Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – tên giao dịch quốc tế: 
Vietnam Techcombank and Commercial Joint stock Bank – Techcombank (viết tắt 
TCB) ra đời ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP cấp ngày 6 
tháng 8 năm 1993 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ViệtNam, với số vốn điều lệ là 
20 tỷ đồng được chia thành 4000 cổ phiếu có mệnh giá 5 triệu đồng. Cổ đông lớn 
nhất của ngân hàng là hãng hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp là 6 tỷ. Ngoài 
ra còn có một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty Da Giầy, Tổng Công ty 
Dệt May và một số cá nhân.
Mạng lưới hoạt động của Techcombank tính đến ngày 31/12/2008, gồm 169 
chi nhánh và phòng giao dịch được phân bổ hoạt động tại 35 tỉnh thành phố trên toàn 
quốc.
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa nặng, TCB cung ứng phong phú và đa 
dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với 
công nghệ hiện đại.
Trong những năm qua, TCB luôn vươn tới một ngân hàng với hình ảnh an 
toàn, thuận tiện và thân thiện với khách hàng, vững chắc và tiềm năng với nhà đầu tư, 
chuyên nghiệp và thách thức đối với người lao động chất lượng cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại trung tâm xử lý, nghiệp vụ hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế 
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại 
trung tâm xử lý, nghiệp vụ hội sở Ngân hàng 
TMCP kỹ thương Việt Nam 
LỜI NÓI ĐẦU 
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến một cuộc đổi thay kỳ diệu, để rồi kết quả của 
những sự chuyển mình quá nhiều thế ký ấy chính là hệ thống các ngân hàng hiện đại 
ngày nay với vị trí là “xương sống, mạch máu của nền kinh tế quốc dân”. Không phải 
ngẫu nhiên mà ngân hàng lại ở vào vị trí trụ cột quyết định sự tồn vong của nền kinh 
tế đất nước như vậy. Chính bề dày lịch sử thai nghén, ra đời, tồn tại và phát triển 
cũng như tính chất đặc thù là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đã đương nhiên đặt 
ngân hàng vào vị trí huyết mạch đó. 
Hoạt động của NHTM đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi để bắt kịp với sự 
thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập với vai trò là 
trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư phát triển 
sản xuất, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành một cách trơn tru và liên tục. 
PHẦN I 
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA 
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 
1.1. Lịch sử hình thành 
 Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – tên giao dịch quốc tế: 
Vietnam Techcombank and Commercial Joint stock Bank – Techcombank (viết tắt 
TCB) ra đời ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP cấp ngày 6 
tháng 8 năm 1993 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ViệtNam, với số vốn điều lệ là 
20 tỷ đồng được chia thành 4000 cổ phiếu có mệnh giá 5 triệu đồng. Cổ đông lớn 
nhất của ngân hàng là hãng hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp là 6 tỷ. Ngoài 
ra còn có một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty Da Giầy, Tổng Công ty 
Dệt May… và một số cá nhân. 
 Mạng lưới hoạt động của Techcombank tính đến ngày 31/12/2008, gồm 169 
chi nhánh và phòng giao dịch được phân bổ hoạt động tại 35 tỉnh thành phố trên toàn 
quốc. 
 Là một ngân hàng thương mại đô thị đa nặng, TCB cung ứng phong phú và đa 
dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với 
công nghệ hiện đại. 
 Trong những năm qua, TCB luôn vươn tới một ngân hàng với hình ảnh an 
toàn, thuận tiện và thân thiện với khách hàng, vững chắc và tiềm năng với nhà đầu tư, 
chuyên nghiệp và thách thức đối với người lao động chất lượng cao. 
1.2. Quá trình phát triển và các mốc lịch sử 
 * Thời kỳ 1994-1995: 
 - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. 
 - Thành lập chi nhánh TCB Hồ Chí Minh khởi đầu cho quá trình phát triển 
nhanh chóng của TCB tại các đô thị lớn. 
 * Thời kỳ 1996: 
 - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. 
 - Thành lập chi nhánh TCB Thăng Long cùng phòng giao dịch Nguyễn Chí 
Thanh tại Hà Nội, phòng giao dịch Thắng Lợi trực thuộc TCB Hồ ChíMinh. 
 * Thời kỳ 1998-1999: 
 - Trụ sở chính chuyển sang toà nhà TCB, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội 
 - Thành lập chi nhánh TCB Đà Nẵng tại Đà Nẵng. 
 - Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng 
 - Khai trương phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội 
 * Thời kỳ 2000-2001: 
 - Thành lập phòng giao dịch Thái Hà tại Hà Nội 
 - Tăng vốn điều lệ lên 102,34 tỷ đồng. 
 - Ký hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu thế 
giới Temenoss Holding NV. 
* Năm 2002: 
- Thành lập 5 chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
- Trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại Thủ đô 
Hà Nội. 
- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. 
* Năm 2003: 
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect24c hợp tác với 
Vietcombank). 
- Triển khai thành công hệ thống phầm mềm Globus. 
- Tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ tại 31/12/2004. 
* Năm 2004: 
- Ngày 30/4/2004, tăng vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng 
- Ngày 02/8/2004, tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng 
- Ngày 26/11/2004, tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng 
* Năm 2005: 
- Ngày 28/10/2005, tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng 
- Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất 
TenemossT24R5. 
* Năm 2006: 
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế thư the bank of New York Citibank, 
wachovia. 
- Nhận cúp vàng “vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do tổng liên 
đoàn lao động Việt Nam trao tặng. 
- Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng. 
* Năm 2007: 
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới. 
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06. 
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ. 
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân 
hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch. 
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15%. 
* Năm 2008: 
- Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20%. 
- Tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng 
- Ra mắt công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC 
- Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần 
hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng. 
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 
 Để nâng cao hiệu quả và năng lực tổ chức quản lý kinh doanh, và với khát 
vọng trở thành ngân hàng số một Việt Nam với chuẩn mực quốc tế, Techcombank đã 
thành công trong việc tái thiết cơ cấu tổ chức ở các khối, góp phần xây dựng vai trò, 
trách nhiệm quyền hạn rõ ràng, minh bạch trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. 
Ban giám đốc 
Công ty con 
 Cty chứng khoán Techcom Securites 
 Cty quản lý quỹ Techcom Capital 
 Cty quản lý tài sản & khai thác tài 
sản thu nợ TCB 
Ban pháp chế và 
kiểm soát tuân thủ 
Khối quản lý 
dự án 
Khối chuyên 
viên ngân hàng 
bán lẻ 
Phòng tài chính 
kế toán 
P. 
khách 
hàng 
Doanh 
nghiệp 
lớn 
Ngân 
hàng 
giao 
dịch 
P. 
khách 
hàng 
Doanh 
nghiệp 
vừa và 
nhỏ 
Ngân 
hàng 
bán 
lẻ 
Bộ 
phận 
bán 
hàng 
và 
phân 
phối 
Ban 
kho 
quỹ 
Khối 
vận 
hành 
Trung 
tâm 
công 
nghệ 
Khối 
quản 
trị 
nguồn 
nhân 
lực 
Bộ 
phận 
Mar 
keting 
3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 
a. Ban pháp chế và kiểm soát tuân thủ 
 * Chức năng: Hỗ trợ, tư vấn về mặt pháp lý cho các chi nhánh, phòng ban 
trên toàn hệ thống trong việc chỉ đạo và thực hiện hoạt động kinh doanh giám sát 
hoạt động tuân thủ của các đơn vị, phòng ban trên toàn hệ thống. Cập nhật và thiết 
lập danh mục các văn bản và văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng 
và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ sở dữ liệu luật và công báo để 
cung cấp tới các đơn vị, phòng ban trên toàn hệ thống. Đưa ra ý kiến góp ý, kiến 
nghị đối với các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chức năng có thẩm quyền 
ban hành. 
 * Nhiệm vụ: thực hiện công tác đào tạo, phổ biến, giáo dục pháp luật, nội 
quy, quy chế của Ngân hàng cho CBNV, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến 
hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy trình kiến nghị những biện 
pháp xử lý. 
b. Phòng Tài chính kế toán 
 * Chức năng: tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính 
và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ. 
 * Nhiệm vụ: 
 - Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho CBNV. 
 - Tổ chức quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán TSCĐ, công cụ lao động… 
 - Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. 
 - Thực hiện quản lý, kiểm soát thông tin khách hàng. 
 - Thực hiện nhiệm vụ khác. 
c. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn 
 * Chức năng: xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp lớn, cơ cấu, mô 
hình hoạt động, chính sách. Phối hợp với phòng quản trị sản phẩm xây dựng các gói 
sản phẩm phù hợp và các giải pháp cho khách hàng lớn. 
* Nhiệm vụ: 
- Tìm kiếm và tiếp cận các dự án trung và dài hạn. 
- Chăm sóc khách hàng hiện tại và bán chéo các sản phẩm tín dụng, phi tín 
dụng. 
- Thực hiện các chương trình đẩy mạnh hoạt động khách hàng doanh nghiệp 
lớn. 
d. Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ 
* Chức năng: thẩm định hồ sơ của khách hàng, phát hiện thiếu sót để từ đó 
bổ sung hoàn chỉnh, xác định mức cho vay, mức phí thanh toán, bảo lãnh hợp lý… 
* Nhiệm vụ: thu thập thông tin của khách hàng, phối hợp cùng với phòng 
phân tích và hỗ trợ kinh doanh định giá tài sản đảm bảo. 
e. Bộ phận marketing 
* Chức năng: quản lý thương hiệu, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và dễ 
nhận của thương hiệu Techcombank, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại 
chúng nhằm quảng bá hình ảnh tốt về ngân hàng đối với công chúng cũng như 
khách hàng nội bộ. 
* Nhiệm vụ: Theo dõi diễn biến thị trường, thu thập thông tin về đối thủ cạnh 
tranh. Khảo sát các sản phẩm ngân hàng tài chính của các ngân hàng trong và ngoài 
nước để đề xuất các ý tưởng phát triển sản phẩm mới ứng dụng vào Techcombank. 
Thực hiện hoạt động chăm sóc khách hàng, xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, 
giải quyết thắc mắc khiếu nại của khách hàng, thực hiện các chương trình chăm sóc 
khách hàng. 
f. Khối quản trị nguồn nhân lực 
* Chức năng: tiếp nhận hồ sơ nhân sự, nhập, lưu trữ, tổng hợp và cung cấp 
thông tin nhân sự trên toàn hệ thống. Tư vấn cho lãnh đạo tăng năng suất lao động. 
* Nhiệm vụ: tham mưu về bố trí công việc toàn hệ thống căn cứ vào kế hoạch 
kinh doanh, kế hoạch nhân sự và thay đổi nhân sự trong từng thời kỳ. 
g. Ban kho quỹ 
* Chức năng: kiểm tra, phát hiện kịp thời các sự cố, các rủi ro tiềm ẩn ảnh 
hưởng đến an toàn khoquỹ của các đơn vị. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có 
liên quan kiểm tra, tổng hợp các vụ thiếu, mất tiền, ngân phiếu, tài sản đảm bảo và 
các tài sản quý khác. Kiểm soát việc chấp hành, vận chuyển, tiếp nhận tài sản/ tiền 
tệ tại các đơn vị trên toàn hệ thống. 
* Nhiệm vụ: tổng hợp, phân tích số liệu liên quan đến tiền mặt tồn quỹ tại 
các đơn vị để xây dựng hạn mức tồn quỹ phù hợp và hiệu quả cho các đơn vị trên 
toàn hệ thống. Cung cấp thông tin và hướng dẫn cho bộ phận kế toán giao dịch và 
quỹ các điểm giao dịch về đặc điểm nhận dạng các loại mẫu, tiền giả, tiền hết thời 
gian lưu hành, không đủ tiêu chuẩn lưu thông. 
PHẦN II 
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG 
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM XỬ LÝ, 
NGHIỆP VỤ HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 
1. Chức năng, trách nhiệm, nhiệm vụ của trung tâm xử lý nghiệp vụ 
 Trung tâm xử lý nghiệp vụ Hội Sở là nơi tiếp nhận hồ sơ thanh toán quốc tế 
từ khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ (đảm bảo tuân thủ các quy định về 
quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam cũng như các quy định của Techcombank). 
 Các đơn vị trực thuộc trung tâm xử lý nghiệp vụ có trách nhiệm đánh giá tính 
khả thi của giao dịch, phát hành, điều chỉnh thư tín dụng, đảm bảo có đủ nguồn tiền 
ký quỹ và thu phí của khách hàng. 
2. Quy trình công việc tại trung tâm xử lý nghiệp vụ 
 (1) Tiếp nhận hồ sơ, nhập liệu, soạn điện, hạch toán trên hệ thống T24 
chuyên viên mã khoá của trung tâm xử lý nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ và cho phòng 
thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu theo đúng quy định trong quy trình luân 
chuyển hồ sơ. 
(2) Kiểm tra hồ sơ 
Chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu tiếp nhận hồ sơ yêu 
cầu phát hành và điều chỉnh thư tín dụng, sau đó tiến hành kiểm tra các nội dung 
dưới đây: 
+ Kiểm tra dữ liệu mà đơn vị đề nghị gồm các yếu tố: tiền ký quỹ, tài khoản, 
đề nghị trích tiền, ID của khách hàng, chữ ký phê duyệt của ban giám đốc đơn vị 
trên đề nghị phát hành. 
+ Kiểm tra nội dung yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, so sánh 
với hội đồng ngoại thương, phụ lục, hợp đồng … theo quy định. 
+ Kiểm tra lại các thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định. 
(3) Phê duyệt phát hành thư tín dụng trên T24. 
(4) Phát điện trên SWIFT và lưu hồ sơ theo dõi giao dịch. 
3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit) 
3.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 
 Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân 
hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi 
người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề 
ra trong thư tín dụng. 
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình 
thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức 
thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và 
như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không được hình thành. 
3.2. Khái niệm thư tín dụng (Letter of credit – LIC) 
 Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết 
trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ chứng từ thanh toán phù 
hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở. 
 Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải 
căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu 
ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn 
độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng 
chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi. 
3.3. Nội dung của thư tín dụng 
 - Số hiệu, địa điểm và ngày mở LIC (No of LIC, place and date of issuing) 
 - Tên ngân hàng mở LIC (Opening bank; issuing bank) 
 - Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo (Advising bank), ngân hàng trả tiền 
(Negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (Confirming bank). 
 - Tên và địa chỉ người thụ hưởng (Beneficiary hoặc LIC có ghi In favour of 
…). 
 - Tên và địa chỉ người mở LIC. 
 - Số tiền của LIC (Amount) 
 - Loại LIC (Forn of documentary credit) 
 - Ngày và địa điểm hết hiệu lực của LIC 
 - Thời hạn giao hàng (Shipment date or time of livery) 
 - Cách giao hàng 
 - Cách vận tải 
 - Phần mô tả hàng hoá (Description of goods) 
 - Các chứng từ thanh toán (Documents for payment) 
3.4. Phân loại LIC cơ bản 
 - Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được 
mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. 
 - Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được 
mở thì việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoả 
thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này 
được sử dung phổ biến nhất. 
 - Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong 
đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của 
thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. 
- Thư tín dụng giao lưu: là loại thư tín dụng phát hành ra được căn cứ trên 
một loại thư tín dụng khác đã được phát hành trướclàm đảm bảo. Loại thư tín dụng 
này thường được áp dụng trong mua bán qua trung gian. 
- Thư tín dụng dự phòng: là một loại thư tín dụng không thể huỷ ngang trong 
đó ngân hàngmở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm hợp 
đồnghay thoả thuận từ phía người xin mở thư tín dụng. 
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ: là loại thư tín dụng có điều kiện, cho phép 
người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu 
trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai 
kho hàng (warrant hay warehousés receipt), biên lai của người giao nhận 
(forwarder’s receipt) thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng 
lợi sẽ viết cam kết với ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của 
thư tín dụng sau đó. 
- Thư tín dụng tuần hoàn: là loại thư tín dụng sau khi đã sử dụng hoặc đã hết 
hiệu lực lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng trong một thời gian 
nhất định. 
3.5. Quy trình phát hành, điều chỉnh LIC nhập khẩu 
 (1) Chuyên viên khách hàng tiếp nhận yêu cầu mở LIC của nhà nhập khẩu. 
 (2) Chuyên viên khách hàng/ chuyên viên thanh toán quốc tế chịu trách 
nhiệm điều tra và thẩm định. 
 (3) Trưởng đơn vị/ chuyên gia phê duyệt tín dụng các cấp phê duyệt hồ sơ. 
 (4) Chuyên viên khách hàng thông báo, mở tài khoản và bán ngoại tệ. 
 (5) Chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu kiểm tra soạn 
điện và hạch toán thu phí, ký quỹ. Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ 
số dư để ký quỹ và thu phí, chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu 
phải thông báo ngay cho chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên thanh toán quốc 
tế tại đơn vị yêu cầu khách hàng nộp tiền, nộp phí. 
 (6) Kiểm soát viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu phê duyệt b1 
 (7) Giám đốc trung tâm xử lý nghiệp vụ hoặc người được uỷ quyền phê 
duyệt b2. 
 (8) Chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu/ Chuyên viên 
thanh toán quốc tế phát điện và lưu hồ sơ. 
4. Những sai sót và rủi ro khi giao dịch bằng LIC 
 Trong thực tiễn thương mại quốc tế, không ít doanh nghiệp xuất nhập khẩu 
trong nước gặp khó khăn khi giao dịch bằng LIC, nguyên nhân chủ yếu xoay quanh 
vấn đề như thanh toán chậm trễ, khiếu kiện kéo dài, không được thanh toán hoặc 
thậm chí là bị lừa, gây thiệt hại về thời gian và kinh tế của doanh nghiệp vì vậy để 
hạn chế đáng kể thiệt hại xảy ra, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cần 
nắm vững và hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sai sót khi giao dịch bằng LIC. 
 Tuy nhiên trong thực tiễn giao dịch bằng LIC, không chỉ doanh nghiệp xuất 
khẩu mà cả doanh nghiệp nhập khẩu cũng mắc phải các sai sót không đángcó khi 
lập và thanh toán bằng bộ chứng từ LIC, trong đó có ba nhóm nguyên nhân chính 
dẫn đến sai sót chứng từ. 
 - Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu hiểu biết sâu sắc về giao dịch bằng LIC 
cũng như các văn bản pháp luật quốc tế liên quan, điều chỉnh về vấn đề thanh toán 
quốc tế và mua bán hàng quốc tế. 
 - Trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu không có bộ phận chuyên trách và quy 
trình giao dịch bằng LIC, hoặc có những bộ phận này yếu, thiếu kinh nghiệm và 
hoạt động không hiệu quả. 
 - Trong quá trình soạn thảo LIC, doanh nghiệp xuất khẩu thường mắc phải 
sai sót khi lập bộ chứng từ như lỗi cẩu thả của nhân viên văn phòng, của văn thư về 
đánh máy, in ấn và biết đến là “sai lầm 3C” bao gồm các lỗi: lỗi không chính xác 
(not correct), lỗi không hoàn chỉnh (not complete), lỗi không nhất quán (not 
consistant). 
PHẦN III 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP 
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 
1. Khái quát cơ cấu tài sản - nguồn vốn 
1.1. Về tài sản 
Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 
31/12/2007 31/12/2008 
Chênh 
lệch 
Số tiền 
(triệu 
VNĐ) 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
(triệu 
VNĐ) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Tiền mặt tại quỹ và vàng 496.173 1,25 1.565.938 2,4 +215% 
Tiền gửi tại NHNN 1.298.682 3,28 2.296.574 3,87 + 77% 
Tiền gửi tại các TCTC 9.303.685 23,53 15.525.959 26,16 + 67% 
Chứng khoán đầu tư 6.842.172 17,30 10.500.988 17,70 + 53% 
Khoản cho vay và ứng trước 19.841.431 50,17 26.018.985 43,83 + 31% 
Ứng trước để mua chứng 
khoán 
645.000 1,63 921.250 1,55 + 43% 
Đầu tư góp vốn dài hạn 
36.930 0,09 475.765 0,80 
+1.188
% 
Tài sản cố định 436.970 1,10 574.479 0,97 + 31% 
Tài sản khác 641.753 1,65 1.480.547 2,92 + 131% 
Tổng tài sản 39.542.496 100 59.360.485 100 + 50% 
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank) 
 Qua số liệu cho thấy: tổng tài sản của Techcombank tại ngày 31/12/2008 đạt 
59.360 tỷ đồng so với 39.542 tỷ đồng cuối năm 2007 tăng 19.818 tỷ đồng tương 
đương với tốc độ tăng là 50%, đạt 93% kế hoạch. Trong đó các khoản mục tăng 
mạnh có thể kể đến là khoản mục đầu tư góp vốn dài hạn tăng 438,83 tỷ đồng 
(tương đương với tốc độ tăng 1.188%), kế đến là tiền mặt tại quỹ và vòng tăng 
1.096,76 tỷ đồng (tương đương với tốc độ tăng 215%). Khoản mục đứng thứ ba là 
tài sản khác có tốc độ tăng là 131%. 
 Có thể thấy trong cơ cấu tài sản của Techcombank, khoản mục cho vay và 
ứng trước và tiền gửi tại các TCT là hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất, trong 
đó khoản cho vay và ứng trước luôn đứng đầu về tỷ trọng và năm 2008 tăng 
6.177,85 tỷ so với năm 2007 tương đương với tốc độ tăng 31%. Điều này chứng tỏ 
sự tăng trưởng liên tục của Techcombank trong mảng hoạt động tín dụng – mảng 
hoạt động kinh doa