Sau cuộc kháng chiến chống thự dân Pháp, nhà nước ta xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền bắc. Một nền công nghiệp mạnh là điều kiện thuận lợi để miền Bắc
trở thành hậu phương vững chắc cho tiền tuyến. Ngày 26/01/1955 Đảng và chính
phủ đã quyết định cho xây dựng một nhà máy c ơ khí hiện đạI làm nòng cốt cho
công nghiệp chế tác sau này khi nước ta xác định vừa xây dựng kinh tế đi đôi với
kháng chiến.Từ đó nhà máy cơ khí Hà Nội đã ra đời. Nhà máy được ra đời với sự
giúp đỡ của nhân dân Liên xô anh em.
Ngày 15/12/1955 nhà máy cơ khí bắt đầu được xây dựng trên phần đất rộng 51
nghìn mét vuông thuộc xã Nhân Chính nay là quận Thanh xuân- Hà Nội. Sau gần
ba năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy khánh thành và chính thức đI vào hoạt
động.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là một doang nghiệp nhà
nước được tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập tự chủ, là thành viên
của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế là HAMECO (Hanoi Mechanical Company)
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108898
Trụ sở công ty tại 74 Nguyễn TrãI- Thanh Xuân- Hà Nội.
Xuất phát điểm của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là
600 cán bộ công nhân viên trong đó có 200 người chuyển từ ngành quân đội sang.
Dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô nhà máy đã cử cns bộ công nhân viên
sang Liên xô học hỏi kinh nghiệm quản lý kỹ thuật làm lực lượng chính sau này.
Các sản phẩm đầu tiên của nhà máy là máy công cụ, tiện, phay, bào, màI do Liên
Xô giúp đỡ một phần hoàn thiện những dây chuyền khép kín.
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1912 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại công ty TNHH nhà nứơc một thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại công ty
TNHH nhà nứơc một thành
viên cơ khí Hà Nội
A_ Khái quát sự hình thành và phát triển của công ty
1_ Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH nhà nứơc một thành viên cơ khí
Hà Nội.
Sau cuộc kháng chiến chống thự dân Pháp, nhà nước ta xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền bắc. Một nền công nghiệp mạnh là điều kiện thuận lợi để miền Bắc
trở thành hậu phương vững chắc cho tiền tuyến. Ngày 26/01/1955 Đảng và chính
phủ đã quyết định cho xây dựng một nhà máy cơ khí hiện đạI làm nòng cốt cho
công nghiệp chế tác sau này khi nước ta xác định vừa xây dựng kinh tế đi đôi với
kháng chiến.Từ đó nhà máy cơ khí Hà Nội đã ra đời. Nhà máy được ra đời với sự
giúp đỡ của nhân dân Liên xô anh em.
Ngày 15/12/1955 nhà máy cơ khí bắt đầu được xây dựng trên phần đất rộng 51
nghìn mét vuông thuộc xã Nhân Chính nay là quận Thanh xuân- Hà Nội. Sau gần
ba năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy khánh thành và chính thức đI vào hoạt
động.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là một doang nghiệp nhà
nước được tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập tự chủ, là thành viên
của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế là HAMECO (Hanoi Mechanical Company)
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108898
Trụ sở công ty tại 74 Nguyễn TrãI- Thanh Xuân- Hà Nội.
Xuất phát điểm của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là
600 cán bộ công nhân viên trong đó có 200 người chuyển từ ngành quân đội sang.
Dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô nhà máy đã cử cns bộ công nhân viên
sang Liên xô học hỏi kinh nghiệm quản lý kỹ thuật làm lực lượng chính sau này.
Các sản phẩm đầu tiên của nhà máy là máy công cụ, tiện, phay, bào, màI do Liên
Xô giúp đỡ một phần hoàn thiện những dây chuyền khép kín.
Trong thời kỳ này nhà máy đã sản xuất được 900 đến 1000 máy các loại. Từ năm
1961 đến năm 1965 kế hoặch 5 năm lần 1 đã hoàn thành với tiến độ vượt bậc so với
các năm về trước về giá trị tổng sản lượng. Riêng máy công cụ 122% so với thiết kế
ban đầu. Với thành tích đó, nhà máy và các cá nhân đã được Đảng và nhà nước trao
tặng nhiều huân chương và các danh hiệu cao quý.
Cho đến nay đã qua 47 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách và đã đạt nhiều thành tích to lớn. Quá trình hình thành và
phát triển của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội có thể chia ra
làm các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1958-1965: Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị , đào tạo
cán bộ, đảm bảo tự điều hành mọi khâu sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ lúc bấy
giờ là sản xuất máy công cụ để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Phục
vụ cho công cuộc kháng chiến.
Giai đoạn 1965-1975: Do điều kiện chiến tranh ác liệt nên khẩu hiệu đưa ra của
công ty là “Vừa sản xuất vừa chiến đấu”, hoà nhập với khí thế sục sôi của đất nước.
Vì vậy các sản phẩm thời kỳ này vừa phục vụ cho yêu cầu phát triển của đất nước,
vừa phục vụ cho yêu cầu bảo vệ đất nước. Sản phẩm của nhà máy lúc này là máy
đùn gạch, các loại bánh răng, thước ngắm hoả tiễn 510, nòng súng cối 71, phụ tùng
cho các loạI xe tảI vượt Trường Sơn. Đặc biệt là máy ép vít EV250 được tặng huy
chương vàng. Tuy gặp nhiều khó khăn xong nhà máy vẫn hoàn thành kế hoặch sản
xuất. Những năm 1966-1968 nhà máy hoàn thành từ 70% đến 85% kế hoặch. Trong
giai đoạn 1972-1974 tổng sản lượng của nhà máy đã tăng từ 17% đến 34% chỉ tiêu
kế hoạch.
Giai đoạn 1975-1985: Đây là giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản xuất đã được
mở rộng với diện tích mặt bằng tăng lên 2,7 lần, đội ngũ cán bộ công nhân viên lên
đến 3000 người. Trong đó số lượng kỹ sư và cán bộ có trình độ tương đương ĐạI
học là 282 người, công nhân có trình độ chuyên môn bậc 4/7 trở lên là 782 người.
Trong giai đoạn này, nhà máy cơ khí tiếp tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5
năm (1975-1980 và 1980-1985). Với những thành tích đó nhà máy đã được chính
phủ tặng danh hiệu Anh Hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Đến năm 1980 nhà
máy đổi tên thành Nhà máy chế tạo công cụ số 1. Năm 1984, nhà máy được nhà
nước đầu tư xây dựng cơ sở cơ khí lớn, trang bị thêm trang thiết bị vật chất kỹ thuật
để sản xuất phụ tùng cơ khí nặng, nhà máy thuỷ đIện.
Giai đoạn 1985-1994: Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước chuyển đổi
từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự đIều tiết của
nhà nứơc theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà máy phảI tự cân đối đầu vào và tìm
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do chưa thích ứng với cơ chế mới nên dẫn đến tình
trạng làm ăn thua lỗ. Năm 1988 tiêu thụ được 498 máy, năm 1989 tiêu thụ được 253
máy và đến năm 1990 thì luợng máy tiêu thụ chỉ là 90 chiếc.
Giai đoạn từ 1995 đến nay: Với sự quan tâm của Bộ Công nghiệp và tổng công
ty máy và thiết bị công nghiệp, việc tổ chức quản lý bộ máy của nhà máy đã dần đI
vào ổn định, đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm từng
bước đáp ứng được thị trường. Trong giai đoạn này nhà máy đã sản xuất các thiết bị
như : Thiết bị xi măng lò đứng, thiết bị cho nhà máy đường, nhà máy giấy, các tram
trộn bê tông tự động…và mới đây là sản xuất các loạI máy theo đơn đặt hàng của
một số nước trên thế giới.
Ngày 30/06/1995 nhà máy đã đổi tên thành công ty Cơ Khí Hà Nội liên doanh
với công ty Shiroki của Nhật Bản thành lập công ty Vina_Shiroki chuyên chế tạo
khuân mẫu, liên doanh này hoạt động từ năm 1996. Năm 1997-1998 là năm bản lề
của kế hoạch 5 năm (1996-2000) cũng là năm tình hình kinh tế, chính trị trong nuớc
và quốc tế có nhiều biến động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Với sự nỗ kực của bản thân công ty cùng với sự giúp đỡ của Bộ Công
Nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, công ty TNHH nhà nước một
thành viên cơ khí Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, đưa công ty đững vững trong cơ chế mới. Vào tháng 1 naqm 2005
công ty chính thức đổi tên thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà
Nội.
Với truyền thống lâu đời cùng với sự quan tâm của Đảng và nhà nước công ty
TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội xứng đáng là đơn vị đứng đầu về
công nghiệp trong khu vực Hà Nội cũng như trên toàn quốc.
2. Một số đặc điểm của Công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp
thuộc tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp thuộc bộ công nghiệp, các chiến
lược phát triển của công ty phảI nằm trong chiến lược phát triển chung của tổng
công ty. Đối với bộ công nghiệp, công ty phảI thực hiện các chỉ tiêu chuẩn sản
phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, các định mức tiền lương do Bộ công nghiệp ban hành
và chịu sự kiểm soát và kiểm tra các tiêu chuẩn đó.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra các mặt hàng cơ khí phục vụ cho
ngành cơ khí nói riêng và cho sự nghiệp công nghiệp hoá nói chung, công ty sản
xuất các sản phẩm hay các loại phụ tùng thay thế. Trình độ công nghệ của công ty:
công ty có dây chuyền đúc thép, gang sản lượng 5000 tấn/năm; công ty có thể gia
công các loại chi tiết lớn trên giàn máy mà ở Việt Nam chưa có đơn vị nào chế tạo
được. Hiện nay công ty đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị, đầu tư phát triển, đổi
mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động chính xác,
đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị đồng bộ.
+ Các sản phẩm chủ yếu của công ty:
- Các máy công cụ cắt gọt kim loại đIũu khiển trực tiếp đến lập trình, điều
khiển tự động CNC:T18A,T14L, T14CNC, T630Ax1500, T630x3000, T18ACNC;
máy khoan: K525; máy bào: B365; máy phay:P12CNC; máy màI tròn; máy phẳng
-Đúc sản phẩm nặng 15 tấn và các sản phẩm hợp kim phức tap.
-Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng trung bình 240 tấn/năm.
-Sản phẩm thép cán xây dựng, thép định hình sản lượng trung bình là 5000
tần/năm.
-Tiện mài các chi tiết có chiều dàI tới 12000mm.
-Chế tạo và lắp đặt các loại bánh răng đường kính 5500mm
-Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thước siêu trường siêu
trọng đường kính tới 1400mm, nặng 160 tấn.
-Chế tạo phụ tùng thiết bị công nghiệp: bơm và thiết bị công nghiệp.
-Sản xuất các loại thiết bị năng lượng, trạm thuỷ điện với công suất 200kw.
-Phụ tùng và thiết bị ngành đường: sản xuất và lắp đặt thiết bị toàn bộ cho
các nhà máy đường như các nồi nấu chân không, nồi hơi, gia nhiệt.
-Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.
-Phụ tùng và thiết bị bán lẻ cho các ngành công nghiệp khác: Dầu khí, giao
thông, hoá chất.
-Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã
cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất được 2
vạn máy công cụ các loại.
Công ty đã đang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm thường có
các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm.
Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà
Nội thường trải qua các công đoạn sau:
Bảng 1: Các quy trình sản xuất sản phẩm
Bản vẽ chế tạo
mẫu
Chế tạo phôi
(Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức năm 2005)
Kiểm nghiệm
nhập kho
Lắp ráp và
hoàn thiện sản
phẩm
Gia công cơ
khí
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội sản
xuất phục vụ thị trường rất nhiều loại sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm máy công cụ là
sản phẩm truyền thống của công ty nên được chú trọng nâng cao về mặt chất lượng,
cải tiến mẫu mã, thăm dò thị trường, đưa vào sản xuất các loại hàng ổn định như
T630A, T18L. Đặc điểm nghiên cứu chế tạo máy phay công nghiệp, những sản
phẩm này của công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, các hợp đồng lớn đã ký
kết. Để hoàn thành được sản phẩm này là cả một quá trình, đòi hỏi nỗ lực của ban
giám đốc cũng như toàn thể các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty: Đơn
hàng do Giám đốc công ty hoặc các nguồn khác đưa về sau đó được các phòng ban
liên quan xác định tính kỹ thuật, giá,tiến độ sản suất .Hợp đồng sản suất được
chuyển về ban thư kí Hội đồng kinh doanh ,đến phòng điều động sản xuất ,đề ra
lệnh sản xuất cho công cụ .Các bản thiết kế đã có thiết kế máy được quay lại phòng
điều động sản xuất , đến phân xưởng đúc .Sau khi có mẫu và hộp ruột , xương đúc
tổ chức sản xuất , qua kiểm tra của phòng KCS tạo sản phẩm hoàn chỉnh
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của máy công cụ của công ty
Bảng 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công cụ
(Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức năm 2005)
Trung tâm kỹ thuật điều hành sản suất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để
bố trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện sản xuất
các sản phẩm đúng quy trình công nghệ .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
công ty đã và đang chú trọng sản xuất thêm sản phẩm thép cán phục vụ cho quá
trình xây dựng đất nước. Đây không phải là mặt hàng then chốt nhưng đã mang lại
nhiều lợi nhuận cho công ty .Do vậy công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy
trình sản xuất gọn nhất , mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty .
Qua quy trình sản xuât chung và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều công đoạn , chỉ
cần lỗi một giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng hay làm
Phôi mẫu Mẫu số
Làm
khuôn
Làm
ruột
Nấu
thép
Rót
thép
Làm
sạch
Cắt
ruột
Đúc
Gia công
chi tiết
Nhập kho
BTP
Lắp ráp Tiêu
thụ
chậm tiến độ sản xuất , tăng giá thành (chi phí ), làm giảm hiệu quả kinh doanh của
công ty
*Tình hình cung ứng nguyên vật liệu của công ty :là một đơn vị sản xuất
kinh doanh , công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà nội luôn quan tâm đến tất
cả các khâu của quy trình sản xuất , trong đó việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm được liên tục .Hiện nay , nguồn nguyên vật liệu chính mà
công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ cho sản xuất
thép và các máy công cụ , nguồn nguyên vật liệu này công ty phải nhập từ nước
ngoài để đảm bảo chất lượng của thép và maý
Bảng 3: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng nhập
khẩu
Số lượng nhập
hàng năm
Nguồn nhập Giá đơn vị
USD/tấn
Sắt thép chế tạo 150 Nam triều tiên 450
Tôn tấm các loại 150 SNG 350
Than điện cực 20 Trung Quốc,SNG 120
(Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức 2005)
Khối lượng vật tư dùng trong năm là sắt thép các loại khoảng 25 tỷ hàng năm
.Phần lớn những vật chính đều được cung cấp kịp thời cho sản xuất . Công tác nhập
khẩu vật tư , thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt .Đối với các hoạt động
phải dùng vật tư đặc chủng như :thép cây phi lớn làm trục lô thép , thép inox thép
ống , thép tấm ..đều được mua thông qua nhập khẩu .Ngoài ra , Công ty còn tận
dụng dùng giấy phép nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và
nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh , tạo thêm nguồn thu cho
Công ty
2.Đặc điểm về lao động
Trong quá trình sản xuất lao động là yếu tố không thể thiếu được .Bất kỳ một
doanh nghiệp nào yếu tố con người được coi la quan trong j . Công ty TNHHNN
một thành viên cơ khí Hà nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh .Tổng số lao động
trong công ty không cố mà thay đổi theo từng thời điểm tuỳ thuộc vào yêu cầu của
sản xuất .Theo báo cáo lao động của công ty năm 1980 la 3000 người đến năm 2003
chỉ có 976 người .Sự tinh giảm bộ máy này vừa gọn nhẹ , vừa dễ có hiệu quả .Mặt
khác do gặp phải khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế , công ty làm ăn thua
lỗ nên đã giảm đội ngũ cán bộ , công hân .
Ta có tình hình lao động của công ty trong năm 2005 như sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ , chức danh
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ Ghi chú
A Tổng số lao động trong công ty 823
B
Tổng số lao động đi làm thường
xuyên
729 96,23
Trong đó nữ 183 22,24
1 Độ tuổi
Tuổi trung bình chung 39,09
Tuổi trung bình nam 39,12
Tuổi trung bình nữ 38,99
Đến 20 tuổi 3
Từ 21-25 124
Từ 26-30 119
Từ 31-35 78
Từ 36-40 58
Từ 41-45 132
Từ 46-50 185
Từ 51-55 62
Từ 55 tuổi 31
2 Trình độ
2.1
Số có trình độ trên đại học 4 HĐLĐ không
BHXH: 2
2.2 Số có trình độ đai học 163 Công nhân: 4
-cư nhân 66
-kĩ sư 95
-khác 2
2.3 Số có trình độ cao đẳng 13 Công nhân : 4
-Kinh tế 0
-Kỹ thuật 9
-Khác 4
2.4 Số có trình độ THCN 69 Công nhân: 44
2.5 Sơ cấp 26
2.6 CNKT 488
2.7 LĐPT 29
3 Chức danh chuyên môn
3.1 Chủ tịch kiêm TGĐ và các phó 3
TGĐ
3.2 Cán bộ quản lý các đon vị 52
-Trưởng phòng ban 13
-Phó phòng ban 15
-Giám đốc Trung tâm, Xí
nghiệp
8
-Phó giám đốc Trung tâm,Xí
nghiệp
16
-CBQL dưới cấp phó đơn vị 9
3.3 CNV phòng ban 164
-Chuyên viên 57
-Kỹ thuận viên 9
-Cán sự, nhân viên 57
-Công nhân 41
3.4
CNV trung tâm, Xí nghiệp 564
-Chuyên viên 8
-Kỹ thuật viên 35
-Cán sự, nhân viên 17
-Công nhân, LĐPT 504
35 Công nhân kỹ thuật 488
-Tiện 42
-Phay 19
-Bào 4
-Nguội 49
-Doa 8
-Mài 8
-Nấu rót kim loại 12
-Làm khuân đúc 14
-Rèn 7
-Nhiệt luyện 6
-Hàn 102
-K.C.S 9
-Hoá phân tích 2
-Các nghề khác 231
6 Công nhân kỹ thuật 488
-Bậc 2/7 18
-Bậc 3/7 103
-Bậc 4/7 50
-Bậc 5/7 63
-Bậc 6/7 126
-Bậc 7/7 101
-Bậc khác(lái xe, nhân viên) 27
(Nguồn: Quản lý chất lượng nguồn nhân lực của phòng tổ chức năm 2005)
3 Thông tin về thị trường.
Theo phân loại thị trường của doanh nghiệp thì thị trường của công ty thuộc
vào loại thị trường tư liệu sản xuất tức là đối tượng lưu thông trên thị trường là thị
trường là loại tư liệu sản xuất . Do sản phẩm của công ty nên thị trường của nó
thường là thị trường chính trong nước , những đối tượng tiêu dùng tuyệt đối của
Công ty thường là các đơn vị đặt hàng như dây chuyền sản xuất mía đường .Thị
trường hiện nay của công ty là máy công cụ rất đa dạng về mẫu mã chất lượng
2- Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây
2.1 Công tác sản xuất kinh doanh:
Trong năm 2004 công ty đã ký được gần 700 hợp đồng với tổng giá trị lên
đến hơn 700 tỷ đồng. So với năm 2002 thì số hợp đồng của công ty đã tăng lên
8,7%. Trong những năm vùa qua song song với việc duy trì chế tạo thiết bị, phụ
tùng phục vụ cho ngày mía đường, công ty còn sản xuất nhiều sản phẩm có yêu cầu
kỹ thuật cao như máy kéo dây, máy bện xoắn kép, máy bản cực ắcqui…Với chính
sách nắm bắt các chương trình đầu tư lớn của nhà nước, tận dụng thế mạnh về thiết
bị và con người, quan hệ với các đối tác có kinh tế mạnh để có thể dễ dàng tiếp
nhận những hợp đồng lớn, học hỏi được những kinh nghiệm của các đối tác. Công
ty đã có những bước tiến lớn về mặt kinh tế cũng như về kỹ thuật.
Tận dụng hết công suất của thiết bị cán thép, đa dạng chủng loạI, nâng cao
chất lượng sản phẩm, năng động trong sản xuất kinh doanh, công ty đã sản xuất
được hơn 3400 tấn thép thành phẩm trong năm 22003, gần 4 tấn thép dẹt làm má
xích và cán nguội hơn 1000 tấn tấm lợp.
2.2 Công tác điều hành sản xuất:
Với chức năng đIều hành năng động cùng với sự phối hợp thực hiện của các
cán bộ phận chức năng, công tác sản xuất trong năm 2003 đã tạo ra những sản phẩm
thoả mãn yêu cầu của khách hàng về thời gian cũng như về châts lượng. ĐIều này
đã khẳng định vị thế của công ty trong và ngoàI nước. Công tác đIều hành sản xuất
của công ty đã có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới, phù hợp với nhũng
hoạt động sản xuất nên số lượng và chất lượng của các sản phẩm ngày càng được
nâng cao. Việc phân bố hợp lý nguồn nhân lực trong công ty phù hợp với yêu cầu
công việc cũng là đIều kiện để nâng cao năng suất. Công tác của bộ máy hành chính
dần được tinh giảm thay vào đó là việc tuyển dụng những vị trí kỹ thuật có trình độ
tay nghề cao là bước tiến lớn để những sản phẩm của công ty đáp ứng được với
khoa học kỹ thuật phát triển trên thế giới.
2.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Trong những năm gần đây, với việc chịu tác động mạnh của nền kinh tế các
nước Châu á mất ổn định, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty cơ khí trong và
ngoàI nước, sản xuất của công ty gặp không ít những khó khăn, tuy nhiên doanh thu
của công ty vẫn không ngừng tăng lên. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu 2004/2003
1.Giá trị tổng
sản lượng
38.825 47.423 51.003 67.863 113%
2. Tổng doanh thu
48.048 63.413 74.623 105.926 141.95%
2.1.Doanh thu
kinh doanh thưong mại
3.365 57.587 9.027 34.822 385.75%
2.2 Doanh thu
sản xuất công nghiệp
43.405 57.587 65.59 71.044 108.3%
3. Nộp ngân sách
2.881 4.664 4.667 7.44 159.4%
4. Đầu tư đổi mới thiết bị
1.636 2.350 1.894 2.102 111%
5.Thu nhập bình quân(ngàn đồng/
người/tháng)
721 945 1060 1171 110.5%
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
*Chức năng ban lãnh đạo
* Chủ tịch công ty kiêm tổng giám đốc: Là đại diện pháp luật của công ty. Là
người chịu trách nhiệm trước Nhà nước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, phụ trách chung các hoạt động quản lý kinh doanh.
*2 phó tổng giám đốc:
+ Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ
tùng :giúp tổng giám đốc quản lí các linh vực thuộc về chât lượng của các sản phẩm
của công ty mình sản xuất ra .Đề ra các biên pháp xử lí các phát sinh thuộc về thẩm
quyền của mình. Và có trách nhiệm báo cáo với tổng giám đốc.
+Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc:Có chưc
năng
2. Chức năng của một số phòng ban bộ phận chính của công ty
+Phòng tổ chức nhân sự: Giúp giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế
về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã
hội theo quy định của công ty.
Có nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản nội
quy