu họ chủ trương xây dựng một Nhà nước không can thiệp vào hoạt động của các lực lượng kinh tế trên thị trường. Nhà nước chỉ đơn thuần đảm nhận nh iệm vụ giữ gìn an ninh, 9 quốc phòng . NSNN lúc này ch ỉ đóng va i trò là một quỹ tiền tệ của nhà nước để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước. Bước vào những năm 1929-1933, nền kinh tế của các nước tư bản lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, Nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế bằng cách lập ra các chương trình chi tiêu lớn và thực hiện tá i phân phối lại thu nhập xã hội thông qua các công cụ tài chính. Trong số các công cụ đó th ì NSNN là công cụ quan trọng, sắc bén để nhà nước thực hiện điều chỉnh nền kinh tế và nâng cao phúc lợi công cộng cho người dân. Đối với Nhà nước trong thời đại hội nhập quốc tế h iện nay , có những vấn đề mang tính toàn cầu mà khu vực tư nhân không thể g iải quyết được (chẳng hạn vấn đề bảo vệ môi trường, s inh thái, thiên ta i, v iệc chống khủng bố,...) do vậy nhà nước phải đứng ra giải quyết các vấn đề đó. Trong thời kỳ này NSNN có thêm nhiệm vụ đảm bảo nguồn tà i ch ính cho những hoạt động đối ngoại nói trên của nhà nước. Như vậy cùng với việc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát t riển của các quan hệ hàng hoá- t iền tệ, các h ình thức thu, chi của NSNN ngày càng phát triển phong phú hơn và NSNN đã trở thành một công cụ quan trọng của Nhà nước trong v iệc đảm bảo chi tiêu cho nhà nước và tác động đến đời sống xã hội cho đất nước. 2/ Khái niệm ngân sách nhà nước: NSNN là một khâu của hệ thống tài chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ t iền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. 3/ Đặc điểm của ngân sách nhà nước : Từ việc phân t ích nguồn gốc ra đời và khái niệm của NSNN, chúng ta rút ra một số đặc điểm cơ bản của NSNN: 10 Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước và được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định. NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, nh ằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Tính chất không hoàn trả t rực tiếp của hoạt động thu, chi NSNN được thể hiện trên các khía cạnh sau: - Sự chuyển giao thu nhập của xã hội vào quỹ NSNN chủ yếu thông qu a hình thức thuế. - Mọi người dân sẽ nhận được một phần các hàng hoá, d ịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng. Phần giá t rị mà người đó được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản đóng góp mà họ đã nộp vào NSNN. Ngoài ba đặc đ iểm nêu trên, NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác (thể h iện t ính mục đích và tính vận động thường xuyên). Tuy nhiên , nét riêng biệt của NSNN với tư cách là một quỹ t iền tệ tập trung của Nhà nước là nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới được chi dùng cho những mục đích nhất định đã định trước. 4/ Vai trò của ngân sách nhà nước: NSNN có va i t rò rất quan trọng t rong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên , vai trò của NSNN bao giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế th ị t rường, vai trò của NSNN có thể xem xét trên một số mặt sau đây: - NSNN là công cụ tà i ch ính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước. - NSNN là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. 11 - NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát - Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để đ iều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. 5/ Khái niệm chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách nhà nước là v iệc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. 6/ Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước: Bội ch i ngân sách nhà nước là t ình trạng mất cân đối của ngân sách nhà nước khi mà thu ngân sách nhà nước không đủ bù đắp cho chi ngân sách nhà nước trong một thời kỳ nhất định 7/ Nguyên nhân của bội chi ngân sách: Có hai nguyên nhân cơ bản của bội chi ngân sách nhà nước: - Do tác động của chu kỳ kinh doanh, khủng hoảng lạm chi làm cho thu nhập của nhà nước co lại, nhưng nhu cầu ch i lại tăng lên, để g iải quyết khó khăn mới về kinh tế xã hội. Điều đó làm cho mức độ bội chi ngân sách ngân sách nhà nước tăng lên trong giai đoạn kinh tế phồn th ịnh, thu của nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. điều đó làm giảm mức bội chi ngân sách nhà nước. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ - Do tác động của chính sách cơ cấu thu chi của nhà nước. Khi nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích th ích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi ngân sách nhà nước. Ngược lại thực hiện ch ính sách giảm đầu tư và t iêu dùng của nhà nước thì mức bội ch i ngân sách nhà nước sẽ g iảm bớt . Các bội chi do tác động của cơ chính sách cơ cấu thu chi gọi là bội chi cơ cấu. Trong điều kiện bình thường ( không có chiến t ranh, không cóthiên tai lớn...), tổng hợp của bội chi chu kỳ và bội chi cơ cấu sẽ là bội chi ngân sách nhà nước. 12 CHƯƠNG II: THỰC TIỄN LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI NGÂN SÁCH Ở VIỆT NAM I. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM: Việc các nước thắt chặt t iền tệ thông qua tăng lãi suất chủ đạo cùng với giá dầu, giá lương thực, thực phẩm tiếp tục tăng cao chính là nguyên nhân cơ bản đẩy nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái. Và việc cứu vãn kinh tế thế g iới rơi vào suy thoái bằng cách đưa hàng ngàn tỉ USD vào nền kinh tế lại càng đẩy lạm phát toàn cầu tiếp tục tăng cao. Mức lạm phát ở Việt Nam tăng cao t rong thời gian vừa qua ngoài những yếu tố thế g iới còn có các nguyên nhân khác. Cụ thể là nguyên nhân chính từ nội tại nền kinh tế Việt Nam: Do lạm phát cầu kéo: biểu h iện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập lương thực t rên thị t rương thế giới tăng, làm cho giá xuất khẩu tăng kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất khẩu tăng, trong khi đó nguồn cung trong nước bị tác động bởi thiên tai, dịch bệnh nên không thể tăng kịp. Lạm phát về chi ph í đẩy: trước bối cảnh lạm phát toàn cầu gia tăng đã tác động làm cho giá của hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam gia tăng mạnh mẽ như xăng dầu, sắt thép, phân bón, thuốc trừ sâu – đây là những nguyên, nhiên vật liệu đầu vào chính của sản xuất. Lạm phát do nguyên nhân cung tiền ch ính là nguyên nhân gây nên bùng nổ lạm phát ở Việt Nam. Nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, năm 2007 vốn đầu tư trực t iếp (FDI) là 8 t ỉ USD, năm 2008 lên tới 11.7 tỉ USD, chiếm gần 1/3 lượng vốn đầu tư trong ngành kinh tế. Dòng vốn đầu tư gián t iếp (FPI) vào Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng, trong năm 2007 ước t ính có trên 7 t ỉ USD đầu tư g ián tiếp vào Việt Nam. Vốn viện trợ phát t riển (ODA) hàng năm Việt Nam nhận được khỏng 2 tỉ USD. Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm từ 5 đến 7 tỉ USD. 13 Diễn biến lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 đến nay: - Năm 2008: nếu so với tháng 12/2007 lạm phát kỷ lục 19.89% - Năm 2009: suy thoái
Luận văn liên quan